91 Câu NVNH FULL [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

CÂU HỎI ÔN TẬP HP: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG

1- Ngân hàng trung ương là gì? Giải thích các chức năng cơ bản của ngân hàng trung ương? -

Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng được tổ chức theo định chế của cơ quan công quyền ngân hàng trung ương có 3 chức năng cơ bản :  NH độc quyền phát hành tiền mặt: NHTW được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt ( về mệnh giá , loại tiền , mức phát hành ,…) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp duy nhất , nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành , vì vậy mọi người không có quyền từ chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.  NH của các NH: Ngân hàng trung ương không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các ngân hàng trung gian. Bao gồm:  Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian  Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian  Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian  NH quốc gia : Là một định chế tài chính công cộng, NHTW đã được xác định ngay từ khi ra đời là ngân hàng của chính phủ. Với chức năng này, NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, đồng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn chính sách cho chính phủ.  Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc  Quản lý dự trữ quốc gia  Cấp tín dụng cho chính phủ  Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ

1

2- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là gì? Giải thích các chức năng cơ bản

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam? -

NHNNVN là ngân hàng trung ương của nước CHXHCN Việt Nam, là cơ quan độc quyền phát hành tiền và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng nhằm ổn định giá trị tiền tệ, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các NHTM, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

 Phát hành tiền  Phát hành tiền là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTW, thực hiện chức năng này, không những có tác động và ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ quốc gia, tình hình kinh tế tài chính đối nội mà còn tác động và ảnh hưởng tình hình kinh tế tài chính thế giới, nhất là những ngân hàng lớn trên thế giới như Hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ FED, Ngân hàng Anh, Ngân hàng Trung ương Châu Âu…  Phát hành tiền là tổ chức đưa tiền in sẵn ở trong “kho tiền” vào lưu thông, đảm bảo cung ứng cho nền kinh tế khối lượng tiền mặt (cơ số tiền tệ) đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền mặt của nền kinh tế. Có thể nói phát hành tiền là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, gây ảnh hưởng lớn và dây chuyền đối với mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.  Ngân hàng của các ngân hàng  NHTW không trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, mà chỉ giao dịch với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, đó chính là chức năng ngân hàng của ngân hàng  Chủ ngân hàng của chính phủ  Là một định chế tài chính công cộng, NHTW được xác định ngay từ thời khai sinh là ngân hàng của chính phủ. Các giao dịch tiền tệ của chính phủ trong và ngoài nước thường phải thông qua NHTW. Ngoài ra, do đóng vai trò chủ ngân hàng, NHTW có rất nhiều công việc phải làm cho chính phủ  Các chức năng khác  Quản lý dự trữ quốc gia  Dự trữ quốc gia (National Reserves) bao gồm các loại tài sản chiến lược mà đất nước nào cũng phải dự bị để lại, không bao giờ sử dụng hết, cho những trường hợp khẩn cấp cần những chi phí bất ngờ 2

 Quản lý hệ thống tài chính quốc gia  Hoạt động quản lý hành chính hệ thống tài chính quốc gia cũng là một loại hoạt động chiếm nhiều thì giờ và công sức của NHTW mỗi ngày. Là một ngân hàng được xác định ở vị trí thủ lĩnh của hệ thống tài chính trong nước, NHTW chịu trách nhiệm chính trong việc củng cố, nghiên cứu để phát triển, giám sát các hoạt động của Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước nhằm luôn đảm bảo được rằng toàn bộ hoạt động tiền tệ, ngân hàng đã và đang diễn ra theo quy trình, hợp luật lệ trong chiều hướng phục vụ tốt nhất cho các mục tiêu kinh tế của đất nước  Điều tiết kinh tế vĩ mô  NHTW được xác định là một định chế công cộng trong quản lý và điều hành lưu thông tiền tệ, với nhiệm vụ chủ yếu về mặt ngắn hạn là ổn định giá cả và tổng cầu, về mặt trung hạn là góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng thực sự với giá cả lạm phát thấp một cách ổn định và bền vững. Để thực hiện những mục tiêu này, NTHW hoàn toàn có nhiều quyền hạn trong việc xác lập các biện pháp tác động đến thị trường thông qua tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ.  Đối với NHTW, điều tiết kinh tế có nghĩa là điều tiết cung ứng tiền (Money Supply Regulation). Bởi vì khối lượng cung ứng tiền vào mỗi thời kỳ tác động một cách cực kỳ quan trọng, toàn diện đến sản xuất, trao đổi và thu nhập thông qua việc làm thay đổi độ khan hiếm của tiền, lãi suất và tỷ giá hối đoái

3- Nêu và giải thích các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam? Thực hiện CSTTQG: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ. Phát hành tiền mặt + Phát hành tiền giấy, tiền kim loại - Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3

+ Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền + Xử lý tiền rách nát, hư hỏng + Thu hồi, thay thế tiền + Tổ chức điều hòa lưu thông tiền mặt + Tiền mẫu, tiền lưu niệm + Ban hành, kiểm tra nghiệp vụ phát hành tiền - Chính phủ ban hành quy định về nghiệp vụ phát hành tiền, bao gồm việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ tiền, chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ phát hành tiền. - Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc và tiêu huỷ tiền. Thanh tra và giám sát NH + Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. + Căn cứ ra quyết định thanh tra Việc ra quyết định thanh tra phải trên cơ sở một trong các căn cứ sau đây: - Chương trình, kế hoạch thanh tra; - Yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng. + Nội dung thanh tra ngân hàng - Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân hàng. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng. - Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật.

4

- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. + Nội dung giám sát ngân hàng - Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân hàng. - Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng. - Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hằng năm. - Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. - Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật. + Xử lý đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng - Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Tuỳ theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước còn áp dụng các biện pháp xử lý sau đây đối với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng: a) Hạn chế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài sản; b) Hạn chế việc mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động. c) Hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng; d) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng; đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải chuyển nhượng vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần; cổ đông lớn, cổ đông nắm quyền kiểm soát, chi phối phải chuyển nhượng cổ phần; e) Quyết định giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín dụng trong những trường hợp cần thiết bảo đảm an toàn cho tổ chức tín dụng và hệ thống các tổ chức tín dụng; g) Áp dụng một hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định. . Cho vay, bảo lãnh, tạm ứng cho NSNN + Cho vay - Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định - Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau đây: a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng; 5

b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác. - Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng + Bảo lãnh Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. + Tạm ứng cho ngân sách nhà nước Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định. Thanh toán và ngân quỹ + Mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản: - Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. - Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho tổ chức tín dụng. - Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước, việc thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia - Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia. - Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý các PTTT trong nền kinh tế. + Ngân hàng Nhà nước cung ứng dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, chi tiền cho chủ tài khoản, vận chuyển, kiểm đếm, phân loại và xử lý tiền trong lưu thông. + Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, phát hành, lưu ký và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước: - Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ. - Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.

6

- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia. - Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật. Hoạt động thông tin, báo cáo + Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thông tin: - Trong hoạt động thông tin, Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ sau đây: a) Tổ chức thu nhận, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù hợp với quy định của pháp luật; b) Tổ chức, giám sát việc cung cấp thông tin tín dụng của khách hàng có quan hệ với tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng; c) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm công bố theo thẩm quyền các thông tin sau đây: a) Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; b) Quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng; c) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng; d) Thông báo liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản hoặc giải thể tổ chức tín dụng; đ) Kết quả tài chính và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật. + Bảo vệ bí mật thông tin dụng và bí mật tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. + Thống kê, phân tích, dự báo tiền tệ + Hoạt động báo cáo + Hoạt động xuất bản Tài chính, kế toán và kiểm soát nội bộ của NHNN.

7

4- Chính sách tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu là gì? Giải thích mục đích, cơ chế của chính sách tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu? Khi ngân hàng trung ương điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động như thế nào đến hoạt động của ngân hàng thương mại? Chính sách tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu - NHTW bắt buộc NH phải dành một lượng tiền tối thiểu tính theo tỷ lệ quy định tính trên vốn huy động được để giữ lại làm dự trữ (phong tỏa, bán p/t và không p/t) - Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc là nhằm:  Duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của các ngân hàng trung gian hoặc trong những trường hợp khẩn cấp như trường hợp xảy ra tình trạng đồng loạt rút tiền gửi( bank run) của công chúng, tránh được tình trạng khủng hoảng ngân hàng.  Giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian, tránh được trường hợp ngân hàng này quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay quá mức, có thể phòng hại tới quyền lợi của người ký gửi tiền ở ngân hàng, tức là đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng.  Việc tập trung dự trữ của các ngân hàng trung gian ở NHTW còn là một phương tiện đẻ NHTW có thêm quyền lực điều khiển hệ thống ngân hàng, tạo sự lệ thuộc của các ngân hàn trung gian đói với NHTW. - Cơ chế: CSTT nới lỏng sẽ quy định TLDTBB giảm và ngược lại, tác động trực tiếp đến lượng tiền DT nghĩa là khả năng cho vay và đầu tư của NH. Ngoài ra còn tác động đến chi phí vốn cho vay và đầu tư nên tác động đến LSCV. Vì vậy tác động của CS này là tác động kép. - NHNNVN sử dụng CS này từ 1992 Khi ngân hàng trung ương điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động như thế nào đến hoạt động của ngân hàng thương mại: Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc ở mức thấp, NHTW muốn khuyến khích các ngân hàng trung gian mở rộng mức cho vay của họ. Điều này sẽ kích thích được các hoạt động kinh tế, tăng khả năng giao lưu các nguồn vốn tài chính giữa các doanh nghiệp, thể hiện một chính sách tiền tệ “ nới lỏng “. Khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian, báo hiệu một chính sách tiền tệ “thắt chặt” . Điều này tác động tới khả năng thu lợi của ngân hàng trung gian. Để ngân hàng trung gian không bị lỗ và cộng tác với NHTW trong việc thực thi chính sách tiền tệ, NHTW có thể trả lãi cho mức dự trữ thặng dư nào đó của ngân hàng trung gian, kèm theo một lãi suất thích hợp … Thêm vào đó, NHTW có thể vận dụng mức dự trữ bắt buộc một cách uyển chuyển hơn, bằng cách phân biệt nhiều mức dự trữ bắt buộc.

8

Tóm lại: biện pháp thay đổi dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng. Muốn có hiệu quả, cần phải đi kèm với những biện pháp khác. Việc ddiefu chỉnh dự trữ bắt buộc thay đổi tùy theo mỗi nước, mỗi thời kì khác nhau.

5- Nghiệp vụ thị trường mở là gì? Giải thích về thị trường mở, vai trò của NHTW đối với thị trường mở; mục đích, hàng hóa và cơ chế giao dịch trên thị trường mở? Hoạt động của thị trường mở tác động như thế nào đến hoạt động của ngân hàng thương mại? Hoạt động của thị trường mở tác động như thế nào đến hoạt động của ngân hàng thương mại? Nghiệp vụ thị trường mở - TTM là TT đặc biệt do NHTW tổ chức, trực tiếp điều hành và tham gia mua bán với các thành viên khác. (Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường.) - Giải thích về nghiệp vụ thị trường mở: + Công cụ NVTTM xuất hiện đàu tiên ở Mỹ vào những năm 1920. Nó là công cụ tác động nhanh, linh hoạt và chủ động. Nó có thể hạn chế được những khiếm khuyết của công cụ dự trữ bắt buộc. Công cụ này linh hoạt ở chỗ là dễ đảo ngược được tình huống khi phát hiện tiền lưu thông thừa hay thiếu bằng cách bán hay mua giấy tờ có giá trị. + Tuy nhiên, hạn chế của nó là chỉ có thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lưu thông đều nằm ở tài khoản tại ngân hàng. Ở VN, công cụ thị trường mở được thực hiện bằng việc phát hành tín phiếu NHNN và tổ chức đấy thầu tín phiếu kho bạn nhà nước. + Thị trường mở được xem là một trong những cửa ngõ để NHTW phát hành tiền vào lưu thông hoặc rút bớt khối lượng tiền tệ lưu thông. Nếu như chính sách chiết khấu, tái chiết khấu có tác động tổng hợp và có những hạn chế tạm thời, thì nghiệp vụ thị trường mở là công cụ tác động nhanh và linh hoạt. - OMO là nghiệp vụ mua bán các GTCG (CKCP) của NHTW trên TTM - vai trò: NHTW tham gia thị trường mở với vị trí là người điều hành, quản lý thị trường thông qua việc mua, bán các giấy tờ có giá trị ngắ n hạn nhằm cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. NHTW sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở hoạch định chính sách tiền tệ. Qua đó NHTW quản lý khối lượng 9

tiền cung ứng kiểm soát và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. NHTW tham gia thị trường mở không phải để kinh doanh mà để quản lý, chi phối thị trường làm cho chính sách tiền tệ được thực hiện theo đúng mục tiêu của nó. - Mục đích: Mục đích chính của nghiệp vụ thị trường mở là điều tiết lãi suất ngắn hạn và cung cơ sở tiền trongnền kinh tế, do đó gián tiếp kiểm soát tổng cung tiền, có tác động tăng hoặc giảm cung tiền. Điều này liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của tiền cơ sở theo mức lãi suất mục tiêu bằng cách mua và bán chứng khoán Chính phủ, hoặc các công cụ tài chính khác. Các mục tiêu tiền tệ, như lạm phát, lãi suất, hay tỷ giá hối đoái, được sử dụng để hướng dẫn thực hiện điều này. _ hàng hóa: Tín phiếu kho bạc, Chứng chỉ tiền gửi, Thương phiếu, Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu chính quyền địa phương, Các hợp đồng mua lại, - Cơ chế: Muốn cung ứng thêm tiền NHTW sẽ mua và ngược lại - NV này thực hiện tại Việt Nam từ năm 2000, mua bán một số GTCG ngắn hạn( tín phiếu KB, CCTG, tín phiếu NHNN…..)

6- Chính sách tái cấp vốn của ngân hàng trung ương là gì? Giải thích về mục đích, điều kiện, hình thức, cơ chế của chính sách tái cấp vốn? Khi ngân hàng trung ương điều chỉnh chính sách tái cấp vốn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của ngân hàng thương mại? -

-

-

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM. Ở những nước kinh tế thị trường phát triển, tái cấp vốn thực hiện dưới hình thức tái chiết khấu, nên công cụ này gọi là tái chiết khấu Mục đích: Đáp ứng vốn kịp thời cho các NHTM. Điều tiết lượng tiền trong lưu thông phù hợp với mục tiêu. Điều kiện: Khi nhu cầu của khách hàng cần vốn lên cao trong khi các tổ chức tín dụng thiếu tiền thì TCTD là ngân hàng sẽ gởi yêu cầu lên NHNN để vay, NHNH dựa vào hồ sơ tín dụng để cho TCTD vay. Có 4 hình thức: o Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG ngắn hạn khác. o Cho vay cầm cố chứng từ có giá o Cho vay lại (đề nghị NHTW cho vay) o Cho vay theo đối tượng chỉ định (cấp tín dụng 1)

-

Cơ chế tác động: NHTW điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu phù hợp với mục tiêu thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, từ đó làm giảm hay tăng lượng 10

-

tiền trong lưu thông. NHTW cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động trực tiếp về mặt lượng đối với dự trữ của hệ thống NHTM. Khi NHTW điều chỉnh tăng chính sách tái cấp vốn thì đã góp phần hỗ trợ các tổ chức tín dụng (NHTM) đảm bảo khả năng thanh toán, qua đó, duy trì sự ổn định của thị trường tiền tệ. Đồng thời, hoạt động tái cấp vốn còn có vai trò trong việc hỗ trợ vốn ngắn hạn, các nhu cầu bất thường xảy ra nhằm hỗ trợ các ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán.

7- Chính sách tiền tệ quốc gia là gì? Giải thích mục tiêu, cơ chế của chính sách tiền tệ quốc gia? -

Chính sách tiền tệ quốc gia là tổng thể các biện pháp của Nhà nước nhằm cung ứng đầy đủ các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế phát triển, trên cơ sở đó ổn định đồng tiền quốc gia.

-

Cơ chế: CSTCQG bao gồm: chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, mỗi chính sách đều có một vị trí và vai trò riêng, song chính sách tiền tệ luôn được coi là trung tâm.

-

Mục tiêu: o Ổn định giá cả hay kiềm chế lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn có tầm quan trọng sống còn đối với sự thịnh vượng kinh tế quốc gia. Khi nền kinh tế có mức lạm phát thấp, mức tăng thu nhập nhân dân thực tế sẽ dương, do vậy đời sống người lao động tốt hơn. o Ổn định tỷ giá hối đoái và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế vì tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước với nước ngoài về mặt giá cả. o Ổn định lãi suất là một mục tiêu quan trọng mà các NHNN hướng tới nhằm góp phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. o Ổn định thị trường tài chính vì đây là nơi góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế o Tăng trưởng kinh tế. Do CSTTQG có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên có thể sử dụng nó làm đòn bẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế. o Giảm tỉ lệ thất nghiệp: CSTT thường hướng vào việc khuyến khích đầu tư, gia tăng sản xuất làm tăng việc làm.

