47 0 2MB
Bài 1: Lời khai thị pháp môn Thiền - Tịnh - Mật
I.Quá trình giáo hóa chúng sanh và thực trạng thời mạt pháp: Đức Từ Phụ Thích Ca Mâu Ni ra đời nhằm mục đích giáo hóa chúng sanh từ mê lầm đến giác ngộ, từ sanh tử khổ đau đến chổ an vui giải thoát. Suốt quãng đường đời độ sanh của Ngài, Ngài phương tiện nói ra rất nhiều pháp môn (84.000 pháp môn) mà chúng sanh từ vô lượng kiếp mãi lầm đường mê chấp trôi lăn trong 3 nẻo 6 đường chịu nhiều thống khổ. Trên lịch trình giáo hóa, Ngài dùng mọi phương chước phù hợp: khế lý, khế cơ; tiểu thừa, trung thừa, đại thừa; tùy theo căn cơ trình độ của chúng sanh. Pháp môn phương tiện ấy không những thích nghi tại thời điểm đó mà vẫn thích nghi cho thời mạt pháp sau này. Thời mà văn minh khoa học vật chất luôn dụ dẫn cuốn hút tâm địa con người chạy theo vật chất không phút giây dừng nghĩ, căn tánh trở thành si mê đần độn; tham vọng, móng khởi luôn bừng cháy. Thậm chí khi tụng kinh, niệm Phật, lễ Phật, cúng Phật lòng tham vọng mong cầu lợi dưỡng cũng biến thành sự trao đổi qua lại 2 chiều. Nói xa hơn lòng tham muốn “Trực chỉ chơn tâm, thấy tánh thành Phật”, tâm ham muốn niệm Phật mau được vãng sanh Tịnh độ, lúc trì chú cũng mong 1 vạn biến để đạt thành tựu sở Trang 2 / 101
nguyện v/v..Tóm lại, giữa tánh năng và sở chưa vắng lặng làm sao kiến tánh thành Phật, làm sao trở về Di Đà tự tánh, làm sao nhiếp hộ của chư Phật và các chúng bộ thần. Do tâm bệnh của chúng sanh quá nhiều nên đức Phật định chế ra nhiều pháp môn để trị tâm bệnh ấy. II.Tâm pháp của Thiền – Tịnh – Mật : Trên phương diện tu trì của hành giả hiện nay, riêng về Việt Nam có 3 pháp môn chính yếu: 1 là Thiền tông, 2 là Tịnh độ tông, 3 là Mật tông Pháp môn Tịnh độ (niệm Phật): 1 trong 3 pháp môn trên, là pháp môn xét ra rất dễ tu và ai ai cũng biết, câu Nam mô A Di Đà Phật, từ già đến trẻ, từ bình dân đến tri thức, từ chánh tín đến mê tín, ai cũng biết và dùng câu A Di Đà Phật v/v..và có ảnh hưởng rất lớn đến người Việt chúng ta. Đấy chỉ trên phương diện hình thức. Còn niệm Phật để trở về với Di Đà tự tánh,…vấn đề này hành giả cần nắm rõ tâm pháp niệm Phật để đạt kết quả, hành giả phải trải qua khóa học và được ấn ký của vị minh sư (Tịnh độ sư) để trong lúc tu tập có gặp chướng duyên gì, mau mau trình bạch lên vị minh sư để được hướng dẫn,… Pháp môn Thiền tông: Thiền tông của Phật giáo Việt Nam, ảnh hưởng khá sâu đậm trong lòng dân tộc. Trên phương diện hình thức là cách xưng gọi trong chùa chiền Phật giáo như Thiền môn, chốn am Thiền, cửa Thiền, nhà Thiền, v/v..(chốn tịch tịnh). Nhưng đứng về ứng dụng pháp môn Thiền hầu như pha trộn trong pháp môn Tịnh độ, còn chuyên thẳng về Thiền hầu như bị phôi pha khoảng 2,3 thế kỷ trước. Thứ 1, hoàn cảnh chiến tranh khói lửa, bom đạn, chạy giặc,..Thứ 2 cao trào văn minh vật chất lan tỏa qua các nước nghèo đói, lạc hậu v/v..Sau chiến tranh, áp lực kinh tế đã khiến thầy trò lo nhiều về khôi phục kinh tế, khôi phục chùa chiền nên pháp môn Thiền đã không đủ duyên để an tâm truyền thừa, mở lớp giảng dạy, khai thị, thoại đầu, thị quán, công án,..từ đó tâm pháp Thiền tông bị nhạt nhòa gần như mất gốc. Tuy nhiên, cũng có khi căn cơ khế ngộ giữa thầy và đệ tử vẫn được truyền thừa. Như Tịnh độ nói trên, thiếu Thiền sư dẫn đạo. Pháp môn Mật tông: Riêng về Mật tông không ảnh hưởng nhiều trong Phật giáo Việt Nam. Có chăng chỉ 1 số thần chú, ấn khuyết và mẫu án tự,..