7. Thuyet minh BPTC cống hộp [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CỐNG HỘP 2x(4x3.5) CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG GIAO THÔNG TRỤC CHÍNH XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN TAM DƯƠNG TUYẾN: ĐƯỜNG HỢP THỊNH - YÊN BÌNH ĐI THÔN TÂN THỊNH; NHÁNH: NHÀ SEN ĐƯỜNG – NHÀ HŨU THÌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG: XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC CHỦ ĐẦU TƯ : UBND XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC NHÀ THẦU : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

A- KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH I/- TÊN GỌI, ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG: Công trình: ĐƯỜNG GIAO THÔNG TRỤC CHÍNH XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN TAM DƯƠNG. TUYẾN : ĐƯỜNG HỢP THỊNH – YÊN BÌNH ĐI THÔN TÂN THỊNH ; NHÁNH NHÀ SEN ĐƯỜNG – NHÀ HỮU THÌN. Gói thầu: XÂY LẮP. Chủ đầu tư: UBND XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC. Địa điểm xây dựng: XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC. II/- ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH: 1- Qui hoạch: Công trình được xây dựng tại xã Hợp Thịnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Địa hình khu vực tuyến đi qua tương đối bằng phẳng cao độ thay đổi từ 9 -:- 12m, hiện trạng khu vực này là khu dân cư và cánh đồng canh tác trồng lúa, trồng màu và khu dân cư nên có thể khẳng định rằng việc đầu tư xây dựng: Đường giao thông trục chính xã Hợp Thịnh, huyện Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; Nhánh: Nhà Sen Đường đi nhà Hữu Thìn là có nhiều thuận lợi và hợp lý. 2- Loại và cấp công trình: Công trình giao thông cấp IV. 3- Quy mô của dự án: a -Quy mô cấp hạng kỹ thuật: Do tuyến đường mang tính chất nâng mở rộng nên chọn các thông số cụ thể như sau: + Cắt ngang nền mặt tuyến mới: - Bề rộng nền đường Bn = 7.50 m. - Bề rộng mặt đường Bm = 5.50m. - Dốc ngang mặt im = 2%; - Chiều rộng lề đường: Blề=2x(0.75m). - Độ dốc ngang hè: ilề=4%. - Tần suất thiết kế. P=2% (cầu nhỏ và cống, nền đường). + Cắt ngang nền mặt tuyến nhỏnh: - Bề rộng nền đường Bn = 4.0 – 4.5 m. - Bề rộng mặt đường Bm = 4 - 4.5m. - Dốc ngang mặt im = 0%; b- Kết cấu mặt đường: * Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh: + Kết cấu mặt đường tăng cường trên mặt đường cũ: - BTXM M250 đá 2x4cm, dày 20cm. - CPĐD lớp trên hoặc BTXM bù vênh. - BTXM mặt đường cũ. + Kết cấu mặt đường mới và cạp mở rộng: - BTXM M250 đá 2x4cm, dày 20cm. - CPĐD lớp trên dày 15cm. - Đắp nền K98 dày 30cm. - Đắp nền K95. Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

* Nhánh: Nhà Sen Đường đi nhà Hữu Thìn: + Kết cấu mặt đường tăng cường trên mặt đường cũ: - BTXM M250 đá 2x4cm, dày 20cm. - CPĐD lớp trên dày 15cm. - CPĐD lớp trên bù vênh. - BTXM mặt đường cũ. + Kết cấu mặt đường mới và cạp mở rộng: - BTXM M250 đá 2x4cm, dày 20cm. - CPĐD lớp trên dày 15cm. - Đắp nền K98 dày 30cm. c- Công trình thoát nước: + Thoát nước dọc: - Tuyến chính: Làm trả mương thủy lợi B=50cm bên trái tuyến từ Cọc 1=C (Km0+2.73) – Km0+92.73, L=90m. - Tuyến nhánh: Làm mới rãnh chịu lực thoát nước B=40cm từ Km0+00 – Km0+136. + Thoát nước ngang: Tuyến chính: Thiết kế mới cống hộp BTCT BxH=2x(4x3.5)m thay thế cầu bản cũ tại Cọc 15 (Km0+270.36); Làm trả cống tròn D50 thành cống bản B60 tại cọc 1=C (Km0+2.73); Làm trả cống tròn D30 thành cống bản B60 tại Km0+92.50.

Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

B- THI CÔNG CỐNG HỘP 2X4X3,5 M 1. Làm đường tạm phục vụ thi công. Đối với cống hộp 2x4x3,5m nằm trên tuyến giao thông nội đồng trong khu vực nên hệ thống đường tạm, đường tránh cần phải được làm để đảm bảo giao thông đi lại trong quá trình thi công cống hộp. Đường tránh phải được thiết kế và thi công với bề rộng và bán kính cong hợp lý. Đoạn nối giữa đường tránh và đường hiện hữu phải trơn tru. Biển báo an toàn và đèn hiệu sẽ được lắp đặt ở hai đầu của đường tránh. Mặt cắt ngang của cống tạm phải đảm bảo việc thoát nước và tưới tiêu phải tương tự như trước. 2. Thi công đào móng, đóng cọc tre gia cố nền móng. Phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9361 - 2012 – Thi công nghiệm thu các công tác nền móng. Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế xác định các vị trí thi công cống hộp. Dùng thước đo đạc kiểm tra, đánh dấu kích thước. - Dùng các máy trắc đạc để dẫn cao độ, lập ra các mốc bổ sung tại các vị trí cố định (không thay đổi trong quá trình thi công). Các mốc bổ sung được làm bằng các cọc bê tông đánh dấu sơn đóng sâu xuống đất và đổ bê tông chôn cố định đảm bảo ổn định và chuẩn xác trong suốt quá trình thi công. Các mốc bổ sung sẽ được kiểm tra thường xuyên so sánh với các mốc ban đầu do chủ đầu tư giao để đảm bảo độ chuẩn xác. - Nhà thầu cùng tư vấn giám sát nghiệm thu công tác xác định tim, cốt. - Dựa vào tim cốt xác định kích thước hình dạng móng phải đào, dùng vôi bột rải theo dây căng để đánh dấu vị trí đào trên mặt đường. Khi đã có hình dạng kích thước móng, cho tiến hành đào đất theo vệt vôi đó. - Nhà thầu chọn giải pháp đào đất bằng máy kết hợp với sửa thủ công. Đất đào một phần để lại xung quanh hố móng và các khu đất chưa khởi công để sau này lấp đất hố móng, tôn nền, một phần được vận chuyển ra khỏi công trường đổ về bói thải. - Máy đào sẽ đào đến vị trí cách cao độ thiết kế của hố móng khoảng 10 cm thì dừng lại và cho thủ công sửa đến cao độ thiết kế. - Tại các vị trí đào sâu, có nguy cơ sạt lở hoặc tại các vị trí thi công dưới móng kéo dài thì Nhà thầu dùng kè chắn bằng cọc, tấm chắn để chống sạt lở gây nguy hiểm. - Trong quá trình thi công luôn có bộ phận trắc đạc theo dõi để kiểm tra cao độ hố móng. - Trường hợp móng xuất hiện nước ngầm Nhà thầu lên phương án thoát nước cho móng công trình: Các móng công trình đào sâu đều phải có rãnh thu nước hố móng dồn về hố thu và được bơm thoát vào hệ thống thoát nước chung bằng các máy bơm có công suất phù hợp, duy trì suốt trong thời gian thi công. - Đất thải sẽ được tập kết tại những vị trí ô tô có thể vào được sau đó dùng máy xúc lên xe ô tô 5-7T được vận chuyển đổ bỏ đúng nơi quy định (vị trí đổ đất thải sẽ được nhà thầu sẽ thuê tại những vị trí hợp lý và được chủ đầu tư chấp thuận) hoặc vị trí do chủ đầu tư chỉ định. - Xe vận chuyển đất thải sẽ được nhà thầu che bạt và vệ sinh phương tiện vận Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