11

8- Giải thích: lãi suất vừa là công cụ vừa là mục tiêu thực thi chính sách tiền tệ quốc gia? -

Công cụ tái cấp vốn:

Việc điều hành công cụ tái cấp vốn để thực thi chính sách tiền tệ được thông qua lãi suất tái chiếc khấu, NHTW có thể khuyến khích giảm hoặc tăng mức cung ứng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế, đồng thời làm giảm hoặc tăng mức cung tiền. + khi thực hiện chính sách thắt chạt tiền tệ, NHTW sẽ nâng lãi suất tái chiếc khấu. Khi đó, các NHTM sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế bớt những cơ hội cho vay và ngược lại. + Nếu thực hiện CSTT mở rộng, NHTW hạ thấp lãi suất chiếc khấu, NHTM trong trường hợp này đi vay rẻ, nên có khuynh hướng giảm bớt lãi suất cho vay dẫn đến nhu cầu vay gia tăng Tái cấp vốn cho các NHTM là công cụ đắc lực trong định hướng phát triển kinh tế. Đối với chính sách kích thích xuất khẩu, NHTW sẽ ưu tiên tái chiếc khấu các thương phiếu xuất khẩu. -

Dự trữ bắt buộc:

Dự trữ bắt buộc hay tỷ lệ dự trữ bắt buốc là tỷ lệ phần trăm tính trên tổng tiền gửi huy động được mà các NHTM không được sử dụng để kinh doanh. Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc nhằm: ( có ở phía trên) Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc ở mức thấp, NHTW muốn khuyến khích các ngân hàng trung gian mở rộng mức cho vay của họ. Điều này sẽ kích thích được các hoạt động kinh tế, tăng khả năng giao lưu các nguồn vốn tài chính giữa các doanh nghiệp, thể hiện một chính sách tiền tệ “ nới lỏng “. Khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian, báo hiệu một chính sách tiền tệ “thắt chặt” . Điều này tác động tới khả năng thu lợi của ngân hàng trung gian. Để ngân hàng trung gian không bị lỗ và cộng tác với NHTW trong việc thực thi chính sách tiền tệ, NHTW có thể trả lãi cho mức dự trữ thặng dư nào đó của ngân hàng trung gian, kèm theo một lãi suất thích hợp … Thêm vào đó, NHTW có thể vận dụng mức dự trữ bắt buộc một cách uyển chuyển hơn, bằng cách phân biệt nhiều mức dự trữ bắt buộc. -

Nghiệp vụ thị trường mở:

Mục đích chính của nghiệp vụ thị trường mở là điều tiết lãi suất ngắn hạn và cung cơ sở tiền trongnền kinh tế, do đó gián tiếp kiểm soát tổng cung tiền, có tác động tăng hoặc giảm cung tiền. Điều này liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của tiền cơ sở theo mức lãi suất mục tiêu bằng cách mua và bán chứng khoán Chính phủ, hoặc các công cụ tài chính khác. Các mục tiêu tiền tệ, như lạm phát, lãi suất, hay tỷ giá hối đoái, được sử dụng để hướng dẫn thực hiện điều này. 12

-

Công cụ tỷ giá hối đoái:

NHTW can thiệp vào thị trường hối đoái nhằm ổn định tỷ giá hối đoái bằng cách mua hoặc bán một lượng ngoại tệ. + khi tỷ giá giảm mạnh thì NHTW đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ, dẫn đến giá trị ngoại tệ lên cao, đồng bản tệ giảm giá trị làm cho tỷ giá được cải thiện, nhưng sẽ làm gia tăng lượng tiền trong lưu thông. + khi tỷ giá hối đoái tăng thì NHTW đưa ngoại tệ ra bán, dẫn đến giá trị ngoại tệ giảm, làm cho tỷ giá được cải thiện nhưng sẽ làm giảm lượng tiền trong lưu thông Tóm lại: kết quả của sự can thiệp của NHTW vào thị trường hối đoái nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, để giữ vững sức mua đối ngoại của đồng tiền bản tệ ẽ alfm cho tiền luu thông tăng lên hoặc giảm đi. -

Công cụ lãi suất

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được hằng năm so với tổng số tiền cho vay. Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW thường được chỉnh hạ lãi suất để kích thích NHTM và tổ chức tín dụng sử dụng tiền vay của NHTW để tăng cường tín dụng cho nền kinh tế Để thực hiện chính sách tiền tệ hạn chế, NHTW điều chỉnh tăng lãi suất để hạn chế quy mô tín dụng của các NHTM cho nền kinh tế. Đây là công cụ linh hoạt và được NHTW sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Như vậy, để thực hiện chính sách tiền tệ như đã xây dựng . NHTW của các nước sử dụng các công cụ trên để điều hành tiền tệ quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách kinh tế đã định.

9- Trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, lãi suất có thể được vận dụng là công cụ trực tiếp và (hoặc) công cụ gián tiếp. Giải thích? Liên hệ thực tiễn Việt Nam thời gian gần đây? Liên hệ thực tiễn Việt Nam thời gian gần đây? Các công cụ trực tiếp: Ngoài các công cụ truyền thống của CSTT , NHTW còn sử dụng một số công cụ có tính chất can thiệp trực tiếp vào thị trường tiền tệ. Đó là công cụ hạn mức tín dụng và lãi suất tiền gửi. +Lãi suất tiền gửi và cho vay NHTƯ có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trường nhưng thông qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm 13

tăng nguồn vốn vay., ngược lại sẽ làm giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lương cho vay, NHTƯ giảm mức lãi suất cho vay để kich thích các nhá đầu tư vay vốn, khi cần hạn chế đầu tư NHTƯ sẽ ấn định mức lãi suát cao. +Hạn mức tín dụng Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện pháp này cho phép NHTƯ ấn định trước khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm đường để đưa nó vào trong nền kinh tế. Khi NHTƯ xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế; biến động của chỉ số giá cả; biến động của tỷ giá; tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế; bội chi ngân sách. Hạn mức tín dụng sẽ đặc biệt phát huy tác dụng trong nền kinh tế có lạm phát. Song trong nền kinh tế thị trường, cung cầu tín dụng biến đổi không ngừng, biện pháp này chỉ được áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu cầu. Các công cụ gián tiếp Khi sử dụng những công cụ gián tiếp, NHTW đã làm thay đổi cơ số tiền và khả năng tạo tiền của NHTM và do đó làm thay đổi lượng cung ứng tiền. Có các loại công cụ gián tiếp chủ yếu sau: + Dự trữ bắt buộc Nếu NHTƯ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên thì khả năng tín dụng của NHTM sẽ giảm xuống. Mặt khác, để bù lại phần lãi suất đó (do quỹ tiền gửi NHTƯ không được tính lãi) các ngân hàng phải tăng lãi suất tín dụng do vậy mức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế sẽ giảm xuống + Lãi suất chiết khấu Chính sách lãi suất chiết khấu là chính sách NHTƯ cho các NHTM vay dưới nhiều hình thức tái chiét khấu túc là hình thức NHTƯ tái cáp vốn cho các NHTM. Khi NHTƯ nâng lãi suất chiết khấu túc là hạn chế cho vay đối với các NHTM, khả năng cho vay của các ngân hàng giảm lượng tiền gửi giảm đồng nghĩa với việc lượng tiền cung ứng giảm. Ngược lại khi lãi suát tái chiết khấu giảm, các ngân hàng kinh doanh sẽ có khả năng bành trướng tín dụng do được lợi trong việc vay vốn củaNHTƯ, bởi vậy NHTM sẵn sàng hạ lãi suất khi cho các doanh nghiệp vay, kích thích đầu tư và sản lượng. + Nghiệp vụ thị trường mở Thực chất của hoạt động này là việc NHTƯ mua và bán các giấy tờ có giá (như cổ phiếu, trái khoán, công trái...) trên thị trường tiền tệ và trong chừng mực hạn chế nhất định cả tren thị trường vốn. Bằng việc bán các giấy tờ có giá cho các NHTM với lãi suất hấp dẫn, NHTƯ thu hồi tiền từ lưu thông làm giảm lượng tiền cung ứng, đồng thời khả năng cho vay của các NHTM cũng giảm và già trị tín dụng tăng lên. Ngược lại, bằng việc mua các giấy tờ có giá, NHTƯ cung cấp tiền cho các NHTM để cho vay, làm gia tăng lượng tiền cung ứng trên thị 14

trường. Điều quan trọng ở đây là thời hạn cuả các giấy tờ có giá. Việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm mục đích cân bằng giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trường tiền tệ, trong khi đó mua bán các giấy tờ có giá dài hạn có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng thanh toán của các NHTM. Liên hệ thực tiễn Việt Nam thời gian gần đây? Ở VN hiện nay , Ngân hàng nhà nước VN công bố lãi suất tái chiếc khấu, lãi suất tái cấp vốn và quy định lãi suất cơ bản, làm cơ sở cho các NHTM xác định lãi suất cho vay, từ lãi suất này sẽ tác dụng điều hành lãi suất cho vay, lãi suất chiếc khấu, lãi suất tiền gửi qua các NHTM.

10- Ngân hàng thương mại là gì? Theo Luật các tổ chức tín dụng hiện hành ở Việt Nam, ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc ngược lại Việt Nam : Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận

11- Vì sao ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng kinh doanh điển hình? - Tính lịch sử: Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. - Mục tiêu kinh doanh: Ngân hàng thương mại hoạt động vì hai mục tiêu chính: cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân và doang nghiệp; thu phí và tính lãi từ các sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng với mục đích tạo ra lợi nhuận cho cổ đông. Ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều dịch vụ đa dạng với nỗ lực đáp ứng tất cả nhu cầu tài chính của từng khách hàng. Điều này sẽ tạo ra cơ hội tối đa hóa doanh thu từ mỗi khách hàng 15

- Chiếm một số lượng nhiều nhất, nắm giữ NLTC lớn nhất, danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng , NHTM mang đến cho khách hàng sự tiện lợi bằng cách cung cấp các dịch vụ đa dạng từ một nhà cung cấp duy nhất. Ví dụ, một khách hàng đã hợp nhất tất cả các tài khoản tài chính với một ngân hàng thương mại có thể gửi tiền lương, rút tiền mặt và thanh toán tiền thế chấp tại một địa điểm duy nhất. Tùy thuộc vào số lượng các dịch vụ được sử dụng, các tổ chức tài chính có thể ghi chép các bản kê hàng tháng. Dịch vụ đa dạng cũng thúc đẩy nhu cầu tài chính của từng khách hàng. Ví dụ, Bank of America cung cấp hơn 20 loại thẻ tín dụng khác nhau và rất nhiều sự lựa chọn đối với tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm.  Vì thế NHTM …( tự bịa nhé mđ)…………………….

12- Theo Luật các tổ chức tín dụng hiện hành ở Việt Nam, phân biệt giữa các loại hình tổ chức tín dụng: ngân hàng, ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng? Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính". Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán 16

Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này. (Khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010)

13- Nêu và phân tích các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại? -

Chức năng trung gian tài chính  Thực hiện chu chuyển vốn gián tiếp, thuộc nhóm trung gian tiền gửi  Đặc trưng là trung gian tín dụng

17

-

 Tác dụng: NLTC trong nền kinh tế được vận động tự động phân bổ và sử dụng hiệu quả Chức năng trung gian thanh toán  Phân biệt thanh toán qua NH và TTKBTM  Chủ yếu TTQNH là TTKBTM  Tác dụng :

-

 Đối với nền kinh tế  Đối với công chúng Chức năng tạo tiền :  Tạo phương tiện thanh toán  Tạo tiền theo số nhân cung tiền  Tác dụng rất quan trọng trong điều tiết cung tiền

14- Nêu và phân tích các vai trò của ngân hàng thương mại? -

-

-

Vai trò trung gian: chuyển các khoản tiền gửi từ hộ gia đình và Doanh nghiệp thành các khoản tín dụng cho các tổ chức Kinh doanh và các thành phần khác, cho đầu tư và tiêu dùng Vai trò thanh toán: Thay mặt KH thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa, dịch vụ ( bằng cách phát hành và bù trừ séc , cung cấp mạng lưới thanh toán, kết nối các quỹ, phân phối tiền mặt) Vai trò người bảo lãnh: cam kết thanh toán thay cho KH khi KH mất khả năng hoặc không thực hiện. Vai trò đại lý : thay mặt KH thực hiện quản lý và bảo vệ TS của họ, phát hành hoặc mua bán chứng khoán. Vai trò thực hiện chính sách : thực hiện các chính sách KT-XH của chính phủ , góp phần điều tiết sự tăng trưởng KT và theo đuổi các mục tiêu xã hội

15- Phân biệt giữa các phạm trù: Ngân hàng độc lập và ngân hàng chi nhánh, Ngân hàng chi nhánh và NH đại lý, Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng kinh doanh chuyên môn hóa và ngân hàng kinh doanh đa năng? -

Ngân hàng độc lập : Đây là loại hình NH lâu đời nhất, cung cấp tất cả các dịch vụ của họ từ 1 văn phòng. Tuy nhiên, cũng có 1 số ít dịch vụ được cung cấp thông qua các thiết bị kỹ thuật tại nhiều địa điểm khác nhau như Máy rút tiền tự động, máy thanh toán tại các cửa hàng (chúng được nối với hệ thống máy tính của NH). Ở Mỹ, số lượng NH loại này rất nhiều (chiếm 1/3 trong tổng số). Hầu hết, các NH mới đều bắt đầu với hình thức NH này, một phần do vốn, đội ngũ quản lý và 18

nhân viên của họ còn hạn chế. Đến khi NH phát triển và thu hút thêm được các nguồn lực mới, NH có thể thay đổi mô hình tổ chức. - Ngân hàng chi nhánh: Đây là loại NH mà toàn bộ dịch vụ NH được cung cấp từ một vài địa điểm bao gồm trụ sở chính và chi nhánh. Một số các dịch vụ được cung cấp thông qua hệ thống các điểm phục vụ tại xe, máy rút tiền tự động, máy thanh toán hay các chi nhánh nhỏ (phòng giao dịch). Công việc quản lý trọng yếu đối với 1 chi nhánh được chỉ đạo từ trụ sở chính, mặc dù mỗi chi nhánh cung cấp đầy đủ các dịch vụ và có nhóm quản lý riêng với những quyền hạn nhất định trong việc đưa ra quyết định đối với đơn xin vay, và những công việc hàng ngày khác trong 1 tổ chức của NH chi nhánh, có những hoạt động mang tính tập trung cao tồn tại song song với những hoạt động phi tập trung tại cấp chi nhánh. Lý do của việc phát triển hoạt động chi nhánh: o Đi theo khách hàng để phục vụ khi họ chuyển đi nơi khác o Sự đổ vỡ NH cũng thúc đẩy hoạt động mở rộng chi nhánh (mua lại các NH đổ vỡ và biến nó thành chi nhánh). o Sự phát triển của kinh doanh làm tăng nhu cầu TD đòi hỏi các NH mở rộng chi nhánh để thu hút tiền gởi. -

-

Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chủ yếu giao dịch và cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp lớn, các công ty tài chính,.. Nhà nước, rất ít khi giao dịch với khách hàng là cá nhân. Ngân hàng bán lẻ: là nơi KH cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của NH để thực hiện các DV như : Gửi tiền tiết kiệm và kiểm tra tài khoản, thế chấp vay vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm

16- Chọn một ngân hàng thương mại Việt Nam. Xác định và giải thích ngân hàng này là NH độc lập hay NH chi nhánh, NH bán buôn hay NH bán lẻ, NH kinh doanh chuyên môn hóa hay NH kinh doanh đa năng?

19

17- Nêu và giải thích rõ các đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại? -

-

Vốn và tiền vừa là phương tiện , vừa là mục đích của quá trình kinh doanh, đồng thời vừa là đối tượng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của NH chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động bên ngoài để cho vay, quy mô của nguồn vốn huy động lớn hay bé sẽ quyết định qui mô kinh doanh và lợi nhuận mang lại cho NH Hoạt động kinh doanh của NH chủ yếu là hoạt động cho vay Hoạt động kinh doanh của NH là hoạt động khá mạo hiềm ( tỷ suất nợ rất cao , DV đa dạng , mang KH rất đông và rộng ,….) Hoạt động của NH chịu sự kiểm tra , kiểm soát chặt chẽ của nhà nước , pháp luật . Những lí do chính để NH trở thành đối tượng quản lý của chính phủ :  Bảo đảm an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng  Kiểm soát mức cung tiền tệ và TD , phục vụ mục tiêu KT-XH chung của quốc gia  Bảo đảm sự công khai trong việc tiếp cận tới các khoản TD và các dịch vụ tài chính hữu ích khác của công chúng  Tăng lòng tin của công chúng đối với hệ thống tài chính , bảo đảm các khoản tiết kiệm được tập trung cho đầu tư SXKD và đảm bảo quá trình thanh toán toán được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả  Ngăn chặn sự tập trung tiềm lực tài chính vào tay một số ít cá nhận hay tổ chức  Cung cấp cho chính phủ các khoản tín dụng , thuế và các dịch vụ tài chính khác

-

-

 Trợ giúp các khu vực của nền kinh tế khác có nhu cầu tín dụng đặc biệt như hộ gia đình , DN nhỏ và nông nghiệp Tính hệ thống trong hoạt động của NH rất cao , trong quá trình hoạt động các NH ( các NH trong nước, giữa các NH trong nước với các NH nước ngoài) buộc phải có sự liên kết hợp tác chặt chẽ Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra một cách liên tục theo thời gian , các sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và việc xác định kết quả, hiểu quả của từng thời kì ngắn, từng sản phẩm là không chính xác ,…

20

18- Nghiệp vụ ngân hàng là gì? Quy trình nghiệp vụ NH là gì? Vì sao mọi nghiệp vụ ngân hàng đều được quy trình hóa? -

Nghiệp vụ ngân hàng là kỹ năng, biện pháp thực hiện công việc chuyên môn của NH Quy trình nghiệp vụ NH : Mọi nghiệp vụ đều được quy trình hóa là vì  Để căn cứ vào quy trình mới tổ chức bộ máy quản lí và phân công công việc  Kiểm soát và kiểm toán nội bộ  (còn ý nữa hay s á mà t ghi k kịp chương 2 slide 12)

19- Nghiệp vụ nội bảng của ngân hàng là gì? Nêu và giải thích các nghiệp vụ nội bảng của ngân hàng thương mại? -

-

Là những nghiệp vụ được phản ánh trên bảng cân đối tài sản. Các nghiệp vụ nội bảng có thể chia thành nghiệp vụ tài sản nợ (huy động vốn), nghiệp vụ tài sản có (Sử dụng vốn). Các nghiệp vụ “TS Nợ” 

NV vốn tự có



NV huy động TG



NV vay trên TTLNH



NV tạo vốn khác

Các NV “TS Có” 

NV ngân quỹ



NV cho vay



NV đầu tư



NV sử dụng vốn khác

20- Nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng là gì? Nêu và giải thích các nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng thương mại? -

Là các nghiệp vụ không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản của NHTM, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ và bảo lãnh ngân hàng Loại thứ nhất: Các NV tạo ra thu nhập hoặc chi phí mà không làm phát sinh nghĩa vụ nào trong tương lai đối với NH: môi giới, dịch vụ quản lý tiền mặt .... Loại thứ hai: là những cam kết và yêu cầu ngẫu sinh đối với NH. Cam kết có nghĩa là NH chấp thuận thực hiện một hành động trong tương lai và được hưởng phí thực hiện cam kết 21

-

đó. Một yêu cầu ngẫu sinh tức là nghĩa vụ của NH thực hiện một hành động (cho vay vốn hay mua chứng khoán ……) nếu phát sinh một trường hợp cần thiết Các loại cam kết và yêu cầu ngẫu sinh của NH thường chia thành 3 loại: (1) Bảo lãnh và cam kết tài chính:  Bảo lãnh NH: Được thực hiện bởi 1 NH (bên bảo lãnh) đứng đằng sau nghĩa vụ của 1 bên thứ ba và thực hiện nghĩa vụ đó trong trường hợp bên thứ ba không thực hiện;  Tín dụng thư dự phòng; 

Hạn mức TD: là một thoả thuận không mất phí và không chính thức giữa NH và KH rằng NH sẽ cấp một khoản vay tới mức nhất định theo thoả thuận cho KH đó.