để ứng dụng cho đàn pháp cần thiết. Pháp đàn trên hầu hết nằm trong Mật tông chính thống do chư Phật, chư Bồ Tát nói ra nằm rải rác trong các Kinh tạng. Chư tổ nương đấy mà truyền thừa và kế tục đến nay. Riêng về Mật sư tu chứng cũng có nhưng rất hiếm ví dụ: tổ Tỳ Ni Đa Lưu Chi, tổ Chi Cương Lương, Khương Tăng Hội, Không Lộ Pháp Sư, Mật Ứng Đại Sư, Linh Ứng Đại Sư,..Các Ngài nắm giữ tâm pháp Mật tông (chân ngôn tông) nhằm trợ duyên và hỗ trợ cho người tu hành thẳng tiến đường tu và thành đạt trong sự nghiệp của cuộc đời và từ đó mà dẫn dắt họ hộ trì chánh pháp. Tâm pháp Mật tông không truyền thừa rộng rãi nên ít có ai trong giới tu hành nắm bắt 1 cách rõ ràng để chuyên tu pháp môn này. Vả lại Trang 3 / 101
pháp môn Mật tông dễ đưa hành giả vào đường thần Đạo, tăng trưởng ngả tướng, danh vị, quyền lợi và tình cảm. Nên chư Tổ chọn người truyền trao. Ngoài ra chỉ ứng dụng trợ lực những pháp môn Thiền và tịnh để hành giả mau thằng tiến trên lộ trình giải thoát. III.Phần tổng yếu: Đa số trí giả, hành giả đặt vấn đề, tất cả các tông pháp của Đức Phật thuyết ra, chúng sinh nào có duyên với pháp môn đó thì nương theo đó mà ứng dụng tu trì. Riêng về Phật giáo Việt Nam có 3 tông phái chính yếu, đó là Thiền – Tịnh – Mật được ứng dụng trong chốn Thiền gia cũng như hành giả tu tập hằng ngày. Nhưng tại sao không hành trì pháp môn nào cho ra pháp môn đó, mà lại pha trộn 1 lần cả 2,3 pháp? Thắc mắc nêu trên rất đúng nhưng 3 tông pháp được kết hợp để hành giả ứng dụng, có lẽ Chư Phật, Chư Tổ muốn cho chúng sanh trong thời mạt pháp nương theo đây mà hành trì với các lý do sau đây: 1.Thời Đức Phật còn tại thế, con người thuộc hàng lợi căn lợi trì, nên khi Phật thuyết ra (thoại đầu, công án) họ ngộ ngay. Phật biết chúng sanh thời mạt pháp đa phần thuộc hàng độn căn, độn trí không thể nào “Trực chỉ chơn tâm, kiến tánh thành Phật” được. Phật vì thương chúng sanh và cũng nhân nơi Vua Tần Bà Sa La, Phật giới thiệu cảnh giới Tịnh độ của Đức Phật A Di Đà, cầu vãng sanh về cảnh giới Tịnh độ đó (Tịnh độ tông) 2.Suy luận: từ lòng từ bi của Đức Phật nhằm dẫn dắt chúng sanh từ bờ mê qua bờ giác Thí dụ: 1 cây cầu độc mộc bắt qua sông để cho người từ bờ bên này sang bờ bên kia để cho người đi tắt qua bờ giải thoát. Nhưng đối với người có đôi chân cứng cáp, rắn rỗi (hàng lợi căn) họ trực chỉ qua cầu 1 cách dễ dàng (cây cầu tượng trưng cho trực chỉ chơn tâm kiến tánh thành Phật) Đức Phật biết chúng sanh thời mạt pháp (độn căn) như trẻ thơ mới biết đi chập chững, muốn từ bờ bên đây qua cầu sang bờ bên kia..thử hỏi 10 em qua bờ bên kia được mấy em? Đức Phật phương tiện tra thêm 1 cây vịn để nương vịn qua cầu, cây vịn ấy là cây Tịnh độ. Vậy cầu là nhiếp tâm, là trực chỉ, là chơn tâm. Nhiếp tâm (Thiền), niệm Phật (cây vịn Tịnh độ) thì 10 em sang bờ bên kia chắc chắn 80 – 90% sẽ qua được. Thêm vào đó, 10 phương Chư Phật, Chư Bồ Tát và các bộ chúng Thiện Thần, tiếp nối lòng từ bi của Phật lại phát nguyện: Nếu chúng sanh sau này, ai muốn cầu giải thoát 1 cách an tâm và mau lẹ hãy kêu đến tên tôi hoặc đọc lên thần chú này chúng tôi tức khắc đến trợ giúp cho người đó thành đạt ý nguyện,..