chuyển trước khi ra khỏi công trình để đảm bảo vệ sinh môi trường. - Đất thải đổ bỏ được nhà thầu san gạt phẳng theo yêu cầu của bên cho đổ phế thải được sự chấp thuận của chủ đầu tư. - Trong quá trình thi công các vị trí cống qua đường phải có biển báo hiệu, rào chắn và bố trí người trực 24/24 phân luồng giao thông. - Chú ý các công trình ngầm liên quan trong phạm vi thi công như đường ống nước sạch, hệ thống thông tin liên lạc,…Nếu xảy ra sự cố gây đứt, vỡ phải báo cơ quan liên quan và có biện pháp xử lý kịp thời. - Sau khi hoàn thành công việc đào móng cống theo thiết kế được phê duyệt nhà thầu tiến hành xác định vị trí đóng cọc tre chiều dài 2,5m mật độ 25 cọc/m 2. - Sau khi hoàn thành công việc đào móng cống và đóng cọc tre gia cố móng cống theo thiết kế được phê duyệt nhà thầu đề nghị với chủ đầu tư, tư vấn giám sát tiến hành kiểm tra nghiệm thu giai đoạn làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo. 3. Thi công đá dăm đệm, bê tông lót móng: Do thi công cống hộp trong điều kiện phức tạp nên thầu sử dụng biện pháp thi công thủ công là chính kết hợp tận dụng hiệu quả năng lực thi công cơ giới máy móc ở các đoạn rãnh phù hợp: + Đá dăm đệm được nhà thầu mua về công trình theo hợp đồng nguyên tắc cung cấp đá với mỏ đá. Nhà thầu trình mẫu đá với chủ đầu tư, tư vấn giám sát và cho đi thí nghiệm kiểm định trước khi thi công. + Tại công trường đá dăm được vận chuyển bằng ô tô về đổ tại vị trí tập kết vật liệu phù hợp với mặt bằng thi công. Dùng máy xúc kết hợp nhân công san rải đá dăm đáy cống. Sử dụng đầm cóc đầm đến độ chặt yêu cầu. Trong quá trình đầm tiến hành tưới nước để đảm bảo độ ẩm theo quy định. + Kết thúc thi công rải đá dăm đệm móng nhà thầu sẽ thông báo với Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn giám sát tổ chức nghiệm thu, xác định cao độ, kích thước hình học, độ chặt theo quy định. Việc thi công lớp đá dăm được tuân thủ theo quy trình. - Sau khi thi công xong đệm CPĐD tiến hành lắp đặt ván khuôn và đổ lớp bê tông xi măng lót đáy cống. Lớp bê tông lót đáy cống phải đảm bảo đủ các kích thước hình học và cao độ như đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và được kỹ sư tư vấn giám sát chấp thuận 4. Thi công cốt thép, bê tông thân cống. Công tác cốt thép: + Cốt thép được nhà thầu sử dụng là thép Thái Nguyên hiệu TISCO hoặc thép Hòa Phát. + Cốt thép Nhà thầu sử dụng có chứng chỉ chất lượng. Trước khi sử dụng thép được lấy mẫu đem đi thí nghiệm. thép chỉ được đưa vào thi công đồng loạt khi đạt yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng. + Cốt thép được nhà thầu sử dụng trong kết cấu bê tông cốt thép đáp ứng các khai báo kỹ thuật như: Loại thép, số hiệu, kích thước, và phù hợp với TCVN 1651:1985, 6285:1997, 6286:1997. + Cốt thép trước khi đổ bê tông phải tuân theo các điều kiện: Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

+ Tính chất cơ học của của cốt thép phù hợp với yêu cầu của thiết kế về giới hạn chảy. + Bề mặt cốt thép phải sạch không có bùn đất, dầu mỡ, sơn bám vào, không được sứt mẻ. + Cốt thép không bị bẹt, thép bị giảm diện tích do cạo gỉ, làm sạch bề mặt hoặc do các nguyên nhân khác gây nên không được quá giới hạn cho phép là 2% diện tích mặt cắt. + Trước khi đổ bê tông nhà thầu cho căn chỉnh lại các thanh thép bị sai lệch trong quá trình lắp dựng. - Gia công cắt uốn cốt thép + Công tác uốn cốt thép được uốn bằng phương pháp uốn nguội cơ học và dung sai uốn phù hợp với TCVN 4453-1995, Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 59-2002, TCVN 8874-91 + Cốt thép sau khi uốn được kiểm tra nghiệm thu; sai số cho phép không được vượt quá trị số quy định trong bảng sau: TT

Các loại sai số

1

Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực trong kết cấu a. Mỗi mét dài

05mm

b. Toàn bộ chiều dài

20mm

2

Sai lệch về vị trí điểm uốn

3

Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông khối lớn

4 5

Trị số sai lệch cho phép

20mm

a. Khi chiều dài 10m

+(d+0.2a)

Sai lệch về góc uốn cốt thép

3 độ

Sai lệch về kích thước móc uốn

+a

Trong đó: a - chiều dày lớp bảo vệ; d - đường kính cốt thép. - Lắp đặt cốt thép + Nhà thầu tiến hành gia công cốt thép tại bãi tập kết vật liệu, sau đó vận chuyển cốt thép đã gia công tới vị trí cống hộp tiến hành lắp dựng. Trong quá trình lắp dựng cốt thép có sự theo dõi, hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật cũng như tư vấn giám sát đảm bảo lắp dựng cốt thép đúng thiết kế, không bị xô nghiêng. + Vị trí khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ và kích thước của các bộ phận cốt thép phải thực hiện theo sơ đồ đã vạch sẵn, phù hợp với quy định của bản vẽ thiết kế. Cốt thép đã được lắp dựng cần phải đảm bảo không biến dạng và xê dịch vị trí trong quá trình thi công. Tuyệt đối không được làm gãy cốt chịu lực khi đổ bê tông. + Để đảm bảo khoảng cách giữa cốt thép và khuôn ván Nhà thầu sẽ dùng những con kê bằng bê tông đúc sẵn (có chiều dày bằng lớp bảo vệ và mác lớn hơn mác bê tông của cấu kiện đó) kê vào giữa ván khuôn và cốt thép; giữa 2 lớp cốt thép dùng con kê hoặc cốt Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