Cam kết tái cấp vốn: là một thoả thuận chính thức giữa NH và KH, buộc NH phải cho KH vay theo những điều khoản trong hợp đồng



Thể thức phát hành giấy tờ có giá



Chứng khoán hoá

-

(2) Tài trợ ngoại thương: bao gồm

 Tín dụng thư thương mại  Tham gia chấp nhận thanh toán -

Cả hai hình thức này đều được sử dụng để tài trợ cho thương mại quốc tế. (3) Các hoạt động đầu tư các công cụ phái sinh như:



HĐ tương lai



HĐ kỳ hạn



HĐ hoán đổi



HĐ quyền chọn

-

Một cách phân loại khác: NV nội bộ (bên trong) và NV tạo SP cung cấp cho KH (bên ngoài)

21- Phân biệt nghiệp vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng? -

Nghiệp vụ NH là kỹ năng , biện pháp thực hiện công việc chuyên môn của NH Dịch vụ NH là sản phẩm và nhóm sản phẩm của NH dựa trên nền tảng công nghệ

22- Nêu các dịch vụ ngân hàng truyền thống? Những dịch vụ ngân hàng mà bạn vừa nêu có thật sự là dịch vụ NH truyền thống ở Việt Nam? Vì sao? -

Các dịch vụ ngân hàng truyền thống là :  Mua bán ngoại tệ 22

 Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại  Nhận tiền gửi  Bảo quản vật ủy thác  Tài trọ các hoạt động của chính phủ  Cung cấp các tài khoản giao dịch

-

 Cung cấp dịch vụ ủy thác. Các NH thực hiện việc quản lý TS và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và DN để thu phí trên cơ sở quy mô vốn hay giá trị TS mà họ quản lý Những dịch vụ ngân hàng vừa nêu có không thật sự là dịch vụ NH truyền thống ở Việt Nam . vì nó vừa là dịch vụ NH truyền thống vừa là dịch vụ NH thương mại – như …(2.3.1 slide 17 chương 2 có ai ghi rõ không )

23- Nêu các dịch vụ ngân hàng hiện đại? Những dịch vụ ngân hàng mà bạn vừa nêu có thật sự là dịch vụ NH hiện đại ở Việt Nam? Vì sao? -

-

-

Cho vay tiêu dùng; Tư vấn tài chính; Quản lý tiền mặt: NH thực hiện quản lý việc thu và chi cho các DN và tiến hành đầu tư phần tiền mặt dư thừa tạm thời vào các CK sinh lợi và TD ngắn hạn cho đến khi KH cần. Hiện nay, các NH không chỉ thực hiện dịch vụ này đối với các DN mà còn thực hiện đối với người tiêu dùng (cá nhân). Cho thuê tài chính Cho vay tài trợ dự án; Bán các dịch vụ bảo hiểm; Cung cấp các kế hoạch hưu trí: NH thực hiện quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các DN lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho người nghỉ hưu, tàn phế. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. NH cung cấp các dịch vụ môi giới CK, cung cấp cho KH những cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các CK khác mà không cần phải đến người kinh doanh CK. Để thực hiện dịch vụ này, NH thường mua lại công ty môi giới hoặc thành lập liên doanh với công ty môi giới. Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp: Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho KH bắt đầu vào 1 ngày nhất định trong tương lai (ngày nghỉ hưu). Quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ (tối đa hóa thu nhập hoặc sự tăng giá trị vốn). 23

-

-

Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng khoán cho KH (như bảo lãnh phát hành CK), cung cấp các dịch vụ hạn chế RR để bảo vệ KH....; Dịch vụ E-banking. + Liên hệ thực tế DVNH ở Việt Nam Những dịch vụ ngân hàng vừa nêu có không thật sự là dịch vụ NH hiện đại ở Việt Nam vì có những dịch vụ ở việt nam là truyền thống ví dụ như “ cho vay tài trợ dự án “ ở việt nam là truyền thống do sự phân hóa của các ngân hàng liên doanh

24- Nêu và giải thích những xu hướng thay đổi trong hoạt động ngân hàng thời gian gần đây? Ở Việt Nam những xu hướng này có thể hiện rõ ràng hay không? (1) Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ: Muốn tồn tại và phát triển, các NH phải mở rông danh mục dịch vụ cung cấp cho KH. Quá trình mở rộng danh mục dịch vụ đã gia tăng mạnh trong thời gian gần đây do áp lực cạnh tranh, sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của KH và sự thay đổi công nghệ. Điều này dẫn đến gia tăng chi phí hoạt động NH và rủi ro phá sản ngày càng cao hơn. Tuy nhiên, sự gia tăng danh mục dịch vụ cung cấp giúp các NH thay đổi cơ cấu thu nhập của mình, xu hướng bộ phận thu nhập phi lãi (các khoản thu từ phí dịch vụ) tăng trưởng nhanh hơn bộ phận thu nhập truyền thống từ lãi vay. (2) Sự gia tăng cạnh tranh: Sự canh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng quyết liệt khi NH và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ. Các NH địa phương cung cấp TD, kế hoạch tiết kiệm, hưu trí, dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các NH khác, các hiệp hội TD, các công ty KD chứng khoán (như Merrill Lynch), các công ty tài chính (như GE capital) và các công ty bảo hiểm (như Prudential). (3) Phi quản lý hóa: Quá trình mở rộng dịch vụ NH và sự cạnh tranh được thúc đẩy bởi sự nới lỏng các quy định (giảm bớt sự kiểm soát của chính phủ). Chính phủ ngày càng nới lỏng kiểm soát hoạt động NH (nâng LS trần đối với TG tiết kiệm), cho phép hoạt động nhiều dịch vụ mới, nới rộng giới hạn pháp lý cho NH, cho người kinh doanh chứng khoán và cho các công ty dịch vụ TC khác. Vì vậy, chi phí và rủi ro tổn thất cũng dần tăng lên.

24

(4) Sự gia tăng chi phí vốn: Với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng làm cho chi phí trung bình của nguồn tiền gởi tăng lên. Ngoài ra, NHTW yêu cầu các NH ngày càng sử dụng nhiều VCSH (nguồn vốn này có chi phí cao) hơn để tài trợ cho các TS của mình.. Vì vậy, NH cần phải cắt giảm chi phí khác như giảm nhân công, thay đổi thiết bị lỗi thời bằng thiết bị hiện đại, đồng thời tìm kiếm các nguồn vốn thay thế (chứng khoán hóa TS) và các nguồn thu nhập khác. (5) Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: Các khoản tiền gởi trên tài khoản tiết kiệm trước đây (có thu nhập thấp) đã dần chuyển sang những TK có tỷ lệ thu nhập cao hơn, thay đổi theo thị trường. NH phát hiện ra rằng, họ phải đối mặt với những KH có hiểu biết hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Những khoản tiền gởi trung thành có thể bị lôi kéo dễ dàng bởi các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, NH phải tăng cường khả năng cạnh tranh về phương diện thu nhập trả cho người gởi tiền hơn và nhạy hơn với ý thích thay đổi của xã hội về phân phối các khoản tiết kiệm. (6) Cách mạng trong công nghệ NH: Các NH đã và đang dần chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho lao động thủ công, đặt biệt là trong các lĩnh vực nhận tiền gởi, thanh toán bù trừ và cấp TD. Ví dụ: máy rút tiền tự động (ATM) cho phép KH rút và gởi tiền 24/24, Máy thanh toán tiền POS đặt ở các cửa hàng thay thế các phương tiên thanh toán bằng giấy và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch nhanh chong trên toàn cầu. NH đang trở thành ngành sử dụng nhiều vốn và chi phí cố định, sử dụng ít lao động và chi phí biến đổi. Nhiều chuyên gia NH cho rằng, những tòa nhà NH, cuộc gặp gỡ trực tiếp giữa NH và KH sẽ dần được thay thế bởi các cuộc liên lạc và giao tiếp điện tử. sản xuất và cung cấp dịch vụ hoàn toàn tự động. Điều này giúp NH giảm đáng kể chi phí giao dịch nhưng cũng tạo ra quá trình phi nhân công hóa và gây ra tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên, đây là điều còn khá xa bởi một tỷ lệ lớn KH vẫn ưu chuộng dịch vụ của con người và những cơ hội nhận được sự tư vấn cá nhân về các dịch vụ TC. (7) Sự củng cố và mở rộng hoạt động về mặt địa lý: Sử dụng có hiệu quả quá trình tự động hóa và những đổi mới công nghệ đòi hỏi các hoạt động NH phải có quy mô lớn. Do vây, các NH mở rộng khách hàng bằng cách vươn tới các thị trường mới, xa hơn và gia tăng số lượng tài khoản. Để đạt được mục tiêu này, các NH đã tiến hành mở chi nhánh, mua lại các NH nhỏ và biến chúng thành chi nhánh hoặc tiến hành hợp nhất, từ đó số lượng NH nhỏ có xu hướng ngày càng giảm. 25

(8) Quá trình toàn cầu hóa NH: Sự bành trướng về mặt địa lý và hợp nhất đã vượt ra khỏi ranh giới 1 quốc gia và lan rộng ra với quy mô toàn cầu. Các NH lớn trên thế giới cạnh tranh với nhau trên tất cả các lục địa. Quá trình phi quản lý hóa đã giúp các NH lớn nâng cao khả năng cạnh tranh và nắm được thị phần ngày càng tăng về dịch vụ NH trên toàn cầu. (9) Rủi ro vỡ nợ gia tăng: Xu hướng hợp nhất và bành trướng về mặt địa lý đã giúp nhiều NH ít bị tổn thương trước sự biến động kinh tế thì sự đẩy mạnh cạnh tranh giữa các NH và các tổ chức TD phi NH cùng với những khoản TD có vấn đề đã đẩy nhiều NH ở nhiều quốc gia phá sản. Ngoài ra, xu hướng phi quản lý hóa trong lĩnh vực TC đã mở ra cơ hội cho các nhà NH nhưng cũng tạo ra 1 thị trường TC xảo trá hơn, nơi mà sự phá sản, thôn tính và thanh lý NH dể xảy ra hơn

25- Cơ chế quản lý vốn nội bộ của ngân hàng là gì? Nêu và giải thích các cơ chế quản lý vốn nội bộ cơ bản của ngân hàng thương mại? 26- Nguồn vốn của ngân hàng là gì? Phân tích vai trò nguồn vốn của ngân hàng? * Khái niệm nguồn vốn NH: Nguồn vốn NH là tất cả các phương tiện tài chính tiền tệ trong xã hội được NH huy động bằng những phương thức hợp pháp để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. * Vai trò nguồn vốn của NH: - Đối với công chúng: tạo kênh tiết kiệm và đầu tư; nguồn vốn này là cơ sở để cung cấp tín dụng cho hoạt động của công chúng, cho cả nhu cầu đầu tư và tiêu dùng; - Đối với bản thân ngân hàng: nguồn vốn ngân hàng quyết định qui mô hoạt động của ngân hàng, góp phần quyết định kết quả và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; - Đối với nền kinh tế nói chung: nguồn vốn NH góp phần vào việc thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của nhà nước, sử dụng vốn có hiệu quả trong nền kinh tế

27- Vốn tự có của ngân hàng là gì? So sánh vốn tự có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng? * Khái niệm VTC của NH: + Trên phương diện kế toán, vốn tự có của NH tại 1 thời điểm là hiệu số giữa giá trị của TS có và giá trị Nợ (không kể các khoản nợ tính vào VTC theo quy định), (loại trừ phần VCSH không vững chắc) của NH tại thời điểm đó.

26

+Trên phương diện kinh tế và pháp lý: vốn tự có của NH là những loại vốn có chung một số đặc điểm như sau: - NH được phép sử dụng tối đa vào việc bù đắp các khoản lỗ phát sinh trong quá trình hoạt động. - Chủ sở hữu khoản vốn này chỉ được xếp sau trong danh mục ưu tiên thanh tóan khi NH phá sản (chỉ được thanh toán sau khi NH đã hoàn trả đủ cho người gởi tiền và các chủ nợ khác). - Là loại vốn tồn tại thường xuyên, ổn định trong suốt quá trình hoạt động của NH. Nếu có thời hạn phải là dài hạn và có đặc điểm cho phép NH sử dụng được như phần vốn mà chủ sở hữu NH đóng góp. * So sánh VTC và VCSH của NH: Định nghĩa

Chức năng

VTC Vốn tự có của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định là tài sản ròng của ngân hàng đó, là hiệu số giữa giá trị ghi sổ của tài sản CÓ và giá trị ghi sổ của tài sản NỢ (không tính các khoản nợ tính vào VTC Song, khi vốn tự có bắt đầu được đưa vào hoạt động, và theo dõi trên Bảng cân đối, cũng như các Báo cáo tài chính, thì người ta thường dùng Khái niệm VỐN CHỦ SỠ HỮU thaycho Vốn tự có.Nói cách khác, Vốn Tự có là nguồn vốn ổn định nhất và ngân hàng sử dụng lâu dài nhất, là phần vốn bù đắp thiệt hại do rủi ro. + Bảo vệ: Xem như là Tài sản để tạo lòng tin với khách hàng + Duy trì khả năng thanh toán khi ngân hàng gặp thua lỗ + Căn cứ tính toán các hệ số đảm bảo an toàn & chỉ tiêu tài 27

VCSH - Thuật ngữ mang nguồn gốc Kế toán hơn là Ngân hàng,. - Là sự chênh lệch giữa Tổng giá trị Tài sản mà Ngân hàng đang nắm giữ trừ đi tổng số Nợ phải trả (trách nhiệmpháp lý về Tài sản) mà ngân hàng đang gánh chịu. - Là vốn tích lũy từ lợin nhuận, là của các chủ sỡ hữu và có tính không hoàn trả lại.

+ Chức năng tương tự nhưng có tính chất vững chắc hơn (không có ngày đáo hạn)

Thành phần cấu tạo nên

Phương pháp tính

chính tronghoạt động ngân hàng + Vốn góp ban đầu + Các quỹ dự trữ. + Lợi nhuận chưa phân phối + Phát hành cổ phiếu thường mới + Trái Phiếu, Nợ dài hạn

+ Vốn góp ban đầu + Quỹ dự trữ + Lợi nhuận chưa phân phối + Phát hành cổ phiếu thường mới

Vì vốn tự có được tính toán dựa Vốn CSH = Tổng giá trị TS – trên Giá trị vốn góp BAN Nợ phải trả ĐẦU:Công thức tính:Vốn tự có = Tống số dư tài sản Có – Tổng số dư tài sản Nợ (không tính Nợ đã tính vào VTC theo quy định)

28- Giải thích các thành phần vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam? Các thành phần vốn tự có của NHTM Việt Nam, bao gồm: 1. Vốn cấp 1 gồm: - Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp); - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; - Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; - Lợi nhuận không chia; - Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có). Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 gồm: - Lợi thế thương mại; - Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế; - Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác; - Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con; - Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản Vốn cấp 1 sau khi đã trừ (Lợi thế thương mại; Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con). Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức 10% o tren vượt mức 40% của tổng các khoản Vốn cấp 1 sau khi đã trừ 28

(Lợi thế thương mại; Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con). 2. Vốn cấp 2 gồm: - 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; - 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật; - Quỹ dự phòng tài chính; - Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng; (iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc mua lại không ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định; (iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác; (vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. - Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả những điều kiện sau: (i) Là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác; (ii) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm; (iii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng; (iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; (vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn của khoản vay. Giới hạn khi xác định vốn cấp 2: - Tổng giá trị các khoản nợ tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1. 29

- Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro. - Trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn chuyển đổi, thanh toán, sau mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi, thanh toán, giá trị các khoản no phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu. - Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1. 3. Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có: - 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; - 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật. Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro. Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số rủi ro tương ứng của tài sản “Có” theo quy định. Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số giữa giá trị của cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi theo quy định và hệ số rủi ro quy định.