Trang 4 / 101
Phật, Bồ Tát, chúng bộ thần (Mật tông) là những người đã từng quen đi cầu độc mộc, đến nắm 1 tay trẻ thơ (hành giả) dẫn dắt qua cầu, tất nhiên kết quả trăm phần trăm. Tóm lại: nhiếp tâm (Thiền), niệm Phật (tịnh), trì chú (Mật). 3 pháp môn không lìa hở như: cầu, vịn và người nắm tay dìu dắt. IV.Phần thí dụ: 1.Mật tông trợ duyên như 1 phương tiện: Mật tông là một năng lực nó chỉ có sức mạnh để trợ duyên ví dụ như xe máy, xe ô tô, máy bay,.. để đưa hành giả đi đến mục đích nhanh nhất. Nhưng nó lệ thuộc vào người điều khiển. Người điều khiển ngay, đúng thì nó ngay, đúng. Còn người điều khiển vào gốc cây, hầm hố,..thì nó cũng đưa người và phương tiện sa hầm, sụp hố,..nên thường nói “Mật tông là con dao 2 lưỡi”, người chánh nó chánh, người tà nó tà. Hơn nữa trong Mật tông nó có nhiều bí pháp (Kim Cang tạng) cơ cấu lại (thai tạng) trở thành năng lực của Mật pháp ví như chiếc xe, máy bay,..cấu tạo có nhiều bộ phận như: nơi chứa acquy điện, nhớt, xăng; bộ khởi động, kèn, xi nhan, thắng trước, sau,..đòi hỏi người điều khiển phải rành rẽ mọi thao tác. Người tu trì Mật tông cũng vậy. 2.Thiền tông như người chủ điều khiển phương tiện: Có xe tốt (Mật tông) nhưng quan trọng là người điều khiển lúc di hành, nếu không chánh tâm, nhiếp niệm, không chủ ý để tâm phóng túng, điên đảo vọng tưởng thì khó có thể đến mục đích như ý muốn mà luôn bị va quẹt, đâm cột đèn, sa xuống hố. Sự chú ý cẩn trọng nêu trên là Thiền tông. Tâm pháp của Thiền là cục đá, ổ gà, cành cây, cây đinh, sương mù, ảo giác,..tất cả là nội ma (ngũ ấm), ngoại ma (ngoại chướng) hành giả tu. Thiền phải hiểu rõ và nắm vững thì đường đến chân tâm kiến tánh (hay Tịnh độ) rất mau lẹ. 3.Tịnh độ như mục tiêu được xác định rõ ràng: Chính yếu là Tịnh độ. Tịnh độ là điểm đến, là mục tiêu có định hướng, xe tốt, người điều khiển xe có nhiếp tâm nhưng mục tiêu đi về đâu? Đi về điểm chân tâm kiến tánh hay vãng sanh về cực lạc của Phật A Di Đà hoặc giải thoát v/v..ít ra nó phải có định hướng rõ ràng, chứ lên xe chạy mà không biết đi đâu thì thử hỏi sẽ như thế nào? Tóm lại, Tịnh độ là 1 định hướng, là điểm đến. Nhưng từ khởi hành cho đến điểm đích; lộ trình ấy vô cùng phức tạp; không biết bao nhiêu ngã rẻ; đèn xanh, đèn đỏ; ngỏ hẹp, ngỏ to, đường tốt, đường xấu. Những cái đó gọi là yếu chỉ tâm pháp Tịnh độ. Người giao thông trên đường đó không cẩn trọng cũng khó đạt đến mục tiêu.
Trang 5 / 101
V.Kết luận: Thiền – Tịnh – Mật là cái kiềng (đỉnh) 3 chân, đều liên đới Mật thiết không thể thiếu được. Trong Thiền phải có Tịnh độ, trong Tịnh độ phải có Thiền, Thiền – Tịnh cần phải có phương tiện hay gọi là năng lực, kiên trì mọi cần thiết của sức lực (Mật tông) Nên Chư tổ thấy trong thời mạt pháp người tu hành cầu giải thoát cần đủ 3 pháp môn, nên định chế nghi thức tụng niệm trong chốn Thiền gia vào thời kinh (tu trì) phải: Tịnh tam nghiệp – Tịnh pháp giới – Tịnh khẩu nghiệp chơn ngôn và tụng chú Đại bi,..đó là Mật tông. Xong mới tụng trì các phần Kinh Di Đà, pháp hoa,v/v..hình thức tụng trì ấy là Tịnh độ. Sau cùng, phải tụng bát nhã tâm kinh (Thiền tông).Vậy 3 pháp có gắn kết với nhau không? Lìa 1 có đủ không? Kính mong quý trí giả bình tâm xét kỹ lời khai thị này, nếu thấy phù hợp thì nương đấy làm hành trang tu tập. (HT Thích Nhật Quang) Đồng Tháp, ngày 14/1/2015
Trang 6 / 101
Bài 2: Các bài chú căn bản 1.CHÚ TRÊN GIƯỜNG BƯỚC XUỐNG Tùng triêu dần đán trực chí mộ Nhứt thiết chúng sanh tự hồi hộ Nhược ư túc hạ tán kỳ hình Nguyện nhử tức thời sanh Án Dật đế luật ni tóa ha (3 lần) Dịch nghĩa: Từ sáng đến tối Tất cả chúng sanh phải tự trốn tránh Nếu đôi chân ta đạp nát thân hình Nguyện cho các người liền sanh Tịnh độ 2. CHÚ BƯỚC ĐI Nhược cử ư túc, đương nguyện chúng sanh Xuất sanh tử hải, cụ chúng Thiện Pháp Án Địa rị nhựt rị tóa ha (3 lần). Dịch nghĩa: Dỡ chân bước đi cầu cho chúng sanh Thoát biển sanh tử đủ các pháp lành