thép đuôi cá để giữ khoảng cách của chúng theo đúng thiết kế. Giữa hai lớp cốt thép phải đặt các trụ đỡ bằng bê tông đúc sẵn hoặc cốt thép đuôi cá để giữ khoảng cách của chúng theo đúng khoảng cách trong hồ sơ thiết kế. Trụ Bê tông đúc sẵn có cường độ lớn hơn cường độ bê tông trong bộ phận công trình đó, mặt xung quanh được tạo nhám và hạn chế đặt ở bộ phận công trình chịu áp lực nước. Cốt thép đuôi cá do đơn vị thi công tự chế tạo đảm bảo dễ lắp dựng và đúng khoảng cách. + Khi lắp đặt xong cốt thép tránh người đi lại trên cốt thép làm biến dạng và sai lệch vị trí. + Khi lắp đặt cốt thép tuân theo những trị số quy định sau: TT

Các loại sai số

Trị số cho phép (mm)

Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt: 1

+ Đối với các kết cấu khối lớn:

±30

+ Đối với cột, dầm và vòm:

±10

+ Đối với bản, tường và móng dưới kết cấu khung:

±20

Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo chiều cao: 2

+ Trong các kết cấu có chiều dày lớn hơn 1m trong các móng đặt ±20 dưới các kết cấu và các thiết bị kỹ thuật. + Trong các dầm, khung và bản có chiều dày lớn hơn 100mm.

±5

+ Trong các bản có chiều dày đến đến 100mm và lớp bảo ±3 vệ là 10mm. 3

Sai số các khoảng cách giữa các đai của khung và giàn ±20 cốt thép. Sai số cục bộ về chiều dày của lớp bảo vệ:

4

5

6 7

+ Trong các kết cấu khối lớn (chiều dày hơn 1m)

±10

+ ở móng nằm dưới các kết cấu và các thiết bị kỹ thuật.

±5

+ ở cột, dầm và vòm.

±3

+ ở tường và bản có chiều dày đến 100mm

±25

Sai số về các khoảng cách giữa các thanh phân bổ trong một hàng: + Đối với các tường:

±40

+ Đối với những kết cấu khối lớn:

±10

Sai số về vị trí cốt thép đai so với chiều đứng hoặc chiều ngang (không kể các trường hợp khi các đai đặt ±10 ngang theo quy định). Sai số về vị trí tim của các thanh đặt ở những đầu khung hàn nối tại hiện trường các khung khác nhau khi đường kính của thanh:

Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

8

9

+ Bằng 40mm và lớn hơn:

±10

+ Dưới 40mm:

±5

Sai số về vị trí mối hàn của các thanh theo chiều dài của bộ phận: + ở các khung và các kết cấu tường móng:

±25

+ ở các kết cấu khối lớn:

±50

Sai số của các bộ phận cốt thép của các kết cấu khối lớn (khung, khối, dàn) so với thiết kế: + Trên bình đồ:

±50

+ Trên chiều cao:

±30

- Nghiệm thu cốt thép + Khi nhận vật liệu phải tiến hành nghiệm thu để loại các thanh thép không bảo đảm quy cách và chất lượng. Khi đặt xong cốt thép và ván khuôn, trước khi đổ bê tông phải tiến hành nghiệm thu cốt thép, chỉ khi nào toàn bộ cốt thép phù hợp với điều kiện vệ sinh sạch sẽ, kích thước các điểm uốn, chất lượng các mối nối, vị trí lắp đặt và chiều dày lớp bảo vệ theo đúng thiết kế mới chuyển bước thi công đổ bê tông. + Công việc nghiệm thu cốt thép được lập biên bản trong đó thể hiện rõ số bản vẽ thi công, các sai số so với thiết kế (nếu có), đánh giá chất lượng công tác cốt thép và kết luận khả năng đổ bê tông kèm theo biên bản nghiệm thu cốt thép và có các hồ sơ kèm theo như sau: Lý lịch kim loại và que hàn của các nhà sản xuất hoặc kết quả phân tích của phòng thí nghiệm. Các biên bản nghiệm thu gia công cốt thép với các kết quả thí nghiệm mối hàn, thí nghiệm cơ học của cốt thép chịu lực quy định trong thiết kế. Các bản sao hoặc thống kê các văn bản cho phép thay đổi trong bản vẽ thiết kế thi công. Lập bản vẽ hoàn công cho công tác cốt thép. Công tác sản xuất, lắp dựng ván khuôn: Việc gia công, lắp dựng ván khuôn, Nhà thầu thi công theo đúng đồ án thiết kế đồng thời tuân thủ quy định kỹ thuật: TCVN 4453-95 và tiêu chuẩn ngành 14 TCN 59-2002. Công tác ván khuôn đảm bảo yêu cầu: + Chịu lực ổn định. + Hình dạng, kích thước theo yêu cầu. + Kín nước, phẳng nhẵn. + Lắp dung và tháo dỡ dễ dàng + Dễ lắp dựng cốt thép, thuận tiện cho công tác đổ Bê tông - Kết cấu và gia công lắp dựng ván khuôn + Ván khuôn được sản xuất phù hợp với TCVN 5724-92; ván khuôn được nhà thầu thiết kế để trình TVGS chấp thuận trước khi gia công lắp đặt; đảm bảo độ cứng, độ ổn Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