29- Phân tích các chức năng của vốn tự có? VTC của NH có 3 chức năng cơ bản: + Chức năng bảo vệ - Là tấm đệm an toàn, xác định khả năng chịu đựng tổn thất thiệt hại do rủi ro xảy ra, bảo vệ cho sự tồn tại và hoạt động của NH; - Góp phần bảo đảm an toàn của NH về pháp lý; - Đây là chức năng nội tại + Chức năng hoạt động - Trong các nguồn vốn NH, VTC là nguồn vốn có thể sử dụng cho mọi mục đích hợp pháp, không bị giới hạn bởi các quy định pháp lý như các nguồn vốn khác; - Do VTC chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên chức năng này ít ý nghĩa; - Đây cũng là chức năng nội tại + Chức năng điều chỉnh - NHTW và chính phủ điều chỉnh hoạt động của NH thông qua các quy định pháp lý liên quan đến VTC. Chẳng hạn: * Quy định về VPĐ, quy định về VĐL tối thiểu liên quan đến mạng lưới … * Hệ số an toàn vốn * Quy định về các hệ số phân tán rủi ro v.v…….

30

30- Giải thích các phạm trù: huy động vốn, vốn huy động của ngân hàng thương mại? *HĐV: + Huy động vốn: quá trình DN tìm kiếm, lựa chọn và động viên các nguồn tài chính (bên trong và bên ngoài) nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. + Huy động vốn của NH - Nghĩa rộng - Nghĩa hẹp: là quá trình NH động viên các nguồn tài chính bên ngoài bằng các phương thức hợp pháp đáp ứng nhu cầu kinh doanh, với trách nhiệm hoàn trả theo thỏa thuận + Vốn huy động của NH *VHĐ: VHĐ là các nguồn tài chính bên ngoài mà NH động viên bằng các phương thức hợp pháp đáp ứng nhu cầu kinh doanh, với trách nhiệm hoàn trả theo thỏa thuận -Phân loại VHĐ: + Theo thị trường huy động: TT công chúng và TT liên ngân hàng + Theo tính chất giao dịch: TG giao dịch và TG phi giao dịch + Theo tính chất trả lãi: TG không trả lãi và TG có trả lãi + Theo kỳ hạn: TG không kỳ hạn và TG có kỳ hạn (ngắn hạn, dài hạn) + Theo chủ thể gởi tiền: TG cá nhân và TG tổ chức (DN, khác) + Theo mục đích: - TGCN: TG thanh toán (TG trên TK thẻ), TGTK, TG mua các công cụ nợ do NH phát hành, TG khác - TGDN: TG thanh toán, TG có kỳ hạn, TG ký quỹ, TG mua các công cụ nợ do NH phát hành, TG khác + Theo đồng tiền: TG ngoại tệ và TG nội tệ

31

31- Phân biệt giữa các phạm trù: tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi của khách hàng cá nhân và tiền gửi của khách hàng pháp nhân, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ? Cách dùng

Mục đích sử dụng Lãi suất Định nghĩa

Quy mô gửi Mục đích

Lãi suất Kỳ hạn

Tính chất ổn định Chiếm tỷ trọng

Quy mô Mục đích Kỳ hạn Phương thức giao dịch

Tiền gửi giao dịch Không dùng tiền mặt, sử dụng phương tiện thanh toán như séc Thanh toán Thấp hơn Tiền gửi không kỳ hạn Là loại hình tiết kiệm mà người rút tiền theo yêu cầu không cần phải thông báo trước

Tiền gửi phi giao dịch Sử dụng thẻ tiết kiệm, sổ tài khoản, chứng minh nhân dân để giao dịch Lấy lãi suất Cao hơn Tiền gửi có kỳ hạn Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền khi đến hạn hoặc rút trước hạn nhưng phải báo trước và phải hưởng lãi suất của không kỳ hạn. Nhỏ , lẻ Lớn Đảm bảo an toàn cho tài sản Đầu tư để hưởng lãi và dùng chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh Thấp hơn Cao hơn Tính theo số ngày thực gửi Ngắn (thậm chí được tính Có các kỳ hạn khác nhau để theo ngày) lựa chọn: 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng... Kém Cao hơn Lớn Nhỏ Tiền gửi khách hàng cá Tiền gửi khách hàng pháp nhân nhân Nhỏ, lẻ Lớn Tiết kiệm, hưởng lãi Thanh toán hộ Thanh toán, an toàn An toàn Có kỳ hạn Không kì hạn Thường dài Hoặc kì hạn ngắn Trực tiếp Chuyển khoản 32

Lãi suất Cao Thấp Tính chất ổn định nguồn Cao Linh hoạt vốn Hành vi gửi tiền Lợi ích gửi tiền bằng lợi ích Lợi ích người gửi bằng lợi cá nhân ích của tổ chức Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm Mục đích

Hưởng lãi

Tiết kiệm, hưởng lãi Cất trữ, bảo hộ

Lãi suất

Thấp hơn

Cao hơn

Phương thức giao dịch

Không có sổ tiết kiệm

Có sổ tiết kiệm

Tiền gửi nội tệ

Tiền gửi ngoại tệ

Định nghĩa

Đây là loại tiền gửi quan Tiền gửi được nhận dưới trọng của các ngân hàng, phụ dạng USD, GBP, DEM,… thuộc vào thu nhập trong nước

Lãi suất

Cao hơn

Thấp hơn

Chiếm tỷ trọng

Rất lớn

Nhỏ hơn

Mục đích

Hưởng lãi, tiết kiệm, thanh Kinh doanh ngoại tệ trong toán trong nước, đảm bảo an nước, tài trợ xuất nhập khẩu, toàn,… thanh toán quốc tế,..

33

32- Giải thích các phạm trù: vốn tiền gửi, vốn huy động phi tiền gửi của ngân hàng thương mại? *VTG: Các sản phẩm tiền gởi của ngân hàng a. Tiền gởi của tổ chức kinh tế: có hai loại a.1. Tiền gởi không kỳ hạn: là tiền gởi mà người gởi có thể rút ra hay sử dụng bất cứ lúc nào mà ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn thỏa mãn các yêu cầu đó của khách hàng. Vì vậy, + Về mặt chu chuyển tiền tệ là việc chuyển hóa từ tiền tệ sang bút tệ + Về mặt pháp lý thì đó là hợp đồng mặc nhiên giữa ngân hàng và khách hàng, khách hàng không mất quyền sở hữu, ngân hàng chỉ thực hiện việc bảo quản tiền cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ liên quan. Song phải luôn thỏa mãn các nhu cầu chi trả hay rút tiền của khách hàng, nếu không là vi phạm hợp đồng. Mục đích của loại tiền gởi này là nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản và dùng vào chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của nguồn này: - Nguồn vốn này thường xuyên biến động, tính chất ổn định rất kém cho nên chỉ sử dụng cho vay 1 phần, phần lớn để dự trữ đảm bảo thanh toán cho khách hàng. - Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn, lãi suất thấp, hay không phải trả lãi, do vậy khai thác tốt nguồn này sẽ mang lại hiệu quả cao. a.2. Tiền gởi ký quỹ: loại tiền gởi này đã xác định mục đích, không hưởng lãi, không khả dụng như séc bảo chi, L/C. a.3. Tiền gởi có kỳ hạn: là loại tiền gởi của các tổ chức kinh tế mà chỉ được rút ra khi đến hạn. Vì vậy, về nguyên tắc, loại tiền này chỉ được rút ra khi đến hạn, thời hạn có thể 3 tháng, 6 tháng…Tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nhưng do cạnh tranh trong kinh doanh nên ngân hàng có thể cho khách hàng rút vốn trước hạn với các điều kiện như phải báo trước một thời gian hay không được hưởng lãi hay hưởng lãi suất thấp như tiền gởi không kỳ hạn. Đặc điểm của nguồn vốn này: - Nguồn vốn này có tính chất tương đối ổn định, do vậy ngân hàng có thể sử dụng để cho vay ngắn hạn với thời hạn dài hơn. - Nguồn vốn này có lãi suất tương đối cao so với tiền gởi không kỳ hạn nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với nguồn vốn khác. Do vậy, cần phải khai thác tốt nguồn vốn này sẽ đem lại hiệu quả cao bằng cách cho vay ngắn hạn với thời hạn dài. b. Tiền gởi dân cư 34

b.1. Tiền gởi tiết kiệm - Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: mục đích của tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn là dân cư muốn đầu tư để hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay để thanh toán. Chính vì vậy, lãi suất nguồn này tương đối cao so với các nguồn nêu trên, nhưng loại này khá ổn định. Các hình thức này thường thấy là phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gởi tiết kiệm, sổ tiết kiệm kinh doanh, tiết kiệm nhà ở… - Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: mục đích của loại tiền gởi này là nhằm nhờ ngân hàng cất trữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhưng do cạnh tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí mà ngân hàng trả lãi cho khách hàng với lãi suất khuyến khích (thấp). Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại phải dự trữ để đảm bảo thanh toán cho khách hàng. - Tiền gởi tiết kiệm khác: b.2. Tiền gởi trên tài khoản thanh toán của cá nhân: nhằm mục đích thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt, đổi ngân phiếu. Hoàn toàn giống tiền gởi thanh toán của các tổ chức kinh tế. Đặc điểm là những khách hàng có thu nhập cao. c. Tiền gởi TCTD d. Tiền gởi Kho bạc e. Tiền gởi tổ chức khác *VHĐ phi tiền gửi: 1.Nghiệp vụ phát hành trái phiếu Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng khá cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi. Do vậy, nguồn này chủ yếu là dùng vào đầu tư trung và dài hạn. Nên khai thác tốt nguồn này thì trước khi thu hút phải tính được hiệu quả có nghĩa là phát hành thì phải được để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất như thế nào, có đảm bảo hòa vốn và có lãi không…phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành như kỳ hạn huy động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại tiền gởi này và tiền gởi tiết kiệm, khả năng chuyển nhượng. Các loại trái phiếu ngân hàng - Tính chất định danh: vô danh, dễ chuyển nhượng nhưng khó quản lý, ký danh: ngược lại. 35

- Tính chất đảm bảo - Theo đồng tiền ghi trên trái phiếu - Theo việc bảo toàn giá trị của đồng vốn - Theo lãi suất - Theo phương thức trả lãi Đối với Việt Nam: tâm lý khách hàng đối với lạm phát, tính ổn định của đồng tiền, nền kinh tế. Hình thức trái phiếu đơn điệu Quy chế về tín dụng trung và dài hạn 2. Vay vốn của các ngân hàng khác 2.1. Vay của các TCTD khác trong nước : các NHTM hay các TCTD có sự thỏa thuận với nhau về mức vay, lãi suất, thời gian vay, nhưng nhìn chung nguồn này có lãi suất tương đối cao so với các nguồn khác, nên khi các ngân hàng có nhu cầu cấp bách về vốn để thanh toán, dự trữ hay đầu tư vào lĩnh vực có lãi suất cao. 2.2. Vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài: Vay các tổ chức tín dụng nước ngoài: muốn vay được phải có uy tín, lãi suất nguồn này rất cao, chỉ dùng để cho vay ngắn hạn. Vay tổ chức tín dụng quốc tế: điều kiện cho vay này rất chặt chẽ, phải được sự bảo lãnh của nhà nước những lãi suất thấp, thời hạn dài. 2.3. Vay của NHTW: các NHTM có thể vay vốn ở NHNN dưới hình thức chiết khấu hay tái chiết khấu hoặc vay thông thường. Tùy thuộc vào chính sách tiền têh (nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ) của NHNN trong từng thời kỳ mà nguồn này có lãi suất thấp hay cao. Do vậy, các NHTM chỉ dùng nguồn này nhằm bổ sung khả năng thanh toán của mình hay mở rộng dư nợ khi tính được hiệu quả.

33- So sánh vốn tiền gửi và vốn phi tiền gửi của ngân hàng thương mại? *VTG: Các khoản tiền gửi là những giá trị tiền tệ mà NH nhận được từ các tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân trong nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động, thanh toán và các nghiệp vụ khác và được dùng để kinh doanh. Bản chất của tiền gửi là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau mà NH chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở hữu. Để huy động vốn, các NHTM đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đềuc ó những điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Vốn tiền gửi của NHTM có thể huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội, dân cư, ngân hàng và 36

các tổ chức tín dụng khác. Trong đó nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cư là nguồn quan trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính chất lâu dài. *VPTG:

34- So sánh giữa 2 loại vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại: vốn tiền gửi qua tài khoản và vốn tiền gửi qua phát hành công cụ nợ? *Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ. Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các ngân hàng thương mại thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.

35- Nêu và giải thích các loại tiền gửi ngân hàng thương mại của khách hàng cá nhân? Vì sao thời gian qua các ngân hàng thương mại Việt Nam huy động tiền gửi khách hàng cá nhân chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm? *TGCN: TG thanh toán (TG trên TK thẻ), TGTK, TG mua các công cụ nợ do NH phát hành, TG khác - Tiền gởi trên tài khoản thanh toán của cá nhân: nhằm mục đích thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt, đổi ngân phiếu. Hoàn toàn giống tiền gởi thanh toán của các tổ chức kinh tế. Đặc điểm là những khách hàng có thu nhập cao. - Tiền gởi tiết kiệm: +Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: mục đích của tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn là dân cư muốn đầu tư để hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay để thanh toán. Chính vì vậy, lãi suất nguồn này tương đối cao so với các nguồn nêu trên, nhưng loại này khá ổn định. Các hình thức này thường thấy là phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gởi tiết kiệm, sổ tiết kiệm kinh doanh, tiết kiệm nhà ở… +Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: mục đích của loại tiền gởi này là nhằm nhờ ngân hàng cất trữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhưng do cạnh tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí mà ngân hàng trả lãi cho khách hàng với lãi suất khuyến khích (thấp).

37

36- Nêu và giải thích các loại tiền gửi ngân hàng thương mại của khách hàng pháp nhân? Vì sao thời gian qua các ngân hàng thương mại Việt Nam huy động tiền gửi khách hàng pháp nhân chủ yếu là tiền gửi thanh toán? Tiền gửi khách hàng doanh nghiệp gồm 2 loại: tg thanh toán & tg không kỳ hạn 1. Tiền gửi thanh toán (TGTT) là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử...nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của quý khách. Ngoài ra, đối với khách hàng là các tổ chức có thể sử dụng kèm dịch vụ thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán 2. Tiền gửi kỳ hạn bao gồm 3 loại: a.1. Tiền gởi không kỳ hạn: là tiền gởi mà người gởi có thể rút ra hay sử dụng bất cứ lúc nào mà ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn thỏa mãn các yêu cầu đó của khách hàng. Vì vậy, + Về mặt chu chuyển tiền tệ là việc chuyển hóa từ tiền tệ sang bút tệ + Về mặt pháp lý thì đó là hợp đồng mặc nhiên giữa ngân hàng và khách hàng, khách hàng không mất quyền sở hữu, ngân hàng chỉ thực hiện việc bảo quản tiền cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ liên quan. Song phải luôn thỏa mãn các nhu cầu chi trả hay rút tiền của khách hàng, nếu không là vi phạm hợp đồng. Mục đích của loại tiền gởi này là nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản và dùng vào chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của nguồn này: - Nguồn vốn này thường xuyên biến động, tính chất ổn định rất kém cho nên chỉ sử dụng cho vay 1 phần, phần lớn để dự trữ đảm bảo thanh toán cho khách hàng. - Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn, lãi suất thấp, hay không phải trả lãi, do vậy khai thác tốt nguồn này sẽ mang lại hiệu quả cao. - số lượng khách hàng: ít Biện pháp thu hút: - duy trì, chăm sóc tốt với người đứng đầu - nâng cao chất lượng, dịch vụ thanh toán, công nghệ thanh toán, mạng lưới ngân hàng đại lý - sẵn sàng cho vay khi cần, thủ tục đơn giản, lãi suất cạnh tranh

38

a.2. Tiền gởi ký quỹ: loại tiền gởi này đã xác định mục đích, không hưởng lãi, không khả dụng như séc bảo chi, mở L/C, ký quỹ để dự thầu. Đặc điểm: chiếm tỷ trọng nhỏ, thường đã có mục đích sử dụng. a.3. Tiền gởi có kỳ hạn: là loại tiền gởi của các tổ chức kinh tế mà chỉ được rút ra khi đến hạn. Vì vậy, về nguyên tắc, loại tiền này chỉ được rút ra khi đến hạn, thời hạn có thể 3 tháng, 6 tháng…Tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nhưng do cạnh tranh trong kinh doanh nên ngân hàng có thể cho khách hàng rút vốn trước hạn với các điều kiện như phải báo trước một thời gian hay không được hưởng lãi hay hưởng lãi suất thấp như tiền gởi không kỳ hạn. Đặc điểm của nguồn vốn này: - Nguồn vốn này có tính chất tương đối ổn định, do vậy ngân hàng có thể sử dụng để cho vay ngắn hạn với thời hạn dài hơn. - Nguồn vốn này có lãi suất tương đối cao so với tiền gởi không kỳ hạn nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với nguồn vốn khác. - khách hàng được rút vốn trước kỳ hạn - số lượng kh: ít - quy mô gửi: lớn - chiếm tỷ trọng: nhỏ Do vậy, cần phải khai thác tốt nguồn vốn này sẽ đem lại hiệu quả cao bằng cách cho vay ngắn hạn với thời hạn dài. Biện pháp thu hút: - Lãi suất hấp dẫn - Đa dạng các kỳ hạn - Tạo ra thị trường thứ cấp (cầm cố, cho vay) - Duy trì mối quan hệ đối với ng đứng đầu.