3. CHÚ ĐẠI TIỆN Đại tiểu tiện thời, đương nguyện chúng sanh Khí tham sân si, quyên trừ tội pháp. Án Ngận lỗ đà da tóa ha (3 lần). Dịch nghĩa: Khi đi đại tiện ,cầu cho chúng sanh Bỏ tham sân si dứt hết các tội Trang 7 / 101
4.CHÚ TIỂU TIỆN Ngủ trược hổn uế Khử trừ nghiệp căn Kinh an khoái nhiên Thân thể vô ngại Án Định ma ba tra toá ha (3 lần) Dịch nghĩa: Năm trược ô uế Lìa bỏ nghiệp căn Nhẹ nhàng an lạc Thân thể vô ngại 5. CHÚ RỬA TAY Dĩ thủy quán chưởng, đương nguyện chúng sanh Đắc thanh tịnh thủ, thọ trì Phật Pháp Án Chủ ca ra da tóa ha (3 lần). Dịch nghĩa: Dùng nước rửa tay cầu cho chúng sanh Được tay thanh tịnh giữ gìn Phật pháp
6. CHÚ RỬA MẶT Dĩ thủy tẩy diện, đương nguyện chúng sanh Đắc tịnh pháp môn, vĩnh vô cấu nhiểm Án Lam tóa ha (3 lần). Dịch nghĩa: Dùng nước rửa mặt cầu cho chúng sanh Được tịnh pháp môn, rằng không nhơ bợn
Trang 8 / 101
7. CHÚ XÚC MIỆNG Thấu khẩu liên tâm tịnh Dẫn thủy bá hoa hương Tam nghiệp hằng thanh tịnh Đồng Phật vãng Tây Phương Án Hám án hản tóa ha (3 lần). Dịch nghĩa: Xúc miệng lắng lòng sạch Ngậm nước thơm trăm hoa Ba nghiệp thường trong sạch Đồng Phật qua Tây phương 8. CHÚ MẶC ÁO TRÀNG Thiện tai giải thoát phục Bát tra lễ sám y Ngã kim đãnh đái thọ Thế thế thế thường đắc phi. Nam Mô Ca Sa Tràng Bồ Tát (3 lần). Dịch nghĩa: Lành thay mặc áo giải thoát Áo bát tra rằng lễ sám Con nay cuối đầu nhận Đời đời đều mang mặc
Trang 9 / 101
9. CHÚ ĐỐT HƯƠNG Hương yên kiết thể, thông xuất tam giới Ngủ uẩn thanh tịnh, tam độc liểu nhiên Án phúng ba tra tá hạ (3 lần). Dịch nghĩa: Khói hương kết quyện thông suốt ba cỏi Năm uẩn thanh tịnh ba độc rủ sạch 10. CHÚ LÊN CHÁNH ĐIỆN Nhược đắc kiến Phật Đương nguyện chúng sanh Đắc vô ngại nhản Kiến nhứt thiết Phật Án a mật lặc đế hống phấn tra (3 lần). Dịch nghĩa: Nếu được thấy Phật Cầu cho chúng sanh Được mắt vô ngại Thấy tất cả Phật 11. CHÚ CẦM CHUỔI Bồ Đề nhứt bá bát, diệt tội đẳng hà sa Viễn ly tam đồ khổ, xích sắt biến liên hoa Ái hà thiên xích lãng, khổ hải vạn trùng ba Dục thoát luân hồi lộ, tảo cấp niệm Di Đà Nam mô Tây phương cực lạc Thế giới Đại từ Đại bi A DI ĐÀ PHẬT (3 lần). Dịch nghĩa: Bồ đề 108, diệt tiêu hà sa tội Xa lìa khổ tam đồ, xích xiềng biến liên hoa Sóng ái gợn lao xao, biển khổ gợn ba đào Muốn thoát đường luân hồi, mau gấp niệm Di Đà Trang 10 / 101
12. CHÚ QUÁN BÁT KHÔNG Nhược kiến không bát, đương nguyện chúng sanh Cứu cánh thanh tịnh, không vô phiền não Nam mô Thanh tịnh pháp thân Tỳ lô giá na Phật Dịch nghĩa: Khi thấy chén không, cầu cho chúng sanh Rốt ráo trong sạch dứt hết phiền não 13. CHÚ QUÁN BÁT ĐẦY Nhược kiến mãn bát, đương nguyện chúng sanh Cụ túc Thạnh mãn, nhứt thiết thiện pháp Nam mô viên mãn báo thân lô xá Na Phật. Dịch nghĩa: Khi thấy chén đầy cầu cho chúng sanh Đầy đủ sung túc tất cả thiện pháp
14. CHÚ CẦM ĐŨA Chấp trì tịnh trợ, đương nguyện chúng sanh Trợ khiêu nhứt thiết, vật đắc thanh lương Nam mô Thanh lương Địa Bồ Tát (3 lần). Dịch nghĩa: Cầm nắm đôi đũa, cầu cho chúng sanh Gấp trợ tất cả các món thanh lương
Trang 11 / 101
15. KỆ TAM ĐỀ Nguyện đoạn nhứt thiết ác (miếng thứ nhứt) Nguyện tu nhứt thiết thiện (miếng thứ hai) Thệ độ nhứt thiết chúng sanh (miếng thứ ba) Dịch nghĩa: Nguyện đoạn các việc ác Nguyện tu các việc lành Nguyện độ tất cả chúng sanh 16. KỆ NGŨ QUÁN Nhứt kế công đa thiểu lượng bỉ lai xứ Nhị thổn kỷ đức hạnh toàn khuyết ứng cúng Tam phòng tâm ly quá tham đẳng vi tông Tứ chánh sự hương dược vị liệu hình khô Ngủ vi thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực. Dịch nghĩa: Một tính công nhiều ít so kia đem đến Hai xét đức hạnh đủ thiếu thọ cúng Ba gửi lòng không, bỡi nghiệp tham là gốc Bốn sự ăn là liều thuốc trị bệnh đói gầy Năm quyết tâm thành đạo nghiệp mới dùng cơm này
17. CHÚ TRIỂN BÁT (Dâng bát ngang tráng) Như Lai ứng lượng khí, Ngả kim đắc phu triển Nguyện cúng nhứt thiết chúng Đẳng tam luân không tịch Án tư mạ ma ni tóa ha (3 lần).