định, vững chắc, biến dạng trong phạm vi cho phép, không gây khó khăn cho việc lắp dựng cốt thép và đổ bê tông. + Ván khôn được ghép kín khít để tránh mất nước khi đổ, đầm bê tông và đảm bảo nguyên tắc dễ lắp dựng và tháo dỡ. + Mặt trong của ván khuôn được quét lớp chống dính. Ngay trước khi đổ bê tông nhà thầu sẽ làm sạch bụi bẩn trên bề mặt ván khuôn bằng cách tưới nước sạch. + Ván khi lắp dựng xong sẽ được nhà thầu báo tư vấn giám sát để kiểm tra nghiệm thu; Nội dung kiểm tra bao gồm: cao độ, kích thước hình học, dung sai, các chi tiết chờ sẵn, độ kín khít, độ sạch, độ ổn định, độ võng thi công. + Trong quá trình đổ bê tông nhà thầu sẽ thường xuyên kiểm tra hình dạng, kích thước và vị trí của ván khuôn, nếu xảy ra hiện tượng biến dạng, chuyển dịch Nhà thầu sẽ có biện pháp xử lý kịp thời. + Sai lệch kích thước vị trí ván khuôn và giằng chống đã dựng xong không vượt quá trị số quy định như sau: TT

1

Tên sai lệch Độ gồ ghề cục bộ của mặt ván khuôn để đổ bê tông dùng thước thẳng 2m ép sát vào ván để kiểm tra sai số được phép lồi, lõm: + Phần mặt bê tông lộ ra ngoài. + Phần mặt bê tông che khuất không lộ ra ngoài.

2

Trị số cho phép

±3 ±5

Chiều cao của dầm không được nhỏ hơn so với kích thước ±5 thiết kế, nằm trong phạm vi: Công tác thi công bê tông: * Thành phần bê tông:

+ Trước khi thi công Nhà thầu triển khai công tác thí nghiệm kiểm định vật liệu: Xi măng, cát vàng, đá tại nguồn cung cấp và thiết kế thành phần của cấp phối của hỗn hợp bê tông trình kỹ sư tư vấn giám sát và chủ đầu tư chấp thuận. + Thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông là chọn vật liệu và xác định tỷ lệ phối hợp giữa các vật liệu trong thành phần hỗn hợp để cho hỗn hợp bê tông chế tạo ra đạt cường độ theo yêu cầu thiết kế. + Các loại vật liệu để chế tạo hỗn hợp bê tông thoả mãn các yêu cầu Hồ sơ mời thầu: - Xi măng: + Xi măng được sử dụng vào công tác bê tông sử dụng xi măng trung ương. Nhà thầu không dùng xi măng địa phương. Thời gian lưu giữ xi măng trên công trường không quá 30 ngày và thỏa mãn tiêu chuẩn 14 TCN 66 - 2002 ( xi măng dùng cho bê tông thủy công - yêu cầu kỹ thuật). + Giới hạn bền nén sau 28 ngày với PC30 = 30 N/mm2; PC40 = 40N/mm2; PC50=50N/mm2 Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