37- Nêu và giải thích (cụ thể) các loại tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại Việt Nam? - Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: mục đích của tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn là dân cư muốn đầu tư để hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay để thanh toán. Chính vì vậy, lãi suất nguồn này tương đối cao so với các nguồn nêu trên, nhưng loại này khá ổn định. Các hình thức này thường thấy là phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gởi tiết kiệm, sổ tiết kiệm kinh doanh, tiết kiệm nhà ở…

39

- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: mục đích của loại tiền gởi này là nhằm nhờ ngân hàng cất trữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhưng do cạnh tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí mà ngân hàng trả lãi cho khách hàng với lãi suất khuyến khích (thấp). Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại phải dự trữ để đảm bảo thanh toán cho khách hàng. - Tiền gởi tiết kiệm khác:

38- Thẻ thanh toán là gì? Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán mà người chủ sở hưũ thẻ có thể sử dụng nó để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM, DAB), các quầy tự động của NH (GAB) hoặc có thể sử dụng thẻ để thanh tóan tiền hàng hóa và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. Hiện nay các lọai thẻ được sử dụng chủ yếu để phục vụ tiêu dùng, sinh họat cá nhân, trong TTQT phục vụ việc XNK hàng hóa vai trò của các lọai thẻ chưa rõ nét. Ở Việt Nam có một số loại thẻ quốc tế đang áp dụng phổ biến hiện nay như: Visa Card, Master Card, JCB Card, American Express Card.

39- Phân biệt giữa các loại thẻ sau: thẻ ATM và thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ (debit card) và thẻ tín dụng (credit card), thẻ thanh toán đơn năng và thẻ thanh toán đa năng, thẻ ghi nợ thông thường và thẻ ghi nợ thấu chi, thẻ từ và thẻ chip? Thẻ ATM Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại... từ máy rút tiền tự động - ATM. Thẻ ATM bao gồm cả thẻ trả trước, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.

Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là thẻ do ngân hàng phát hành, dùng để thanh toán quẹt thẻ hoặc thanh toán online. Nó là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ thay thế tiền mặt. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt, chuyển khoản hoặc kiểm tra số dư tài khoản khi cần thiết. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa 40

Ngân hàng tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. Hiện có 3 loại thẻ thanh toán được nhiều người dùng là thẻ ghi nợ, thẻ trả trước và thẻ tín dụng. Mỗi thẻ có đặc điểm riêng, tuy nhiên tất cả đều có thể thanh toán hoặc rút tiền tại máy ATM, nên được gọi chung là thẻ ATM. Nói một cách khác, thẻ thanh toán chính là thẻ ATM. Thẻ tín dụng Không cần thiết

Thẻ ghi nợ Kết nối với tài khoản tiền Có gửi/tiết kiệm Chức năng Thanh toán đúng với số Cho phép thanh toán bằng số tiền ngân tiền có trong tài khoản. hàng cho ứng trước, sau đó trả lại đầy đủ cho ngân hàng trong vòng 45 ngày, nếu không sẽ bị tính lãi. Điều kiện mở thẻ Đơn giản, không cần chứng Chứng minh tài chính bằng thu nhập minh tài chính. hằng tháng hoặc tài sản đảm bảo. Thủ tục đăng ký Người trên 18 tuổi mang - Đơn đăng ký thẻ tín dụng theo CMND/Hộ chiếu, số Bản sao CMND/Hộ chiếu tiền gửi vào tài khoản, điền - Bản sao sổ hộ khẩu/KT3 đầy đủ thông tin vào đơn - Hợp đồng lao động đã ký tối thiểu 6 đăng ký mở thẻ ghi nợ. tháng hoặc 1 năm (tùy yêu cầu mỗi Người dưới 18 tuổi cần có ngân hàng) người trên 18 tuổi đi theo. Bảng lương - Hóa đơn điện, nước. Hóa đơn hàng tháng Không Có Chính sách ưu đãi Ít có ưu đãi, dường như Ngân hàng khuyến khích dùng vì nhiều không có. ưu đãi và chương trình khuyến mại hấp dẫn (VD du lịch miễn phí, mua trả góp lãi suất 0%,...). Giới hạn của thẻ Dựa vào số tiền gửi vào Dựa vào quyết định của ngân hàng ngân hàng/tài khoản tiết kiệm Phạm vi sử dụng Nội địa và quốc tế Nội địa và quốc tế 41

Tính bảo mật

Lịch sử tín dụng

Tính bảo mật sẽ không còn nếu có người khác biết số thẻ và mã PIN của bạn. Không ảnh hưởng

Mức độ bảo mật không cao, người dùng thẻ cần sử dụng cẩn thận và có trách nhiệm nếu không dễ mất tiền oan. Dùng thẻ tín dụng đúng cách, có trách nhiệm giúp cải thiện điểm tín dụng.

Các loại thẻ ghi nợ Có hai loại thẻ ghi nợ là thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế. 

Thẻ ghi nợ nội địa: Các tính năng như rút tiền, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn tại ATM hay thanh toán tại cửa hàng cũng đầy đủ; nhưng chỉ có thể dùng trong một nước. Thẻ ghi nợ nội địa hiện nay có thể thuộc hệ thống Banknet hoặc Smartlink.



Thẻ ghi nợ quốc tế: Bạn có thể sử dụng thẻ này để thanh toán và giao dịch ATM trên toàn cầu. Thẻ này có thể mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB, UnionPay hoặc Amex.. Thẻ cũng có đầy đủ tính năng giống như thẻ ghi nợ nội địa, ngoài ra bạn có thể mua hàng online nước ngoài bằng thẻ này nữa.

Thẻ từ

Thẻ chip

Công nghệ thẻ từ được dùng để sản xuất Thẻ chíp về là công nghệ đi lên từ thẻ từ. Thẻ khi đó các loại thẻ ATM là chính. Vì thẻ ATM có được tích hợp thêm chíp điện tử giúp gia tăng tính ít tính năng và chức năng hơn. bảo mật. Thông tin sẽ được lưu trữ ở trên trên băng từ và trên chíp điện tử. Công nghệ thẻ từ có nhược điểm là tính bảo mật không cao bằng thẻ chip và độ bền của Dữ liệu trên chíp điện tử thì được mã hóa tốt hơn và thẻ cũng kém hơn. giảm thiểu rủi ro bị đánh cắp. Thẻ chíp còn có khả năng lưu trữ nhiều thông tin hơn thẻ từ và hỗ trợ việc xóa dữ liệu, ghi lại dễ dàng. Công nghệ thẻ chíp thường được dùng để làm các loại thẻ thanh toán quốc tế (Visa/MasterCard Debit/Credit).

40- Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại là gì? Vì sao hiện nay thẻ thanh toán đã trở nên phổ biến đối với công chúng Việt Nam nhưng người dân vẫn chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt? 42

41- Nêu và phân tích các nhân tố bên trong (ngân hàng) ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại? Các yếu tố bên trong ngân hàng và tác động của nó gồm  Chính sách và quy trình cho vay : Nếu chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo, định hướng tín dụng chưa đạt được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo nền kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với ngành hàng này thì ngân hàng sẽ khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cho vay cũng như việc quản lý các khoản cho vay dẫn đến ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng.  Kỹ thuật cấp tín dụng : nếu kỹ thuật còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng: Việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp thì có thể dẫn đến khả năng cho khách hàng vay quá khả năng chi trả của họ, họ sẽ không có khả năng chi trả, ngân hàng rơi vào tình trạng không đòi được nợ.  Công tác quản lý RRTD và kiểm soát sau cho vay nếu chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình thức thì việc khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích rất cao, đồng tiền khách hàng mượn của ngân hàng sẽ không sinh lợi được, khách hàng mất khả năng chi trả, dẫn đến ngân hàng có nhiều nợ xấu.  Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin, việc phân tích tín dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng cung cấp, các mối quan hệ cá nhân thì khả năng ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay sai lầm, cho khách hàng không có khả năng chi trả mượn tiền, ngân hàng không có khả năng thu nợ.  Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội ngũ cán bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án vay vốn của khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm phát hiện các những điều bất thường trong phương án của khách hàng và không đủ khả năng nhận biết tình hình kinh tế xã hội tác động như thế nào đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, điều này dẫn đến việc đưa ra các quyết định cho vay không đúng. Ngoài ra, có nhữngcán bộ tín dụng đứng trước cám dỗ của đồng tiền, đã thông đồng với khách hàng để chiếm đoạt tiền của ngân hàng thì khả năng ngân hàng rơi vào rủi ro tín dụng rất cao.

42- Nêu và phân tích các nhân tố bên ngoài (ngân hàng) ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại?  Môi trường kinh tế: Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến họat động SXKD của người đi vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp dầu thô, may gia công vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá 43









cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Không chỉ xuất khẩu, những mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém, chẳng hạn, mặt hàng sắt thép bị ảnh hưởng rất lớn bởi giá thép thế giới, việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất lớn trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước ngòai thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách quản lý kinh tế thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khiến nhiều tổ chức kinh tế không điều chỉnh kịp thời phương án kinh doanh. Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản cho vay của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Năng lực sử dụng tiền vay của khách hàng vay vốn kém: nhiều khách hàng có phương án kinh doanh rất khả thi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ các điều kiện về vốn để thực hiện phương án thì do năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành còn hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra. Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý muốn.

43- Nêu và giải thích các tiêu chí phản ánh kết quả huy động vốn của ngân hàng thương mại?  Quy mô cho vay : Số lượng khách hàng cho vay, doanh số cho vay, dư nợ cho vay bình quân. Nếu quy mô cho vay càng lớn thì thể hiện hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt.  Thị phần theo dư nợ cho vay : tỷ trọng dư nợ so với các ngân hàng khác  Cơ cấu cho vay : Cơ cấu cho dư nợ theo nhiều tiêu chí phân loại 44

 Mức độ RRTD : tỷ lệ nợ nhóm 2, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro cụ thể, tỷ lệ nợ xóa ròng  Chất lượng dịch vụ cho vay : Thuận lợi, chuyên nghiệp, giao tiếp hỗ trợ, CSKH,.. sự hài lòng của KH đi vay  Kết quả tài chính : Thu nhạp ròng từ cho vay, lợi nhuận từ cho vay, lãi suất cho vay bình quân

44- Cô A có 800 triệu đồng, muốn gởi tiết kiệm ngân hàng kỳ hạn 3 tháng và sẽ không có nhu cầu rút trước hạn. Biết rằng có 2 ngân hàng B và C đều có thương hiệu mạnh. NH B huy động TGTK kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 6,2%- năm, lãi trả cuối kỳ. NH C huy động TGTK kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 6,0 %- năm, lãi trả trước. Theo bạn chị A nên gởi tiền vào NH B hay C? Vì sao?  Lãi suất thực tế Ngân Hàng B : 800

*3=12.4 ( triệu)

 Lãi suất thực tế ngân hàng C : 800

*3=12 ( triệu)

Như vậy vì Ngân Hàng B có lãi suất thực tế cao hơn ngân hàng C nên Cô A nên chọn ngân hàng B để gởi tiền

45

45- Ngày 12/03/N cô A gởi tiết kiệm 700 triệu đồng vào NH B, kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 6,8 %-năm, lãi trả cuối kỳ. a- Ngày 12/03/(N+1) cô A rút khoản tiền gửi trên. Biết rằng trong khoảng thời gian đó NH B không điều chỉnh lãi suất TGTK kỳ hạn 6 tháng. Tính số tiền NH B trả cho cô A? b- Ngày 5/04/(N+1) cô A rút khoản tiền gửi trên. Biết rằng trong khoảng thời gian đó NH B không điều chỉnh lãi suất TGTK kỳ hạn 6 tháng, lãi suất TGTK không kỳ hạn là 1,0 %năm. Tính số tiền NH B trả cho cô A? a) Số tiền lãi ngân hàng B trả cho cô A vào ngày 12/09/N: 700*

=23.8 (triệu)

Số tiền lãi ngân hàng B trả cho cô A vào ngày 12/03/N+1: (700+23.8)* =24.61(triệu) Tổng số tiền lãi ngân hàng B phải trả là : 48.41 (triệu) b) Số tiền lãi ngân hàng B trả cho cô A vào ngày 12/03/N+1 : 48.41 (triệu) Số tiền lãi ngân hàng B trả cho cô A vào ngày 05/04/N+1 : (700+48.41)*

*24=

0.492 (triệu) Tổng số tiền lãi ngân hàng B phải trả là : 48.9(triệu)

46- Ngày 18/03/N cô A gởi tiết kiệm rút gốc linh hoạt 1.000 triệu đồng vào NH B, kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 6,5%-năm, lãi trả cuối kỳ. Ngày 10/05/N cô A rút 200 triệu đồng từ khoản tiền gửi trên và NH trả lãi theo lãi suất TGTK không kỳ hạn 1,0% năm. Ngày 25/03/(N+1) cô A rút khoản tiền gửi trên. Biết rằng trong khoảng thời gian đó NH B không điều chỉnh lãi suất TGTK 6 tháng, lãi suất TGTK không kỳ hạn. Tính tổng số tiền NH B trả cho cô A cho khoản tiền gửi trên?  Số tiền lãi NH B trả cho cô A vào ngay 10/05/N : 200*  Số tiền lãi NH B trả cho cô A vào ngày 18/09/N : 800*  Số tiền lãi NH B trả cho cô A vào ngày 18/03/N+1 :826*

46

*52= 0.285 (triệu) *6 = 26 (triệu) *6=26.845 (triệu)

 Số tiền lãi NH B trả cô A vào ngày 25/03/N+1 : 852.845* Tổng số tiền lãi NH B phải trả là : 53.29 (triệu)

47

*7= 0.163 (triệu)

47- Ngày 11/06/N cô A gởi góp tiết kiệm vào NH B như sau + Thời hạn gởi 5 năm + Hàng tháng cô gởi vào NH 5 triệu đồng + Lãi suất 7,2%- năm Tính số tiền NH B phải trả cho cô A khi khoản tiền gởi này đến hạn, trong các trường hợp: a- NH B tính lãi theo lãi đơn? b- NH B tính lãi theo lãi gộp, với kỳ gộp lãi hàng tháng? c- NH B tính lãi theo lãi gộp với kỳ gộp lãi 3 tháng? a) 5*12*7.2%*5= 21.6 (triệu) b)

48- Tài sản của ngân hàng là gì? Tài sản nội bảng của ngân hàng được phân chia thành những loại nào? Giải thích đặc điểm và vai trò của từng loại tài sản này trong hoạt động kinh doanh ngân hàng? TS có của NH là toàn bộ những thứ có giá trị mà NH hiện có quyền sở hữu hoặc hiện có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách hợp pháp. Chúng là kết quả của các hoạt động trong các kỳ trước và có khả năng mang lại lợi tức cho NH. TS Tiền mặt Vai trò

Là những loại TS không sinh lợi nắm giữ nhằm mục đích đảm bảo DTBB, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho người gởi tiền, thanh toán bù trừ và đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vốn khả

TS chứng khoán Tạo ra thu nhập cho NH vừa giúp đỡ hổ trợ cho khả năng thanh khoản (được xem là dự trữ thứ cấp) và đa dạng hóa tài sản sinh lợi của NH

TS cho vay

TS đầu tư

TSCĐ và TS khác

Tạo ra thu nhập cho ngân hàng, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho NH

Tạo thu nhập từ những nguồn vốn nhàn rỗi, đa dạng hóa TSSL của Nh, được tính là TS sinh lời

Bảo đảm nền tảng vật chất cho hoạt động, thể hiện trình độ, CN hiện có, góp phần tạo ấn tượng về sức mạnh

48

dụng của NH. - TM tại quỹ - Các khoản dự trữ ở NHNN - Các khoản ký Thành thác tại ngân phần hàng - Tiền mặt trong quá trình thu Thanh khoản Rủi ro Sinh lợi Tỷ trọng

Chứng khoán ngắn hạn, dài hạn,CK của chính phủ như tín phiếu, trái phiếu kho bạc, CK của công ty.

- Cho vay - TSCK đầu tư thương mại - TS đầu tư TC - Cho vay tiêu khác dùng - Cho vay bất động sản - Cho thuê TC

- Nhà xưởng và thiết bị - Các TS khác mà NH có được từ việc xiết nợ của các KH vỡ nợ. - Các TS vô hình như bản quyền công nghệ, uy tín, vị thế tốt

Rất cao

Cao

Thấp

Thấp

Thấp

Thấp

Thấp

Cao

Cao

Thấp

Không có

Thấp

Cao

Cao

Không có

10%

5-10%

70%

5-10%

2-7%

49- Tài sản dự trữ của ngân hàng là gì? Giải thích mục đích ngân hàng nắm giữ tài sản dự trữ? Là TS có tính thanh khoản cao nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả, cho vay, chi tiêu (nhu cầu thanh khoản) hàng ngày của ngân hàng cũng như thỏa mãn các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Mục đích : ngân hàng nắm giữ dự trữ thứ cấp chủ yếu nhằm vừa bổ sung, hỗ trợ khả năng thanh toán, chi trả, vừa đảm bảo đáp ứng được khả năng sinh lợi của ngân hàng.

49

50- Đặc điểm của tài sản dự trữ sơ cấp, tài sản dự trữ thứ cấp? Nêu rõ sự khác biệt giữa 2 loại tài sản này? Định nghĩa

TS dự trữ sơ cấp Là TS sử dụng nó để đáp ứng yêu cầu thanh toán ngay tức thì hay nói cách khác nó luôn sẵn sàng cho thanh toán, chi trả của ngân hàng.

Sinh lời

Không có hoặc rất thấp

Thanh khoản Thành phần

Rất cao - TM tại quỹ - Các khoản dự trữ ở NHNN - Các khoản ký thác tại ngân hàng - Tiền mặt trong quá trình thu Đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho người gởi tiền, thanh toán bù trừ và đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vốn khả dụng của ngân hàng.

Mục đích

TS dự trữ thứ cấp Là TS ngân hàng không thể sử dụng nó để đáp ứng yêu cầu thanh toán ngay tức thì mà muốn sử dụng, ngân hàng phải chờ một thời gian ngắn để chuyển đổi thành tiền (thông qua bán lại hoặc đợi đến hạn thanh toán) Có khả năng sinh lợi nhưng thường thấp hơn so với các tài sản sinh lợi khác của ngân hàng Cao - Các công cụ tài chính ngắn hạn - Chứng khoán thanh khoản. Vừa bổ sung, hỗ trợ khả năng thanh toán, chi trả, vừa đảm bảo đáp ứng được khả năng sinh lợi của ngân hàng.