Trang 12 / 101
Dịch nghĩa: Bưng bát của Như Lai Ta nay được mở bày Nguyện cúng tất cả chúng Đạt đến tam luân không tịch 18. CHÚ TẨY BÁT Dĩ thử Tẩy bát thủy, Như Thiên cam lồ vị Thí dữ chư quỷ thần, tất giai hoạch bảo mãn. Án ma hưu ra tất tóa ha (3 lần).
19. CHÚ XỈA RĂNG Tước dương chi thời, đương nguyện chúng sanh Kỳ tâm điều tịnh phệ chư phiền não Án a mô dà di ma lệ nễ, phạ ca ra tăng du đà nễ, bát đầu ma cu ma ra nễ, phạ tăng du đà da, đà ra, tố di ma lê tá phạ hạ (3 lần). 20. CHÚ UỐNG NƯỚC Phật quán nhứt bát thủy Bát vạn tứ thiên trùng Nhược bất trì thử chú Như thực chúng sanh nhục. Án phạ tất ba ra ma ni tóa ha (3 lần). 21. CHÚ ĐI NGỦ Dĩ thời tẩm tức, đương nguyện chúng sanh Thân đắc an ổn, tâm vô loạn động Nam mô định tâm Vương Bồ Tát (3 lần). NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (đến khi ngủ quên)./.
Trang 13 / 101
22. CUNG THỈNH TAM BẢO TÔN Kiến Phật tướng hảo đương nguyện chúng sanh Thành tựu Phật thân chứng vô tướng pháp Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ./. 23. CUNG THỈNH CHƯ TÔN HỒI QUY BẢN VỊ Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại Chư tôn, Bồ tát Ma ha tát Ma ha bát nhã ba la mật Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị 24. CHÚ DÂNG HƯƠNG Ngàn màng nghìn phố lố mò hò bót lai, ngàn màng nghìn ngàn khiếm ngàn khì, quây mò này khía, quầy mo nì khì, ngàn khúc khích, hùng hùng hùng, phấn phấn phấn, tóa ha 25. CHÚ TẮM GỘI Tẩy dục thân thể đương nguyện chúng sanh Thân tâm vô khấu nội ngoại quan khiết Án bạt chiếc ra, não ka tra tóa ha./. 26.BÀI KỆ ĐĂNG BẢO TỌA Bảo tọa cao cao vô ngại Thượng hữu thiên thùy bảo cái Ngả kim đăng đài chánh tọa Bất chuyển tâm an tánh định Nam mô Đăng Bảo Tọa Bồ Tát (3L) Trang 14 / 101
27.CUNG THỈNH KIM CANG TRẤN NHIẾP ĐÀN TRÀNG Cung thỉnh Kim Cang Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Thanh Văn Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Ma Yết Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Bạt Xà Ra Thất Rị Dệ Ta bà ha 28.VÃNG SANH THẦN CHÚ QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN BẠT NHỨT THIẾT NGHIỆP CHƯỚNG CĂN BẢN ĐẮC SANH TỊNH ĐỘ ĐÀ LA NI Tán thán công đức Đức Phật A Di Đà: A Di Ðà Phật thân kim sắc Tướng hảo quang minh vô đẳng luân Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-Di Cám mục trừng thanh tứ đại hải Quang trung hóa Phật vô số ức Hóa Bồ Tát chúng diệt vô biên Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh Cửu phẩm hàm linh đang bỉ ngạn Thần chú: Nam mô A di đa bà dạ. Đa tha dà đa dạ, Đa điệt dạ tha. A di rị đô bà tỳ. A di rị đa, tất đam bà tỳ, A di rị đa, tỳ ca lan đế, A di rị đa, tì ca lan đa, Dà dị nị, dà dà na. Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3L) Trang 15 / 101
Bài 3: Những điều căn bản cho hành giả tu trì Mật Tông
Chơn tâm được bao bọc dày đặc bởi ngũ uẩn và màng vô minh từ vô thỉ kiếp
I. Phá màng vô minh khởi đầu bằng việc dứt trừ tham vọng: Tham lam và móng tưởng của con người là lớn nhất, hầu như ai ai cũng có tâm tham vọng mong cầu vật chất mọi thứ, để đáp ứng cho sự sống. Lòng tham ấy không lúc nào vơi cạn (túi tham không đáy), cũng từ lòng tham ấy chất chứa mọi khổ đau. - Tham được như ý, thì mê mẫn, vùi mài có khi quên ăn mất ngủ, đầu óc luôn có tính tới không bao giờ biết dừng, lâu ngày sanh ra tâm bệnh lẫn thân bệnh,..là khổ đau - Tham cầu nếu không được toại ý, thì tâm nghĩ ngợi mông lung, tính toán đủ thứ, dùng mọi thủ đoạn miễn sao đáp ứng được mọi tham cầu. Từ thân, khẩu, ý,..bất kể tội lỗi nào, thậm chí biến Tiên, Phật, Thánh, Thần trở thành công cụ,.. phải phù hộ cho ta đạt thành sở muốn. Nếu ông Tiên, Phật, Thánh, Thần mà ta đã vái lạy không được như ý, thì các vị đó không linh đành dẹp bỏ và kiếm ông khác thờ, vái lạy, cầu tiếp,.. Trang 16 / 101