+ Thời gian đông kết: Bắt đầu không sớm hơn 45 phút. Kết thúc không muộn hơn 10 giờ + Trên vỏ bao xi măng ngoài nhãn hiệu đăng ký phải có: + Tên mác xi măng theo tiêu chuẩn TCVN2682-1992. Trọng lượng bao và số lượng lô. + Việc sử dụng các loại xi măng đặc biệt (xi măng bền sun phát, xi măng ít tỏa nhiệt,…) phải được thiết kế và Chủ đầu tư chấp thuận. + Xi măng có chứng chỉ xác định chất lượng xi măng. + Thời gian lưu giữ xi măng trên công trường không quá 30 ngày - Cát: + Cát làm cốt liệu bê tông Nhà thầu sử dụng cát vàng và thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật trong đồ án thiết kế quy định, tiêu chuẩn 14 TCN68-2002 và quy định QPTL D6-78 (quy phạm kỹ thuật thi công. Nghiệm thu các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép công trình thủy lợi) đồng thời theo các quy định sau: + Cát có mô đun loại lớn hơn 2 được sử dụng cho tất cả các loại mác bê tông thi công; Cát có mô đun từ 1,5 đến nhỏ hơn 2 chỉ sử dụng cho bê tông toàn khối tới mác 400. + Cát có mặt hạt lớn hơn 5mm tính bằng phần trăm khối lượng không được lớn hơn 10 phần trăm. + Trong cát không có loại đất sét cục hoặc màng đất bao quanh hạt cát. + Hàm lượng bùn bụi, sét xác định bằng phương pháp rửa không lớn hơn 1 phần trăm khối lượng mẫu cát. + Cát có đường biểu diễn thành phần hạt (đường bao cấp phối) nằm trong vùng cho phép của tiêu chuẩn 14TCN68- 2002. - Đá dăm: + Đá dăm sử dụng làm cốt vật liệu cho bê tông Nhà thầu sử dụng đá dăm đảm bảo chất lượng, thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật trong đồ án thiết kế và tuân theo tiêu chuẩn 14TCN70 - 2002, quy phạm QPQL D6 - 78 đồng thời tuân theo các quy định sau: + Mỗi cỡ hạt hoặc hỗn hợp vãi cỡ hạt phải có đường biểu diễn thành phần hạt (đường bao cấp phối) nằm trong vùng cho phép của tiêu chuẩn 14TCN70-2002. + Cường độ chịu nén của nham thạch là ra đá dăm phải lớn hơn 1,5 lần mác bê tông cần chế tạo (đối với bê tông có mác nhỏ hơn 250). + Khối lượng riêng của đá dăm không nhỏ hơn 2,3T/m3 + Hàm lượng hạt thoi dẹt trong đá dăm không vượt quá 35% theo khối lượng. + Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hóa trong đá dăm không lớn hơn 10% theo khối lượng. + Hàm lượng bùn, bụi, sét trong đá dăm không lớn hơn 1% theo khối lượng (xác định bằng phương pháp rửa); Không lẫn đất sét, gỗ mục, lá cây, rác rưởi và màng đất sét bao các đá dăm. - Nước: Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