51- Hãy mô tả đặc điểm và chỉ ra sự khác biệt giữa các loại dự trữ sau: dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp, dự trữ pháp định và dự trữ kinh doanh? Định nghĩa

Dự trữ sơ cấp Là loại dự trữ mà ngân hàng sử dụng nó để đáp ứng yêu cầu thanh toán ngay tức thì, nó luôn sẵn sàng cho

Dự trữ thứ cấp là loại dự trữ mà NH không thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu thanh toán ngay tức thì mà muốn sử dụng, ngân hàng phải chờ một thời gian ngắn để chuyển 50

Dự trữ PĐ là loại dự trữ mà NH bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật dù muốn hay không, nếu ngân hàng không tuân thủ

Dự trữ KD Là loại dự trữ NH dùng để đáp ứng yêu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.

Mục đích

thanh toán, chi đổi thành tiền ,nó chưa trả của ngân sẵn sàng cho thanh hàng. toán, chi trả của ngân hàng. Đảm bảo dự trữ Vừa bổ sung, hỗ trợ bắt buộc theo khả năng thanh toán, quy định của chi trả, vừa đảm bảo NHTW, đảm đáp ứng được khả năng bảo khả năng sinh lợi của ngân hàng. thanh toán, chi trả cho người gởi tiền, thanh toán bù trừ và đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vốn khả dụng của ngân hàng.

Các loại Tỷ trọng

Khoảng 10%

Khoảng 10%

51

sẽ bị ngân hàng trung ương cảnh báo, phạt lãi, hoặc rút giấy phép hoạt động. Không chỉ là công cụ để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng thương mại mà mục đích quan trọng hơn, dự trữ PĐ là một trong những công cụ thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

-Thỏa mãn nhu cầu rút tiền ra khỏi tài khoản của khách hàng - Thỏa mãn nhu cầu vay mượn vốn để kinh doanh và nhu cầu chi trả thanh toán của khách hàng - Thỏa mãn nhu cầu trả nợ và chi tiêu bằng tiền của chính bản thân ngân hàng - Thỏa mãn nhu cầu dự phòng, bổ sung vốn khi nhu cầu rút tiền, vay mượn của khách hàng gia tăng đột biến. Dự trữ bắt buộc và dự Dự trữ sơ cấp và trữ pháp định khác dự trữ thứ cấp. Khoảng 10% Chiếm tỷ trọng cao nhất

52- Tín dụng là gì? Tín dụng ngân hàng là gì? TD có thể hiểu là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hoàn trả giữa 2 chủ thể hay là phương pháp chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay hay là một số tiền cho vay mà các định chế TC cung cấp cho KH (còn gọi là cho vay). Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể khác trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.

53- Cấp tín dụng của NH là gì? Giải thích các hình thức cấp tín dụng chủ yếu theo Luật các Tổ chức tín dụng hiện hành ở Việt Nam? Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.

52

54- Giải thích các nguyên tắc tín dụng ngân hàng? Vì sao khách hàng vay ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc này khi được cấp tín dụng? a. Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả: nguyên tắc này yêu cầu người đi vay phải sự dụng vốn có mục đích, đúng mục đích và có hiệu quả nhằm sinh lời, đem lại lợi ích cho người đi vay và cả NH b. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi: Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hoàn trả trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công thức vận động của quỹ cho vay , yêu cầu khách hàng phải trả đầy đủ cả vốn và lãi đúng hạn cho c. Cho vay có tài sản bảo đảm: Khi NH cung ứng vốn cho nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của XH, làm tăng tiền trong nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra, sự vận động của TD luôn gắn liền với sự vận động của hàng hoá, gắn với hoạt động SXKD của DN nên cần thiết khi cho vay phải thực hiện đúng nguyên tắc này. Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho NH. Giúp NH có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản. Tại sao KH phải tuân thủ đúng 3 nguyên tắc này : về bản chất mà nói, số tiền NH cho KH mượn là số tiền gởi từ KH khác, nếu KH đi vay không sử dụng vốn đúng mục đích, khiến cho việc kinh doanh bị thua lỗ, không có tiền trả cho ngân hàng, hoặc KH không trả đủ tiền lãi và gốc đúng thời hạn cho NH thì Nh sẽ không có đủ tài chính để trả cho KH gởi tiền khi họ đến hạn, làm mất hình ảnh cũng như chữ tín của NH. Ngoài ra việc cho vay có TS đảm bảo giúp cho NH có một cơ hội khác để thu nợ khi KH phá sản giúp họ có khả năng thanh toán được cho KH gởi tiền.

55- Hãy phân biệt giữa: cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh của NHTM Qui mô Mục đích

Ngắn hạn Nhỏ Bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.

Trung dài hạn Lớn Mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh(trung 53

Tiêu dùng Nhỏ Đáp ứng nhu cầu chi tiêu mua sắm của cá nhân

Kinh doanh Lớn Giúp đỡ cho cá nhân và tổ chức có đủ vốn để bắt đầu kinh doanh hoặc mở rộng kinh doanh

hạn) và qui mô lớn (dài hạn) Kì hạn Thời hạn cho vay - Từ trên một năm - Có thời hạn ngắn và đến một năm đến năm năm (trung dài hạn hạn) - Từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 40năm. Phương GD trực tiếp Chuyển khoản - GD trực tiếp hoặc thức GD chuyển khoản Rủi ro Cao Thấp Cao nhưng nhỏ Lãi suất Cao Thấp Cao TC ổn định Thấp Cao Phụ thuộc vào kì hạn và quy mô Cơ sở cho Thu nhập vay

- Có thời hạn ngắn và dài hạn

Chuyển khoản hoặc GD trực tiếp Thấp nhưng lớn Thấp Phụ thuộc vào kì hạn và quy mô BCTC+dự án đầu tư

56- Hãy phân biệt giữa: cho vay từng lần và cho vay hạn mức tín dụng, cho vay chiết khấu và cho vay cầm cố chứng từ có giá? Khái niệm

Mục đích

Kì hạn

Từng lần Hình thức cho vay mà từng lần vay là độc lập với nhau, đối tượng vay cụ thể. Mỗi khoản vay đều thực hiện đầy đủ các bước của quy trình Thường là cho vay Kinh Doanh

Hạn mức TD Hình thức cho vay trong đó NH cam kết giải ngân vốn cho KH trong phạm vi hạn mức với thời hạn nhất định, chỉ làm hồ sơ một lần trong suốt thời hạn TD Thường cho vay KD và để đáp ứng toàn bộ hay một phầ vốn lưu động bị thiếu hụt

Chiết khấu CCCTCG Là hình thức NH Là hình thức cho mua CTCG chưa đáo vay của Ngân hàng hạn trên cơ sở cầm cố GTCG thuộc sở hữu của KH để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

Nắm quyền sở hữu Để đảm bảo nghĩa TP nên trong loại cho vụ trả nợ của KH. vay này, hành vi thương mại đã phát sinh, việc thu nợ sẽ chắc chắn hơn. Thời hạn cho vay Ngắn hạn ( dưới - Ngắn hạn( dưới 1 - Có thời hạn ngắn 54

ngắn, trung và dài hạn Phương GD trực tiếp hoặc thức GD chuyển khoản Lãi suất Lãi suất trả định kì Hình thức Tùy thuộc vào giải ngân, dòng tiền KH thu nợ nhưng thường giải ngân và thu nợ 1 lần

1 năm )

năm )

Chuyển khoản và GD trực tiếp Lãi suất định kỳ và thu vào cuối kì Giải ngân và thu nợ nhiều lần trong thời hạn HĐTD. Khi giải ngân KH phải cung cấp chứng từ thể hiện mđ sử dụng vốn

Rủi ro Số tiền cho Nhu cầu vốn-vốn Nằm vay KH cam kết tự lo HĐTD Đối tượng

Thấp trong Mệnh giá trừ đi lệ phí chiết khấu giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán ngắn hạn (dưới 1 năm)

và dài hạn Chuyển khoản hoặc GD trực tiếp

Giải ngân nhanh

Thấp

Giấy tờ có giá ngắn, trung, dài hạn

57- Quyết định cho khách hàng vay của NH bao gồm những nội dung nào? Yếu tố nào chi phối đến quyết định cho vay của ngân hàng?      

Cho vay bao nhiêu Cho vay bao lâu Lãi suất như thế nào Hình thức đảm bảo Giải ngân Kiểm tra nợ

Yếu tố chi phối đến quyết định cho vay của NH là:  Nguồn vốn, nhân viên  Yếu tố thuộc về khách hàng: năng lực trả nợ, uy tín của khách hàng  Yếu tố thuộc về môi trường: sự biến động của môi trường: kinh tế, chính trị, chính sách tiền tề của ngân hàng trung ương.

55

58- Ai là người có quyền quyết định cho vay? Ưu nhược điểm của mỗi cách phân công quyền quyết định? Người có quyền quyết định cho vay là: Tùy thuộc vào cách tổ chức ra quyết định. Cách 1: tập trung ra quyết định Ưu điểm

Giúp NH giữ được định hướng doanh mục cho vay

Nhược điểm Chậm, chỉ phù hợp với những NH nhỏ Tạo cho nhân viên cấp dưới có sự ỷ lại khi tham gia thẩm định nhất là khi không có sự phân định rõ ràng được trách nhiệm của các cá nhân khi tham gia vào quá trình hình thành nên quyết định TD.

Cách 2: phân quyền ra quyết định phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của nhân viên, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lưu giữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng không đảm bảo tính chính xác và khách quan khi có kết quả quyết định TD và kết quả khâu thẩm định trái ngược nhau.

59- Hãy trình bày đặc điểm của các loại cho vay sau của NHTM: cho vay thuê mua, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án, cho vay bao thanh toán, cho vay hạn mức tín dụng, cho vay hạn mức thấu chi, cho vay chiết khấu, cho vay từng lần ? Đặc điểm của các loại cho vay: 1. Cho vay chiết khấu: + Là nghiệp vụ NH mua lại các chứng từ có giá chưa đáo hạn: thương phiếu (hối phiếu, lệnh phiếu), trái phiếu, kì phiếu NH,... + Hình thức cho vay ngắn hạn, thường không có tài sản đảm bảo + Đơn giản về thủ tục và quy trình + Số tiền vay = Gía danh nghĩa – Lãi vay – Phí NH thu + Thời hạn vay: thời gian đáo hạn còn lại của chứng từ + NH thu nợ và lãi trực tiếp từ bên có nghĩa vụ thanh toán của chứng từ có giá 56

2. Cho vay từng lần: + Mỗi lần vay khách hàng phải làm hồ sơ, NH phải thẩm định, kí hợp đồng với KH. + Đối tượng cho vay là đối tượng cụ thể + Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu – phần vốn tự có của khách hàng – phần vốn khác + Thời hạn cho vay: tùy thuộc vào dòng tiền vào, ra của khách hàng, NH có thể giải ngân 1 lần hoặc nhiều lần. Thu nợ có thể 1 lần hoặc nhiều lần tùy thuộc vào đặc điểm tiền vay của khách hàng. Ưu điểm + phổ biến trong vay ngắn hạn, trung và dài hạn. + kỹ thuật cho vay đơn giản, dễ áp dụng giúp NH kiểm soát chặt chẽ mục đích vay của KH.

Nhược điểm + tốn thời gian, công sức của NH, KH + không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của KH + áp dụng đối với KH cho vay không thường xuyên, mức độ tín nhiệm thấp.

3. Cho vay hạn mức tín dụng + Hình thức cho vay trong đó NH cam kết giải ngân vốn cho KH vay trong phạm vi hạn mức với thời hạn nhất định. + Đối tượng cho vay: để đáp ứng toàn bộ hay 1 phần nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của KH. + Hạn mức: giới hạn tối đa của dư nợ cho vay trong phạm vi hợp đồng tín dụng hạn mức. Hạn mức tín dụng thường được xác định bằng 2 phương pháp: theo nhu cầu VLĐ và theo dòng tiền dự toán. + Lãi vay được tính trên số tiền vay thực tế, việc thu lãi định kì. Ưu điểm + Tiết kiệm thời gian, công sức + Đáp ứng kịp thời được nhu cầu vốn

Nhược điểm + Kỹ thuật vay phức tạp + Khó kiểm soát chặt chẽ mục đích tiền vay của KH cho nên chỉ cho những KH vay thường xuyên, mức độ tín nhiệm cao.

4. Cho vay hạn mức thấu chi + Hình thức cho vay trong đó tiền gửi thanh toán và tiền vay của KH được quản lý chung trên tài khoản vãng lai.Tài khoản vãng lai là sự kết hợp chung giữa tiền gửi thanh toán và tiền vay theo hạn mức tín dụng. + Thu lãi cuối kỳ, lãi suất bên có tài khoản là lãi suất tiền gửi, bên nợ tài khoản là lãi suất tiền vay. 57

+ Nguyên tắc: - Dòng tiền từ bên ngoài chạy vào tài khoản: ưu tiên trả nợ, hết nợ mới là tiền gửi - Dòng tiền từ tài khoản chạy ra bên ngoài: ưu tiên sử dụng tiền gửi, hết tiền gửi mới sử dụng tiền vay trong hạn mức + Hình thức cho vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán chi trả của doanh nghiệp (thường cho nhu cầu kinh doanh), nhưng cũng có thể vận dụng cho vay tiêu dùng (cho vay thấu chi debit card). Ưu điểm + đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay + tiết kiệm công sức

Nhược điểm + khó kiểm soát mục đích tiền vay của NH + rủi ro cực kì cao nên chỉ cho vay KH có mức độ tín nhiệm rất cao, lãi suất cho vay rất cao

5. Cho vay bao thanh toán + là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ + Hình thức cho vay ngắn hạn, dựa trên hợp đồng mua bán chịu. + Thường không có TSBĐ + Giải ngân vốn có điều kiện + Số tiền vay của bên bán có thể lên đến 80-90% GTHĐ 6. Cho vay thuê mua + là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. + Đối tượng là tài sản + Bên vay: thuê và cam kết mua + Thời hạn thuê tương đối dài. Phí thuê không thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm thuê. Kết thúc thuê bên thuê được quyền mua TS với giá (thường rất thấp) đã thỏa thuận trước + Không có tài sản bảo đảm 7. Cho vay hợp vốn + Phương thức cho vay trong đó nhiều NH (từ 2 trở lên) cùng tham gia cho vay trong một hợp đồng tín dụng.

58

+ NH: gồm 1 NH đầu mối và các NH thành viên. Giữa các NH sẽ ký kết một hợp đồng hay thỏa ước nội bộ, trong đó thỏa thuận trách nhiệm và quyền lợi của từng NH tham giá cho vay: mức vốn góp, phí chuyển vốn chậm, phí đầu mối, trách nhiệm thẩm định và tái thẩm định, kiểm tra nợ, thu nợ và lãi vay, v.v…..) 8. Cho vay theo dự án + Hình thức cho vay trung dài hạn với qui mô tương đối lớn, gắn liền dự án đầu tư vay vốn của KH. + Ngân hàng chỉ cho vay một phần nhu cầu vốn dự án theo tỷ lệ tối đa. + Số tiền vay = Nhu cầu vốn thực hiện dự án - Vốn KH cam kết tự lo + Thời hạn vay = Thời gian giải ngân + Thời gian ân hạn + Thời gian hoàn trả nợ + Giải ngân vốn vay theo kế hoạch, dựa vào tiến độ thực hiện dự án + Hoàn trả nợ gốc và lãi nhiều lần, định kỳ + Thẩm định dòng tiền của dự án luôn được tính theo giá trị hiện tại

60- Bảo đảm tiền vay ngân hàng là gì? Vì sao khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay phải có bảo đảm? Bảo đảm tiền vay ngân hàng là: việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho KH vay. Khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay phải có bảo đảm bởi vì: Bên cho vay cần tài sản đảm bảo của bên vay là để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của bên vay khi có rủi ro về khoản vay.

61- Giải thích và nêu ưu nhược điểm của từng hình thức bảo đảm tín dụng bằng tài sản? 1. Thế chấp là việc KH sử dụng tài sản là bất động sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho NH. Có 2 loại: Thế chấp công bằng, thế chấp pháp lý Ưu điểm Nhược điểm + tài sản có giá trị lớn, tính thanh + NH khó thu hồi nợ đầy đủ khoản kẻm nên thủ tục đơn giản, NH + tốn thời gian công tác thanh lý không tốn chi phí nắm giữ tài sản thế chấp + KH có thể vay vốn nhiều 2. Cầm cố là việc KH chuyển giao tài sản và giấy tờ sở hữu (nếu có) cho NH nắm giữ để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Có 3 hình thức quản lý tài sản cầm cố: 59

+ Cầm cố tại kho của NH + Cầm cố tại kho của KH + Cầm cố tại kho của bên thứ 3 Ưu điểm Nhược điểm + tài sản có tính thanh khoản cao  dễ + NH khó khăn trong việc quản lý tài thu nợ sản 3. Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba: bên thứ ba phải kí hợp đồng với NH để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thay cho KH. 4. Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai là tài sản chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng chưa thuộc sở hữu của người đi vay tại thời điểm kí hợp đồng. Ưu điểm + tạo điều kiện cho KH vay

Nhược điểm + tạo rủi ro cho NH do tài sản không hình thành hoặc hình thành không đúng dự kiến + NH phải kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân 5. Ký quỹ, ký cược: là hình thức bảo đảm bằng tiền, thường được sử dụng phổ biến trong quan hệ: bảo lãnh, cho thuê tài chính,...

62- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là gì? Vì sao khi cho vay, ngân hàng thương mại Việt Nam thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay? Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Khi cho vay, NHTM VN thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay vì: sự vận động của tín dụng luôn gắn liền với sự vận động của hàng hoá, gắn với hoạt động sản xuất kinh doah của doanh nghiệp nên cần thiết khi cho vay phải thực hiện đúng nguyên tắc này. Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho NH. Giúp NH có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản.

63- Sự khác biệt giữa hình thức thế chấp và cầm cố tài sản? Những rủi ro NH thường gặp đối với từng hình thức thế chấp và cầm cố tài sản?

60

Thế chấp tài sản + Tài sản thế chấp thường là bất động sản hoặc 1 số động sản có giá trị lớn, tính thanh khoản kém + KH chỉ chuyển giao giấy tờ sở hữu cho NH nắm giữ, KH quản lý khai thác sử dụng tài sản thế chấp.

Cầm cố tài sản + Tài sản cầm cố là các chứng từ có giá

+ KH phải chuyển giao tài sản và giấy tờ sở hữu (nếu có) cho NH nắm giữ. KH ko quản lý, khai thác sử dụng tài sản của mình

Rủi ro NH thường gặp đối với từng hình thức thế chấp và cầm cố tài sản là: + Thế chấp: NH khó thu hồi nợ đầy đủ, quy trình tín dụng và nhận tài sản bảo đảm không được tuân thủ chặt chẽ, rủi ro khi ngân hàng định giá bất động sản không chính xác, việc định giá không chính xác có thể là do cán bộ tín dụng đã tạo điều kiện cho khách hàng bằng cách cố tình nâng giá trị của bất động sản lên cao hơn so với thực tế để khách hàng rút được tiền vay nhiều hơn. + Cầm cố: NH gặp khó khăn trong việc quản lý tài sản.

64- Giải thích mối quan hệ giữa bảo đảm tín dụng và rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng? Bảo đảm tín dụng là biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng của NH, có 2 tác dụng: - Ngăn ngừa rủi ro tín dụng: tác động đến tâm lý của bên nhận tín dụng về vấn đề kiểm soát dòng tiền hay sợ mất tài sản - Giảm thiểu thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

61

65- Quy trình tín dụng là gì? Vì sao ngân hàng cần phải xây dựng quy trình trong hoạt động tín dụng? Giải thích các bước trong quy trình tín dụng của ngân hàng? Ngân hàng cần phải xây dựng quy trình trong hoạt động tín dụng bởi vì + Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp tại NH. Nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng các công việc có liên quan đến hoạt động cho vay, từ đó làm cơ sở cho phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Công tác quản trị nhân sự tại NH sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất. + NH sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với những quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Thiết lập các thủ tục vay vốn phải thích hợp đối với từng nhóm KH, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật TD nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hạ cho KH cũng như tiết kiệm thời gian cho cả 2 bên. + QTTD là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp TD và điều chỉnh chính sách TD cho phù hợp với thực tiễn. Giúp nhà quản trị NH nhanh chóng xác định được những khâu, những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai để từ đó kiểm soát được rủi ro khi cấp TD. NH còn kịp thời phát hiện ra những quy định không phù hợp trong chính sách TD cũng như bản thân quy trình. Quy trình tín dụng bao gồm 5 bước: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn Do NH quy định để thu thập thông tin để làm rõ nhu cầu vay của kinh doanh, tùy vào loại KH, thường có 4 loại: + Giấy đề nghị vay vốn để chứng minh tính tự nguyện của KH khi vay tiền của NH. + Hồ sơ pháp lý để chứng minh tư cách pháp lý của người vay, người vay có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình. + Hồ sơ kinh tế để chứng minh khả năng sử dụng tiền vay và khả năng hoàn trả nợ của KH bao gồm: báo cáo tài chính, phương án kinh doanh dự án đầu tư, bảng lương, kế hoạch trả nợ. + Hồ sơ bảo đảm tiền vay để chứng minh nguồn thu nợ dự phòng gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo hiểm vật chất hoặc nhân thọ. Bước 2: phân tích tín dụng Việc NH đánh giá 1 cách toàn diện hồ sơ vay vốn nhằm đánh giá được ý muốn trả nợ và khả năng trả nợ, thông qua 4 kênh: + thông tin từ hồ sơ vay vốn + điều tra, phỏng vấn + những kênh khác như Internet, báo chí,... Bước 3: quyết định tín dụng Bao gồm những nội dung sau: Cho vay bao nhiêu Cho vay bao lâu Lãi suất như thế nào Hình thức đảm bảo Giải ngân Kiểm tra nợ Bước 4: giải ngân 62

Nguyên tắc: Tiền NH đi ra phải có vật tư, hàng hóa tương ứng hình thành để đảm bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích, giảm rủi ro cho NH. NH có thể giải ngân 1 lần hoặc nhiều lần: = tiền mặt hoặc chuyển khoản tùy thuộc vào đặc điểm sử dụng tiền vay của KH. Bước 5: giám sát, thu nợ, thanh lý Giám sát tín dụng là theo dõi chuyển biến của khoản nợ đã cấp để có quyết định kịp thời. Phương pháp giám sát: + yêu cầu KH nộp báo cáo tài chính + theo dõi sự biến động trên tài khoản + giám sát thông qua bạn hàng, đối thủ cạnh tranh Nội dung giám sát: + kiểm tra tài sản đảm bảo + kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay + hiệu quả + khả năng tài chính + đánh giá khả năng trả nợ của KH

66- Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng đề nghị vay vốn phải cung cấp những chứng từ nào? Ý nghĩa của từng loại giấy tờ đó? Vì sao các chứng từ cụ thể trong hồ sơ đề nghị vay vốn ngân hàng có sự khác nhau tùy thuộc vào đối tượng khách hàng vay, quy mô khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay, kỹ thuật cấp tín dụng? NH thường yêu cầu KH đề nghị vay vốn phải cung cấp những chứng từ: + Giấy đề nghị vay vốn để chứng minh tính tự nguyện của KH khi vay tiền của NH. + Hồ sơ pháp lý để chứng minh tư cách pháp lý của người vay, người vay có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình. + Hồ sơ kinh tế để chứng minh khả năng sử dụng tiền vay và khả năng hoàn trả nợ của KH bao gồm: báo cáo tài chính, phương án kinh doanh dự án đầu tư, bảng lương, kế hoạch trả nợ. + Hồ sơ bảo đảm tiền vay để chứng minh nguồn thu nợ dự phòng gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo hiểm vật chất hoặc nhân thọ. Các chứng từ cụ thể trong hồ sơ đề nghị vay vốn NH có sự khác nhau tùy thuộc vào đối tượng KH vay, quy mô khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay, kỹ thuật cấp tín dụng vì NH quy định thu thập thông tin để làm rõ nhu cầu vay của kinh doanh, tùy vào loại KH.

63

67- Phân tích tín dụng (lần đầu) là gì? Để phân tích tín dụng, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ những nguồn nào? Ưu và nhược điểm của từng nguồn thông tin này? Phân tích tín dụng (lần đầu) là việc NH xem xét một cách toàn diện đề nghị vay vốn cụ thể của KH nhằm đánh giá khả năng thu nợ và lãi nếu NH đồng ý tài trợ để quyết định cho vay hay không. + Kiểm tra tính chính xác của các thông tin do KH cung cấp + Phân tích khả năng và hiện tại và tiềm tàng của KH về việc sử dụng vốn TD + Khả năng hoàn trả vốn vay. Để phân tích tín dụng, NH có thể thu thập thông tin từ những kênh:

Ưu điểm Nhược điểm

Thông tin từ hồ sơ vay vốn Sát với đề nghị vay vốn Độ tin cậy thấp

Điều tra, phỏng vấn Phổ biến nên dễ có, độ tin cậy cao Khó thực hiện

Những kênh khác: Internet, báo chí,.. Đa dạng thông tin Kém chính xác

68- Giải ngân tín dụng là gì? Ngân hàng cần phải tuân thủ các nguyên tắc nào khi thực hiện giải ngân tín dụng? Tại sao phải tuân thủ các nguyên tắc này? Phân loại các cách thức giải ngân tín dụng mà ngân hàng thường áp dụng? hợp đồng. NH cần phải tuân thủ các nguyên tắc khi thực hiện giải ngân tín dụng là: Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của TD gắn liền với vận động của hàng hoá nghĩa là tiền NH đi ra phải có vật tư, hàng hóa tương ứng hình thành bởi vì để đảm bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích, giảm rủi ro cho NH. Phân loại cách thức giải ngân tín dụng mà NH thường áp dụng: Tuỳ theo mỗi loại và kỹ thuật cho vay khác nhau mà phương pháp giải ngân khác nhau. Thường có các phương pháp chính như: + Cho vay mua hàng tồn kho, máy móc thiết bị thì phương pháp giải ngân của NH là trả thẳng cho bên bán dựa trên các chứng từ cung cấp hàng hoá. + Khi cho vay để thực hiện các dự án đầu tư, việc giải ngân căn cứ vào khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Việc phát tiền vay dựa trên cơ sở biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hạn mục công trình. Nếu bên ngoài nhận thuần thì chuyển trả thẳng cho bên nhận thầu. Đối với kỹ thuật chiết khấu, factoring, cho vay theo tỷ lệ hàng tồn kho, khoản phải thu, việc giải ngân được thực hiện bằng cách chuyển vào tài khoản tiền gởi thanh toán của người vay.

64

+ Cho vay để mua hàng nông sản, thuỷ sản thì giải ngân theo tiến độ mua hàng. Cơ sở giải ngân là dựa vào mức tồn kho hàng hoá và biên bản kiểm tra hàng tồn kho của NH.

69- Giám sát tín dụng là gì? Mục đích và nội dung của hoạt động giám sát tín dụng? Các phương pháp NH thực hiện giám sát tín dụng? Ưu và nhược điểm của từng phương pháp? Giám sát tín dụng là theo dõi chuyển biến của khoản nợ đã cấp để có quyết định kịp thời. Mục đích của hoạt động giám sát tín dụng:  Nhằm kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng như: KH sử dụng vốn đúng mục đích không?  Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn.  Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng, kịp thời phát hiện những vi phạm để có những ứng xử kịp thời.  Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận có liên quan tại NH. Nội dung của hoạt động giám sát tín dụng: + kiểm tra tài sản đảm bảo + kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay + hiệu quả + khả năng tài chính + đánh giá khả năng trả nợ của KH Các phương pháp NH thực hiện giám sát tín dụng: + yêu cầu KH nộp báo cáo tài chính + theo dõi sự biến động trên tài khoản + giám sát thông qua bạn hàng, đối thủ cạnh tranh

70- Rủi ro tín dụng là gì? Giải thích các đặc điểm của rủi ro tín dụng ngân hàng? Rủi to tín dụng là toàn bộ tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của NH do KH không thực hiện hay không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Các đặc điểm của rủi to tín dụng NH:  Rủi ro tín dụng của NH là loại rủi ro mang tính gián tiếp: Với chức năng trung gian tài chính, NHTM đứng giữa người đi vay và người cho vay để kiếm lợi về mình. Nói cách khác ngân hàng sử dụng nguồn vốn của người khác cho người khác vay nhằm kiếm lời cho mình, 65

mà việc hoàn trả vốn lại cho những người gởi tiền này hoàn toàn phụ thuộc vào những người đi vay. Nếu người đi vay gặp phải rủi ro không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ không thể nào hoàn trả lại cho người gởi. Vậy, có thể khẳng định, RRTD của ngân hàng phụ thuộc khá lớn vào rủi ro của khách hàng mà ngân hàng cho vay.  Rủi ro tín dụng của NH là loại rủi ro mang tính đa dạng và phức tạp: nhu cầu tín dụng của khách hàng hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề có những đặc thù riêng và nguy cơ rủi ro khác nhau, rất đa dạng và phức tạp nên rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng rất đa dạng, phức tạp. Thông thường các khoản cho vay có khả năng sinh lời cao thì mức độ rủi ro cao. Ngoài ra, còn có thể do tác động của môi trường hoặc do chính ngân hàng gây ra.  Rủi ro tín dụng của NH là loại rủi ro mang tính khách quan: Trong hoạt động tín dụng của mình, do RRTD mang tính gián tiếp, sự thành công hay thất bại của một quan hệ tín dụng phụ thuộc vào sự thành bại của khách hàng vay vốn, phụ thuộc vào sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế, vào sự tác động thuận lợi hay bất lợi của môi trường tự nhiên, chính trị. Vì vậy, có thể nói, ngân hàng là nơi hứng chịu mọi rủi ro của khách hàng, mọi sự bất ổn của nền kinh tế.

71- Giải thích nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng? Nguyên nhân của rủi ro tín dụng NH: + Nguyên nhân từ NH cho vay  Năng lực sử dụng tiền vay của khách hàng vay vốn kém: Trong thực tế, có nhiều khách hàng có phương án kinh doanh rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ các điều kiện về vốn để thực hiện phương án thì do năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành còn hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra.  Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Cũng có trường hợp khách hàng đã không có khả năng trả nợ vay tại ngân hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và mang đi đảo nợ là nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng. + Nguyên nhân từ KH vay vốn:  Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các ngành hàng, các nhóm khách hàng mà 66

  



không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với ngành hàng này. Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng: Việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp. Công tác quản lý RRTD và kiểm soát sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình thức. Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin, việc phân tích tín dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng cung cấp, các mối quan hệ cá nhân. Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội ngũ cán bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án vay vốn của khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm phát hiện các những điều bất thường trong phương án của khách hàng và không đủ khả năng nhận biết tình hình kinh tế xã hội tác động như thế nào đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, điều này dẫn đến việc đưa ra các quyết định cho vay không đúng. Ngoài ra, có những cán bộ tín dụng đứng trước cám dỗ của đồng tiền, đã thông đồng với khách hàng để chiếm đoạt tiền của ngân hàng.

+ Nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh doanh:  Môi trường kinh tế: Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh của người đi vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp dầu thô, may gia công vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.  Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách quản lý kinh tế thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khiến nhiều tổ chức kinh tế không điều chỉnh kịp thời phương án kinh doanh.  Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản cho vay của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Hậu quả của RRTD: 67

+ Đối với NH: giảm thu nhập, tăng chi phí, tổn thất vốn, ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh khoản, suy giảm năng lực tài chính và uy tín + Đối với KH: giảm uy tín nợ nần, khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài + Đối với nền kinh tế - Tình trạng nợ xấu của một NH tác động liên đới đến hệ thống NH và thị trường tài chính, gây ách tắc trong luân chuyển vốn. - NKD thiếu vốn, khó khăn trong SXKD, ảnh hưởng tăng trưởng và công ăn việc làm.

72- Phân loại nợ theo khả năng và mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng là gì? Mục đích phân loại nợ của ngân hàng? Các cách phân loại nợ của ngân hàng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của danh mục tín dụng? Phân loại nợ theo khả năng và mức độ rủi ro tín dụng là việc phân loại thành các nhóm khác nhau theo khả năng hoàn trả của từng khoản nợ. Mục đích phân loại nợ của NH: để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng, trên cơ sở đó áp dụng chính sách KH phù hợp. Các cách phân loại nợ của NH để đánh giá mức độ rủi ro tính dụng của danh mục cho vay: + PP định lượng: dựa vào thời gian quá hạn của khoản vay + PP định tính: dựa trên cảm nhận của NH để phân loại

73- Giải thích phân loại nợ của ngân hàng theo phương pháp định tính và phương pháp định lượng? Ưu nhược điểm của từng phương pháp? + Phương pháp định lượng: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.  Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. + Phương pháp định tính: Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

68

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. 74. Mục đích và cơ sở trích lập dự phòng rủi ro? Mục đích trích lập dự phòng rủi ro: để khắc phục được kịp thời nhằm bù đắp những tổn thất mất mát, là phương pháp mà ngân hàng sử dụng để ghi nhận tổn thất so với giá trị ghi nhận ban đầu của khoản vay. Cơ sở trích lập dự phòng rủi ro: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau : Nhóm 1: 0% Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau: R = (A – C) * r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: giá trị của khoản nợ C: giá trị của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 75. Dự phòng chung là gì? Cách thức trích lập dự phòng chung của NHTM hiện nay? Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Cách thức trích lập dự phòng chung của NHTM hiện nay là: bằng 0,75 % tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

69

76. Dự phòng cụ thể là gì? Cách thức trích lập dự phòng cụ thể của NHTM hiện nay? Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Cách thức trích lập dự phòng cụ thể của NHTM hiện nay là: = ∑Ri∑ max{(Aij-Cij x Kij); 0} Trong đó: Ri: tỷ lệ trích đối với từng nhóm; R1=0, R2=5%, R3=20%, R4=50%, R5=100% Aij: giá trị hiện có của khoản nợ Cij: GTTT của TSBĐ được định giá lại Kij: tỷ lệ khấu trừ TS theo quy định 77. - Giải thích các phạm trù: nợ bình thường, nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ có vấn đề, nợ xấu, nợ khó đòi, trong hoạt động kinh doanh của NHTM? Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại 78. Những dấu hiệu nào để nhận biết khoản nợ có vấn đề của ngân hàng? Ngân hàng có những cách thức nào để xử lý nợ có vấn đề? Lợi ích và hậu quả của từng cách thức xử lý đó? Trình tự các bước cần thực hiện khi ngân hàng áp dụng biện pháp khôi phục khoản cho vay có vấn đề? Khi đã chấp nhận rủi ro thì ngân hàng phải dự trù về nguồn tài chính để khi rủi ro xảy ra thì sẽ khắc phục được kịp thời nhằm bù đắp những tổn thất mất mát. Khi giải ngân, việc cho vay của ngân hàng được chính thức ghi nhận trên sổ sách kế toán và đồng thời là thời điểm ngân hàng phải luôn đối diện với RRTD do vậy cần phải thực hiện trích dự phòng rủi ro. Trích dự phòng RRTD là phương pháp mà ngân hàng sử dụng để ghi nhận tổn thất so với giá trị ghi nhận ban đầu của khoản vay. 70

79. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng? Giải thích ý nghĩa của từng tiêu chí?    