Người biết Đạo, phát tâm tu hành đôi khi cũng bị lòng tham muốn, vọng tưởng lôi cuốn. Tham muốn ở đây không phải vật chất. Ví dụ: tham muốn mau thành Phật, mau giải thoát, mau vãng sanh, mau chứng đạo quả,...Thoáng nghe qua đều là đúng, bởi có tham muốn mới có tinh tấn, nếu không có tham muốn “Thôi kệ, ta cứ tu từ từ cũng được” (giãi đãi). Như trên, lòng tham muốn là động lực đưa người mau thành đạt mục đích, lòng ham muốn ấy phải có trí tuệ thì rất tốt. Nếu như lòng tham chỉ biết cho mau chóng kết quả là “tham vọng” mà cái gì “vọng” từ tâm là cái đó không chân thật, coi chừng nó trở thành ảo “Nhược dĩ sắc kiến ngã, dĩ âm thanh cầu ngã, thị nhơn hành tà đạo, bất năng kiến Như Lai” (Kinh Kim Cang) hay là “Niệm Phật, niệm Tâm, Tâm niệm Phật, tham Thiền, tham Tánh, Tánh tham Thiền” Vậy người tu trì trước tiên phải cắt đứt tham vọng từ cuộc sống hằng ngày đến tham vọng chấp cố về đường tu. Tất cả chỉ coi nó là phương tiện để đạt đến cứu cánh (muốn mau hóa ra chậm) II. Đoạn diệt lớp vật chất ngoài cùng gồm: Danh – Lợi – Tình 1.Danh: như tên tuổi, tiếng tăm, đề cao danh vị, chức tước v/v..Tất cả nói trên đều xuất phát từ bản ngã (ngã tướng). Trên cỏi đời này ai cũng chấp vào ngã tướng (cái ta). Ngã tướng là cái cốt bên trong nó được cấu tạo bằng những chất liệu tứ đại, ngũ đại, lục đại hòa hợp cùng 12 nhân duyên để thành, tất cả do chất keo bụi vô minh ướp vào làm nên thân tướng, tinh túy của nó là ngã tướng. Chung quy lại đều giả hợp mà ra. Đã chấp nhận ngã tướng lại khoát bên ngoài lớp áo danh vị, địa vị, chức tước, đề cao, những cái giả ưu việt ấy luôn tô bồi cho ngã tướng, lúc bấy giờ nó cảm thấy thích thú, khoái lạc. Bằng ngược lại nó cảm thấy đau khổ, tủi hờn,..tóm lại danh vị, địa vị, chức tước chỉ là lớp áo là phấn son tô bồi cho “cái cốt ngã tướng”. Tất cả đều là giả, là không thật có, người tu trì phải sám hối và đoạn trừ, nếu không hành giả sẽ bị chấp giả cho là thật (nguy hiểm) 2.Lợi: nói chung là tiền của, vật chất, quyền lợi về vật chất dùng tất cả những thứ trên để vun vén cho xác thân giả huyển,..bởi xác thân thọ bẩm các duyên mà tạo thành, còn gọi là sắc chất (cỏi dục) mà hình thành, đương nhiên nó phải đòi hỏi nhu cầu về vật chất để cung phụng cho nó. Chúng sanh mê lầm, chấp chặt của cải vật chất là vật sở hữu của “ta” từ ấy say mê ôm giữ nó đâu biết rằng vật chất chỉ là cái dáng bên ngoài huyển hóa hợp tan. Giống như dòng sông (sắc thân) và bèo nổi trên dòng sông (vật chất). Dòng sông vốn vô thường không dừng trụ, bèo là dáng trên mặt nước có – không – tan – hợp vô định hướng. Người tu trì phải biết như thế, sớm đoạn diệt tâm ái nhiễm vật chất đừng để vật chất trói buộc, chỉ xem vật chất (quyền lợi) là phương tiện trợ duyên cho sắc thân giả huyễn. Trang 17 / 101