+ Dùng để chế tạo bê tông và cũng như để bảo dưỡng và rửa vật liệu tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật trong tiêu chuẩn TCVN 5942 - 1995, 14TCN72-2002 và quy phạm QPTL D6- 78, đồng thời tuân theo các quy định sau đây: + Nước không chứa váng dầu hoặc váng mỡ. + Nước có hàm lượng chất hữu cơ không vượt quá 15mg/lít. + Nước có độ PH không nhỏ hơn 5,5 và không lớn hơn 9. + Tổng lượng muối hòa ta không vượt quá 5.000mg/l - Phụ gia (nếu sử dụng): + Chất phụ gia sử dụng vào công trình được phép của chủ đầu tư và thiết kế. Chất phụ gia phải có chứng chỉ xác định chất lượng. + Ngoài sản xuất phụ gia trong nước và người kinh doanh phụ gia, kể cả người nhập phụ gia từ nước ngoài vào Việt Nam đều phải đăng ký chất lượng hàng hóa và phải chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng phụ gia như đã đăng ký. + Nếu sử dụng phụ gia tăng dẻo dịch kiềm đen cho bê tông công trình thủy lợi phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật trong tiêu chuẩn 14 TCN76- 88 + Nếu sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính và phụ gia độn, phải tuân theo các yêu cầu kỹ thuật trong tiêu chuẩn 14 TCN104 - 2002. * Chế tạo bê tông và vận chuyển hỗn hợp bê tông: - Thành phần cấp phối bê tông: + Nhà thầu thực hiện theo quy định trong mục 1 chương 5 của tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 và quy phạm QPTK D6.78 đồng thời tuân thủ quy định: + Đối với bê tông có mác từ 100- 200 Nhà thầu sử dụng bảng tính sẵn (trong QPTL D6.78) Nhà thầu sẽ tiến hành thí nghiệm mẫu thử cường độ nén của bê tông trước khi thi công chính thức. + Trường hợp khối lượng lớn hơn 100m3 hoặc mác bê tông cao hơn 200 thì tỷ lệ pha trộn (thành phần cấp phối) Nhà thầu xác định bằng phương pháp thực nghiệm. + Cân đong vật liệu trộn: Nhà thầu thực hiện cân đong chính xác các vật liệu cho vào trộn bê tông phù hợpvới quy định. Về trị số sai lệch cho phép như sau: Xi măng, phụ gia, nước là  2% so với khối lượng. Cát, đá dăm là  3% so với khối lượng + Trong quá trình thi công độ sụt hoặc ngậm nước của cát, đá (độ ẩm) thay đổi phải điều chỉnh ngay liều lượng pha trộn. - Trộn hỗn hợp bê tông + Nhà thầu cam kết toàn bộ bê tông kế cả khối lượng nhỏ đều được nhà thầu trộn bằng máy trộn. + Khi trộn hỗn hợp bê tông bằng máy, Nhà thầu tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453 - 95 và quy phạm QPTL D6.78 đồng thời tuân theo quy định sau: Thể tích toàn bộ vật liệu đổ vào máy trộn cho một lần trộn phù hợp với dung tích quy định của máy, thể tích chênh lệch này không vượt quá  10% Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn và thời gian trộn so với tốc độ đã quy định đối với từng loại máy. Nhà thầu sẽ kiểm tra độ sụt, độ dẻo, của hỗn hợp bê tông khi ra khỏi máy trộn (1 ca một lần bằng thiết bị thử nghiệm chuyên dụng theo TCVN 3105-93) để kịp thời điều chỉnh thành phần cấp phối cho phù hợp. + Công tác trộn bê tông được tiến hành theo trình tự trộn khô các cốt liệu và xi măng trước sau đó mới cho nước vào, nước được đưa vào thùng từ từ khi thùng trộn đang quay. + Mẻ trộn được trộn đến khi bê tông đều màu, dẻo và không quá 2 phút (thời gian được tính từ khi nạp xong cốt liệu và xi măng vào thùng trộn). + Máy trộn được lắp đồng hồ đo lượng nước và chuông báo hiệu để đảm bảo thời gian trộn chính xác. Lượng trộn trong một mẻ không vượt quá công suất của máy trộn. + Bê tông của những lần trộn thử nghiệm không được đưa vào kết cấu chịu lực của công trình. + Vận chuyển bê tông đến vị trí đổ bằng phương tiện vận chuyển chuyên dùng để tránh mất nước xi măng và có khả năng ngăn ngừa hiện tượng phân tầng của vữa bê tông cũng như bị mất nước do gió, nắng và các nguyên nhân khác. + Khi sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển nhà thầu sẽ tính toán cụ thể để phù hợp với tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông. + Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển được xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở loại xi măng, điều kiện thời tiết và loại phụ gia sử dụng. Trong trường hợp không có các số liệu thí nghiệm nhà thầu sẽ tham khảo theo tiêu chuẩn TCVN 4453-95. + Nhà thầu chỉ áp dụng phương pháp vận chuyển bằng thủ công khi cự ly vận chuyển (từ vị trí máy trộn đến vị trí đổ) không quá 50m. + Bê tông được đổ từ xa về gần (lấy vị trí máy trộn làm tâm xác định) để tránh đi lại trên lớp bê tông vừa đổ. + Những cấu kiện có khối lượng nhỏ sử dụng hỗn hợp bê tông trộn tại hiện trường. - Vận chuyển hỗn hợp bê tông: + Nhà thầu Thực hiện đúng quy định trong mục 4, chương 5 của tiêu chuẩn TCVN4453-95 và quy phạm QPTL D6.78 đồng thời tuân theo quy định sau: Công cụ và phương pháp vận chuyển đảm bảo cho hỗn hợp bê tông không bị phân lớp, không bị mất nước xi măng và thay đổi tỷ lệ và thay đổi của thời tiết. Khả năng vận chuyển của phương tiện tương ứng với lượng trộn để hỗn hợp bê tông không bị ứ đọng. Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển được xác định bằng thí nghiệm. Khi nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 300C thì thời gian cho phép vận chuyển là 30 phút. Khi nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 20- 30 0C thì thời gian cho phép vận chuyển là 45 phút. Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