Qui mô cho vay: số lượng KH vay, danh sách cho vay, dư nợ cho vay Thị phần theo dư nọ cho vay Cơ cấu cho vay: cơ cấu dư nợ theo nhiều tiêu chí phân loại Mức độ rủi ro tính dụng: tỉ lệ nợ nhóm 2, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro cụ thể, tỷ lệ nợ xóa ròng  Chất lượng dịch vụ cho vay: thuận lợi, chuyên nghiệp, giao tiếp, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng,… sự hài lòng của KH vay  Kết quả tài chính: thu nhập ròng từ cho vay, lợi nhuận từ cho vay 80. - Mục tiêu đầu tư chứng khoán của ngân hàng? Trong các mục tiêu này, mục tiêu nào được ngân hàng ưu tiên nhất khi đầu tư chứng khoán? Vì sao?  Các NH có 2 mục tiêu quan trọng cần hướng đến là lợi nhuận và thanh khoản  Với tính chất thận trọng, mục tiêu thanh khoản cần ưu tiên trước mục tiêu lợi nhuận.  Phần lớn nguồn vốn của NH là TG và TV, vốn tự có của NH không đáng kể, chỉ 1 phần vốn tự có dùng để đầu tư CK còn đa phần các khoản đầu tư CK được tài trợ từ các khoản tiền gởi và tiền vay; là nguồn vốn dễ bị biến động do việc rút tiền hay bị đòi nợ. Vì vậy, nhà quản trị luôn phải đối đầu với việc đảm bảo khả năng chi trả cho TG và TV rồi mới tính đến rủi ro và sinh lợi. 81. Các loại chứng khoán mà ngân hàng thường nắm giữ?  CK kho bạc và cơ quan CP  TP chính quyền địa phương  CK nợ nội địa  CK nợ nước ngoài 82. Các loại rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng đầu tư chứng khoán?  RR LÃI SUẤT  RR TÍN DỤNG  RR KINH DOANH  RR THANH KHOẢN  RR THANH TOÁN SỚM  RR LẠM PHÁT

71

83. Mô tả đặc điểm và chỉ ra sự khác biệt giữa các loại chứng khoán sau: Tín phiếu kho bạc,Trái phiếu kho bạc,Chứng khoán của cơ quan liên bang,Trái phiếu của chính quyền địa phương? Tín phiếu kho bạc

Trái phiếu kho bạc

 Giấy nợ do Chính  Có kỳ hạn từ 1 đến phủ phát hành 10 năm là trái phiếu đến hạn trong trung hạn và trên 10 vòng 1 năm năm là trái phiếu dài  Mức độ an toàn hạn cao, giá trị thị  Nhạy cảm với lãi trường tương đối suất và có khả năng ổn định, được trao đổi trên thị trao đổi tự do trên trường hạn chế tín thị trường, được phiếu kho bạc, tạo ra Chính phủ miễn cho nhà đầu tư 1 tỷ thuế, lệ thu nhập cố định

Chứng khoán của Trái phiếu của cơ quan liên bang chính quyền địa phương  Trái phiếu hay tín  Giấy nợ dài hạn phiếu do cơ quan của chính quyền thuộc chính bang, thành phố quyền liên bang và các đơn vị phát hành khác thuộc Chính  Có tính thanh phủ phát hành. khoản cao  Thu nhập lãi từ TP này thường được miễn thuế,

84. Mô tả đặc điểm và chỉ ra sự khác biệt giữa các loại chứng khoán sau:Thương phiếu chấp nhận thanh toán,Chứng chỉ tiền gởi,Tiền gởi đô la châu âu,Giấy nợ ngắn hạn? Thương phiếu Chứng chỉ tiền gởi Tiền gởi đô la châu âu Giấy nợ ngắn hạn chấp nhận thanh toán  Thể hiện cam kết  Giấy biên nhận  Loại tiền gởi có kỳ  Giấy nợ ngắn hạn của NH cho có hưởng lãi, xác hạn cố định do những do các công ty những người nắm nhận về khoản NH lớn nhất thế giới lớn phát hành, giữ nó một khoản vốn đã gởi ở NH có trụ sở tại tất cả các thường giấy nợ tiền định trước và các tổ chức trung tâm tiền tệ quốc này có kỳ hạn rất ghi trên thương nhận tiền gởi tế phát hành ngắn phiếu tại 1 ngày khác  Độ rủi ro TD cao, tính  Hấp dẫn đối với xác định ghị trên  Kỳ hạn cố định thanh khoản thấp, và những NH nhỏ , thương phiếu và người gởi nhạy cảm với sự thay an toàn hơn các  Độ an toàn cao không được rút đổi của tình hình kinh khoản cho vay nhất trên thị vốn trước hạn tế, chính trị thế giới trường tiền tệ 85. -Hãy mô tả đặc điểm và chỉ ra sự khác biệt giữa các loại chứng khoán sau: Trái phiếu công ty, Trái phiếu tái cấu trúc, Trái phiếu chứng khoán hóa? 72

Trái phiếu công ty Trái phiếu tái cấu trúc TP được chứng khoán hóa  Chứng khoán nợ dài hạn  Được các nhà môi giới  Phát hành dựa trên cơ sở do công ty phát hành và KD CK phát hành một nhóm các khoản cho  Tỷ lệ thu nhập cao hơn trên cơ sở một tập hợp vay so với TP chính phủ những CK của các cơ  quan liên bang có uy tín  Tổn thất khi sở hữu TP này là rủi ro lãi suất. 86. Tài khoản tiền gởi thanh toán là gì? Các điều kiện mà khách hàng phải thỏa mãn để ngân hàng chấp nhận mở tài khoản tiền gởi thanh toán? Khách hàng có được phép cho người khác điều hành tài khoản tiền gởi thanh toán của mình không? Nếu được thì cần có những thủ tục gì? TK tiền gửi thanh toán là loại TK mà khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng chi trả thanh toán, TK loại này luôn có số dư có. Điều kiện KH phải thỏa mãn: đầy đủ năng lực pháp luật, hành vi và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Những thủ tục cần có: Chủ TK phải làm thủ tục ủy quyền cho người được ủy quyền. Có hai phương thức ủy quyền: - Ủy quyền tổng quát: người được ủy nhiệm có thể thực hiện tất cả những nghiệp vụ để điều hành như chủ tài khoản. - Ủy quyền đặc biệt: chủ tài khoản chỉ ủy quyền cho người thụ ủy làm một số nghiệp vụ nhất định được ghi trong tờ ủy quyền. Dù là loại ủy quyền nào thì chủ TK cũng cần phải làm giấy ủy quyền bằng văn bản. Muốn chấm dứt ủy quyền cũng phải thực hiện = văn bản, phải đăng kí chữ kí mẫu với NH. 87. Tài khoản vãng lai là gì? Sự khác biệt của tài khoản vãng lai với tài khoản tiền gởi thanh toán thông thường? Nội dung cơ bản của hợp đồng tài khoản vãng lai? TK vãng lai là TK mà khách hàng sử dụng để gửi tiền vào nhờ ngân hàng thanh toán đồng thời được ngân hàng cho vay để thanh toán

Sự khác biệt của TK vãng lai và TKTG thanh toán thông thường:

73

Tài khoản này vừa thể hiện tiền gởi của KH vừa thể hiện các khoản NH cho vay, vì vậy tài khoản này có khi có số dư Có, có khi có số dư Nợ. Tài khoản này là một khế ước có tính cách đặc biệt, trong đó KH và NH cam kết trả nợ lẫn nhau bằng phương pháp bù trừ. TK TGTT thông thường được mở cho KH sử dụng các phương tiện thanh toán làm phương tiện chi trả. Tài khoản này còn được gọi là tài khoản séc. Tài khoản này chỉ có số dư Có, tức là KH không được sử dụng quá số tiền có trên tài khoản. Hợp đồng tài khoản vãng lai bao gồm những nội dung: KH phải ký kết 1 hợp đồng tài khoản vãng lai với NH. Hợp đồng này ngoài những điều khoản thông thường, còn có những đặc điểm mang tính riêng có: Thời hạn hợp đồng; Hạn mức dư nợ của tài khoản, mức dư nợ tối đa trong suốt thời hạn hợp đồng; Thời hạn dư nợ liên tục bình quân; Lãi suất tiền gởi và lãi suất tiền vay; Phí quản lý tài khoản. Cách thức bảo đảm cho hạn mức dư nợ của tài khoản, v.v.. 88. Bảo lãnh ngân hàng là gì? Giải thích tại sao bảo lãnh được xem là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng? Bảo lãnh ngân hàng là một loại hình cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH của mình khi KH không thực hiện được Bảo lãnh được xem là hình thức cấp tín dụng của NH vì khi KH không thực hiện đc nghĩa vụ, NH thay KH thực hiện => NH bỏ tiền ra, thỏa thuận để KH sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả. 89. Theo mục đích của bảo lãnh, ngân hàng thường cung cấp các sản phẩm bảo lãnh nào? Giải thích từng sản phẩm bảo lãnh này? - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: nhằm chống đỡ rủi ro cho người thụ hưởng trong trường hợp người cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng. Bảo lãnh này được thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp đồng. Hiệu lực hợp đồng bảo lãnh kết thúc khi người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hoá của họ. - Bảo lãnh hoàn thanh toán: đây là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết sẽ trả lại số tiền cho người mua đã ứng cho người bán hay người cung cấp dịch vụ khi người bán vi phạm hợp đồng, ngân hàng tạo niềm tin cho người mua và giúp cho người bán thoát khỏi những khó khăn về tài chính tạm thời (số tiền bảo lãnh tương ứng với số tiền dã ứng trước, kể cả lãi và tiền bị phạt nếu có).

74

- Bảo lãnh trả chậm (BL thanh toán): loại bảo lãnh này được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm hay còn gọi bảo lãnh thanh toán. Quan hệ giữa người bán và người mua là quan hệ tín dụng thương mại. Để tránh rủi ro không thanh toán đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán yêu cầu bảo lãnh trả chậm của ngân hàng. - Bảo lãnh dự thầu: mục đích của bảo lãnh này nhằm bù đắp những thiết hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên tham gia dự thầu như rút đơn dự thầu, không ký tiếp hợp đồng sau khi trúng thầu, bổ sung các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản đăng ký dự thầu. Đây là phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của người tham gia dự thầu nên giá trị của bảo lãnh được quy định theo mức ký quỹ do người tổ chức thầu đưa ra. - Các loại bảo lãnh tài chính khác: BL bảo đảm chất lượng SP, công trình, BL tiến độ thi công, BL bảo hành, BL vay vốn v.v...... những loại bảo lãnh này được sử dụng nhằm đảm bảo thanh toán những nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong trường hợp họ vi phạm, người hưởng bảo lãnh thường là các cơ quan công quyền như hải quan, toà án, cơ quan thuế,... 90. Giải thích các bước quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng? Cơ sở để ngân hàng quyết định chấp nhận bảo lãnh đối với khách hàng? Tại sao khi thực hiện bảo lãnh, ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm? a. Các bước quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Gồm: giấy đề nghị bảo lãnh, Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của KH, tài liệu chứng minh khả năng tài chính của KH, tài liệu liên quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh, tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc phát hành bảo lãnh. Bước 2: Phân tích, thẩm định đề nghị bảo lãnh: - Kiểm tra tính hợp pháp của các giấy tờ có liên quan. - Phân tích hợp đồng gốc: * Phân tích bản chất của giao dịch: Sẽ quyết định loại bảo lãnh được phát hành và số tiền bảo lãnh tối đa của ngân hàng. Nếu bảo lãnh phát hành nhằm đảm bảo cho nhiều rủi ro khác nhau (bảo lãnh trọn gói) thì ngân hàng cần phải thận trọng hơn khi nghiên cứu hợp đồng gốc nhằm tránh tình trạng phát hành nhiều bảo lãnh để đảm bảo đồng thời cho nhiều loại rủi ro. Số tiền bảo lãnh trong các giao dịch thường được tính bằng toàn bộ giá trị giao dịch (kể cả lãi và tiền phạt nếu có). Đối với các giao dịch phi tài chính, số tiền bảo lãnh chỉ tính bằng mức bồi thường vi phạm hợp đồng. * Phân tích nghĩa vụ của người được bảo lãnh: Khi bảo lãnh, nghĩa vụ của ngân hàng và nghĩa vụ của người được bảo lãnh là cùng vi phạm. Vì vậy, ngân hàng cần phải tìm hiểu nghĩa vụ mà 75

khách hàng phải thực hiện trong hợp đồng có phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh trong giấy phép của họ không, năng lực thực hiện nghĩa vụ đó như thế nào, với tình huống nào thì nghĩa vụ được coi là vi phạm. Điều này ảnh hưởng đến rủi ro của ngân hàng khi chấp nhận bảo lãnh. * Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc: Bảo lãnh là sản phẩm của hợp đồng gốc nên thời hạn hiệu lực hợp đồng gốc chi phối thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh không trùng với thời hạn hiệu lực hợp đồng gốc mà thường kéo dài hơn, bằng thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc cộng với thời gian dành cho người thụ hưởng bảo lãnh chuẩn bị yêu cầu thanh toán. Bước 3: Phát hành và thực hiện cam kết bảo lãnh: * Phát hành văn bản bảo lãnh: Sau khi soạn thảo xong văn bản bảo lãnh, bản chính sẽ được chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng hoặc thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng phát hành cần thực hiện các công việc sau: - Thu phí phát hành bảo lãnh từ người được bảo lãnh: Phí bảo lãnh thường tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh và thời gian bảo lãnh. - Quản lý tiền ký quỹ vào tài khoản riêng: tuỳ theo uy tín của khách hàng mà tỷ lệ ký quỹ có thể dao động từ 10 đến 100% số tiền bảo lãnh. - Tiến hành các thủ tục nhận bảo đảm - Ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi (ngoại bảng) * Thực hiện cam kết bảo lãnh: - Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán: ngân hàng phát hành cần kiểm tra các chứng từ xuất trình trước khi thanh toán, nếu chứng từ bất hợp lệ hoặc không đáp ứng đúng các điều kiện quy định, ngân hàng từ chối thanh toán, nếu có những điểm không rõ ràng ngân hàng cần phải xác minh lại. Trong bảo lãnh đồng nghĩa vụ, NHBL được quyền viện dẫn những tranh chấp có thực trong hợp đồng gốc để ngưng việc thanh toán đối với người thụ hưởng. * Thanh toán cho người thụ hưởng: Sau khi kiểm tra các chứng từ yêu cầu thanh toán và chấp nhận, NHBL sẽ chi trả cho người thụ hưởng theo mức tối đa hoặc được giảm thiểu theo các điều kiện tiết giảm có ghi trong văn bản bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực khi ngân hàng thanh toán tiền cho người thụ hưởng. * Đòi bồi hoàn từ phía người được bảo lãnh: Sau khi đã thanh toán cho người thụ hưởng, NHBL trở thành chủ nợ và có quyền đòi tiền bồi hoàn từ khách hàng (lưu ý khi cam kết bảo lãnh được thực hiện thì nó trở thành một khoản cho vay thực sự). Nếu ký quỹ 100% thì việc thu 76

nợ tương đối thuận lợi, nếu không NHBL áp dụng các biện pháp thu nợ như trong cho vay và áp dụng các biện pháp thích hợp xử lý rủi ro. b. Cở sở để ngân hàng quyết định chấp nhận bảo lãnh đối với KH: năng lực thực hiện hợp đồng gốc của KH. c. Khi thực hiện bảo lãnh, NH cũng yêu cầu KH phải có bảo đảm: vì bảo lãnh cũng là 1 hình thức cấp tín dụng. Khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình, ngân hàng phải thay khách hàng thực hiện nghĩa vụ đó => NH càn KH phải có đảm bảo, để tạo cơ sở cho việc dự phòng rủi ro, để giảm bớt rủi ro nếu rủi ro xảy ra. 91. Hãy giải thích và cho ví dụ minh họa về các loại hợp đồng sau: hợp đồng hoán đổi tín dụng, hợp đồng hoán đổi toàn bộ lợi ích? a. Hợp đồng hoán đổi tín dụng: Hợp đồng hoán đổi tín dụng là hợp đồng trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo các hợp đồng TD của mỗi bên. Ví dụ: NH A và NH B tìm được 1 trung gian là công ty bảo hiểm, đồng ý lập 1 hợp đồng trao đổi TD cho 2 bên. Sau đó, NH A sẽ tiến hành chuyển 1 lượng tiền (100 triệu USD) bao gồm cả lãi và vốn mà NH thu từ những người vay vốn cho tổ chức trung gian. Tương tự, NH B sẽ tiến hành chuyển 1 lượng tiền (100 triệu USD) bao gồm cả lãi và vốn mà NH thu từ những người vay vốn cho tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian cuối cùng chuyển những khoản tiền này cho các bên ký kết hợp đồng.

NH A

Vốn + lãi

Vốn + lãi

Tổ chức trung gian

NH B

Vốn + lãi

Vốn + lãi

Hợp đồng hoán đổi toàn bộ thu nhập/ lợi ích (hiện sử dụng phổ biến) là một dạng khác của hợp đồng hoán đổi tín dụng.

77

Ví dụ, tổ chức trung gian bảo đảm cho NH A có một tỷ lệ thu nhập trên khoản cho vay KD cao hơn mức lãi suất trái phiếu dài hạn của chính phủ là 3%. Như vậy, NH A đã đổi những khoản thu nhập RR từ khoản TD lấy những khoản thu nhập ổn định hơn.

NH A (bên thụ hưởng)

Vốn + lãi + mức tăng giá

Libor + lãi suất bổ sung + mức giảm giá

Khách hàng vay vốn

HẾT

78

NH B (bên bảo đảm)