3.Tình: là sự thân thương, yêu kính thành thật hay nịnh hót, vuốt ve cho bản ngã…Thông thường “tình” là sự thuận ý. Có 2 loại tình, tình riêng và tình chung tất cả đều vừa lòng cho bản ngã (ta), ngược lại là nghịch ý (tình địch) từ chổ tình có đối đãi, thuận, nghịch, hợp hoặc bất hòa hợp. Bản ngã (ta) bao giờ cũng ôm ấp cái gì thuận ý, hợp ý cho đó là tình, rồi luyến ái, xây dựng, củng cố để hậu thuẫn cho bản ngã. Người tu trì nên quán chiếu “tình cảm” riêng tư chuyển sang “từ bi” bao la (chung) “Nhất thiết chúng sinh giai hữu Phật tánh”. Phật tánh là một thể, không có thân sơ. Tóm lại, hành giả tu trì Mật Tông nếu không đoạn trừ Danh – Lợi – Tình chắc chắn dễ lạc vào ma đạo, biến Mật Tông thành Tà Pháp. Đơn cử, thần chú mẫu tự Sanskrit nó có uy lực mạnh mẻ cho hành giả nào nhiếp tâm tu trì, nếu không chế tâm chỉ 1 câu chú, 1 chú án tự trợ giúp cho tha nhân có kết quả, lời đồn đãi lan truyền,..tên tuổi (danh) mỗi ngày nổi bậc,..chính đó làm cho “ta khoái” đương nhiên đi theo danh là sở “lợi”. Danh – Lợi có rồi thì tình cảm cuốn theo (đông nhiều trở thành bè phái tà đạo) III.Giữ vững ba nghiệp thanh tịnh làm căn bản: Ba nghiệp: Thân – Khẩu - Ý nó làm chướng ngại trên đường tu tập. 1.Về nghiệp thân có 3: 1.Sát sanh, 2.Trộm cướp, 3.Tà dâm. - Sát sanh: ngoài tướng sát, quan trọng nhất là Tâm sát. Ví dụ: ai hơn mình, nếu ai ác với mình, nếu ai cắn mổ, châm chích mình,..mặc dù ta không giết để trả hận nhưng Tâm mình luôn: thù hận mong cho người ấy sạt nghiệp, hoặc gặp tai bay họa gởi, hoặc chết bất đắc kỳ tử v/v..tuy thân không cầm dao sát, tâm khởi ý, niệm trên còn hơn cầm dao giết. Nên người tu hành phải giữ không cho thân hành động, tâm gợi lên 1 ý niệm về sát. - Trộm cướp: ngoài việc trộm cắp bằng hành động (thân) cho dù tâm gọi lên mãi mai chiếm đoạt của cải, vật chất cũng không nên - Tà dâm: không những thân hành động, lời nói trêu trọc, mắt liếc ngó không chơn chánh, ý nghĩ tà tâm v/v..cũng không nên 2.Về khẩu nghiệp có 4 gồm: vọng ngôn (nói không chơn thật), ỷ ngữ (trau chuốt lời phù phiếm, diễn trình để khơi gợi sở thích của người đem lợi dưỡng về mình, lưỡng thiệt (nói lưỡi đôi chiều, đến đây nói kia,..), ác khẩu (lời nói thô tục, cai nghiệt,..) 3.Về ý nghiệp có 3 gồm: tham (tài, sắc, danh,thực, thùy, ngũ dục lạc); sân hận, bực tức; si mê, mù quán, tâm tối, mê tín, không phân rõ chánh tà,.. Trang 18 / 101
Tóm lại: cả 3 nghiệp trên phải năng sám hối và giữ gìn cho thanh tịnh, từ thân tướng hành động cho đến ý nghĩ móng khởi. Có thanh tịnh thì sự tu hành mới mau đạt kết quả. Trì thần chú Tịnh tam nghiệp: Người tu trì, 3 nghiệp trên thuộc về thân nếu có, phải sám hối cho thân nghiệp được thanh tịnh, thì sự tu trì mới mau kết quả hoặc có thể thường trì chú tịnh tam nghiệp - Khi thân nghiệp nặng hành giả có thể trì thần chú: “Án ta phạ, bà phạ” (mãn 1 hơi) xong tiếp theo câu “Bà phạ, thuật độ hám”, đọc như trên 3 biến - Khi khẩu nghiệp nặng hành giả có thể trì thần chú: “Thuật đà, ta phạ” (mãn 1 hơi) xong tiếp theo câu “Bà phạ, thuật độ hám” , đọc như trên 3 biến - Khi ý nghiệp nặng hành giả có thể trì thần chú: “Đạt mạ, ta phạ” (mãn 1 hơi) xong tiếp theo câu “Bà phạ, thuật độ hám” , đọc như trên 3 biến - Còn nếu cả 3 nghiệp nặng như nhau thì ứng dụng trọn vẹn: “Án ta phạ, bà phạ. Thuật đà, ta phạ. Đạt mạ, ta phạ. Bà phạ, thuật độ hám” IV.Lời dẫn dụ:
Trang 19 / 101
Dẫn dụ này không chỉ riêng cho hành giả tu trì Mật Tông mà gồm cả Thiền và Tịnh. Bởi tam nghiệp mà không đoạn trừ, chẳng khác chiếc thuyền hoặc chiếc xe bị dây buộc ở phía sau vào gốc cây (chấp ngã). Nếu hành giả chưa tháo gở sợi dây bị buộc vào gốc cây mà vội vã lên thuyền (xe) chạy đi, không khéo sợi dây tam nghiệp giật trở lại. Càng chèo nhanh, có khi thuyền (xe) bị lật. Cây tam nghiệp có 10 chùm rể lớn bám sâu vào lòng đất từ vô lượng kiếp. Chúng ta bị buộc chặt vào nó phải mau tháo gở trước khi bắt đầu tu tập.