Khi nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 10-200C thì thời gian cho phép vận chuyển là 60 phút. Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng băng chuyền phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN4453- 78 và quy định QPTL D6.78. Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Độ dốc của máng phải đảm bảo chi hỗn hợp bê tông không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân cỡ, cuối máng phải đặt phễu thẳng đứng để hứng luồng hỗn hợp bê tông rơi thẳng đứng vào chỗ đổ. * Đổ bê tông. + Việc đổ bê tông nhà thầu tuân thủ theo quy phạm kỹ thuật trong tiêu chuẩn TCVN 4453- 78 và quy định QPD6.78 và các yêu cầu sau: + Không làm sai lệch vị trí cốt thép, cốp pha và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. + Luôn kiểm tra giám sát chặt chẽ ván khuôn giằng chống và cốt thép. + Không dùng đầm dùi để chuyển dịch ngang bê trông trong cốp pha. + Bê tông được đổ liên tục thành từng lớp nằm ngang phù hợp với tính năng của đầm cho tới khi hoàn thành một kết cấu theo quy định của thiết kế, tuyệt đối không để bê tông gián đoạn. Để tránh hiện tượng phân tầng, khi đổ bê tông thì chiều cao dơi tự do của bê tông không quá 1,5m. + Khi gặp trời mưa nhà thầu sẽ dùng bạt để che chắn không để nước mưa rơi vào lớp bê tông vừa đổ. Trong trường hợp ngừng đổ bê tông quá thời gian quy định phải tuân theo TCVN 4453-95. Đổ bê tông vào ban đêm nhà thầu sẽ xin ý kiến của tư vấn giám sát và khi đổ bố trí đầy đủ đèn chiếu sáng tại nơi đổ, nơi trộn và trên đường vận chuyển. * Đầm bê tông: - Việc đầm bê tông nhà thầu tuân thủ theo các yêu cầu sau: + Có thể dùng nhiều loại đầm khác nhau nhưng phải đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt và không bị rỗ. + Khi đầm tuyệt đối không để ván khuôn bị dịch chuyển so với vị trí ban đầu. Kết thúc quá trình đầm khi bọt khí không còn xuất hiện trên bề mặt lớp bê tông mới đầm nhưng không được quá 30 giây, máy đầm (đầm dùi) sẽ được rút lên từ từ theo phương thẳng đứng để tránh tạo những túi khí trong lòng lớp bê tông. + Dùng máy đầm dùi và đầm bàn để đầm bê tông; chỉ những vị trí mà cấu tạo ván khuôn không cho phép đầm bằng máy thì nhà thầu sẽ tiến hành đầm bằng thủ công. Đầm dùi được thả đứng với độ sâu tối thiểu bằng 2/3 chiều dài các đầm, các vị trí đầm bàn trước sau phải trùng lên nhau 5-10cm. + Công tác hoàn thiện bề mặt bê tông bằng thủ công: Dùng bàn xoa gỗ để tạo phẳng lớp bề mặt bê tông. * Bảo dưỡng bê tông: + Công tác bảo dưỡng bê tông tuân thủ theo TCVN 5592 – 1991. + Trong 7 ngày đầu bảo dưỡng thường xuyên bằng cách tưới nước giữ ẩm cho bê tông 3-4 lần/ngày. Trong trường hợp trời nắng phải giữ ẩm bằng bao tải ướt. Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC

+ Trong 7 ngày tiếp theo tiến hành tưới ẩm 2-3 lần/ngày. + Khi trời nắng nóng, nhiệt độ lớn hơn 36 0C, nhà thầu bố trí che chắn để lớp bê tông không chịu trực tiếp ánh nằng mặt trời. + Trong quá trình bảo dưỡng kết cấu bê tông, nhà thầu sẽ thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết để tránh không va trạm đến đà giáo và ván khuôn, không di chuyển thiết bị trên kết cấu bê tông đang trong thời gian bảo dưỡng. + Trong thời kỳ bảo dưỡng bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như dung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng hư hại khác. * Công tác tháo dỡ ván khuôn: - Ván khuôn chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng tâm bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau: + Khi tháo dỡ ván khuôn không gây ứng xuất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông. + Các bộ phận ván khuôn được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ theo quy phạm. + Trường hợp phần bê tông nào không đạt yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật mà không xử lý được thì đập bỏ và đổ lại. + Kiểm tra chất lượng bê tông. + Trong quá trình thi công bê tông cần lấy thí nghiệm kiểm tra: Độ sụt của hỗn hợp bê tông phải được kiểm tra tại hiện trường: Đối với bê tông đổ tại chỗ phải kiểm tra độ sụt ngay sau khi mẻ bê tông đầu tiên và một lần trong ca. Mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Phải lấy mẫu kiểm tra cho từng mác bê tông một. Mẫu kiểm tra phải được bảo dưỡng trong các điều kiện phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Cường độ bê tông kiểm tra ở độ tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của từng mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế. 5. Đắp đất. - Công tác đắp đất hoàn trả cống được thực hiện khi các công tác thi công đã hoàn thành. - Công tác đắp đất được thực hiện bằng đầm cóc kết hợp với đầm thủ công san đầm đất với chiều dày mỗi lớp từ 10-:- 15cm. - Mỗi lớp đắp chỉ sử dụng một loại vật liệu đồng nhất, độ ẩm đồng đều trong phạm vi giới hạn độ ẩm tốt nhất để đạt hiệu quả cao trong công tác đầm nén đạt độ chặt quy định giảm bớt công đầm. - Trong khi đầm đặc biệt chú ý đến các kết cấu của cống đảm bảo đầm đất không ảnh hưởng đến các kết cấu bê tông.

Biện pháp thi công cống hộp 2x(4*3.5)

Gói thầu: Xây lắp Đường trục chính xã Hợp Thịnh, huyên Tam Dương. Tuyến: Đường Hợp Thịnh – Yên Bình đi thôn Tân Thịnh; nhánh: Nhà Sen Đường – nhà Hữu Thìn.