Trang 20 / 101
Bài 4 : Phát nguyện tu trì Trong tất cả các pháp môn, người tu trì bao giờ cũng khởi lòng phát nguyện vì như vậy hành giả phải nương theo đó mà tinh tấn tu hành, đồng thời làm mực thước để gắn kết ý chí. Phát nguyện giống như tuyên thệ (lời thề) nung nấu ý chí của hành giả hiện tại và tương lai. - Hiện tại phát nguyện: hành giả giữ 1 lập trường không thay đổi, nổ lực tu tập cho đạt mục đích (sau khi trí tuệ đã chọn lọc kỹ) - Tương lai phát nguyện: hành giả sau khi đạt được mục đích sẽ thực hiện điều gì đó..cứu khổ, cứu nạn, cứu bệnh, cứu hoạn hay làm lợi lạc cho chúng sanh v/v.. Trong Mật pháp của Phật chỉ nói ra tất cả vì chúng sanh và hồi hướng cho chúng sanh (đương nguyện chúng sanh), còn lời giải thích về công năng của thần chú chư Bồ tát, chư Tổ muốn cho hành giả ham thích mà tinh tấn tu trì vì như cục kẹo khích lệ em bé siêng năng học hành, như ông trưởng giả dụ các con ra khỏi nhà lửa: “mau ra cha cho các con đủ thứ xe,..”. Hành giả phải hiểu chổ huyền nghĩa này, đừng tham vọng những vật chất thế gian mà phát nguyện tham cầu (trong nhà lửa tam giới) mà phải phát nguyện mong cầu thoát ly tam giới. Không hiểu được ý này, thì Mật tông sẽ đưa hành giả trở thành phù thủy, thầy bùa, thầy pháp, dị dạng, kỳ hình, ông lên bà xuống, thiên cơ, huyển hoặc và trở thành ma đạo, tà đạo Điều hành giả đáng lưu ý nhất khi tu trì Mật pháp: Có lúc nào đó hành giả do nhiếp tâm, tinh tấn vô tình hoặc vì tác động nào đó mà khởi lên ý niệm vật chất (cầu mua may, bán đắc, v/v..) để trợ duyên cho sự tu tập, lúc đó sẽ đạt theo sở nguyện nhưng phải nhớ đừng tham luyến, trái lại nên phát nguyện dõng mãnh bằng cách chia lợi nhuận đạt được ra làm 3 phần: 1. 1/3 nuôi sống gia đình 2. 1/3 làm vốn tái đầu tư cho việc làm ăn mỗi ngày tăng thêm lợi nhuận 3. 1/3 cúng dường Tam Bảo hay từ thiện giúp đỡ chúng sanh Ba điều phát nguyện trên hành giả giữ đúng thì cuộc sống y báo cùng chánh báo sẽ được lâu bền. Bằng ngược lại (quên đi lời phát nguyện) chỉ 1 lúc nào đó nó sẽ tàn lụi hoặc ma tham dẫn hành giả vào đường tham đắm trụy lạc.
Trang 21 / 101
Bài 5 : Quy tắc đàn pháp trong tu trì Mật Tông Nghi thức trì chú nằm trong 1 quy tắc của đàn Pháp để cho hành giả tu trì Mật Tông nương theo đấy mà hành trì. Có 8 điều cần thiết sau đây: Điều 1: Cần cầu vị Mật Sư khai đạo và thọ ký, ấn chứng. Mật Tông gọi là quán đảnh, hành giả mới được phép tu trì. Không nên tự ý nghe 1 vài bài giảng, kinh sách, băng đĩa, hoặc trên mạng rồi áp dụng tu tập rất nguy hiểm Điều 2: Mật chú là bí mật pháp môn, nói rõ hơn là tín hiệu như tiếng đánh Morse nó không cần giải thích hay cần phải đúng tiếng (âm thanh tít te) người kia mới nhận được, tóm lại âm thanh “tít te” là âm thanh trường đoản (ngắn và dài) gỏ bất kỳ vật gì miễn phát ra âm thanh thì người có học lớp morse sẽ nhận và hiểu được ngay tín hiệu cần thiết. Vậy thần chú trong Mật Tông, không nhất thiết phải trì tụng bằng tiếng Phạn (Sanskrit) thì Chư Phật, Thánh, Thần mới hiểu. Còn tụng bằng tiếng Hoa, tiếng Việt thì không có hiệu quả (Phật không hiểu, không chứng) Điều 3: Hành giả không nên chấp hoặc lời truyền đạt phải tụng chú bằng tiếng Phạn (Sanskrit) mới có hiệu lực, rồi vùi đầu học và bám víu vào nó. Hành giả không ý thức điểm này, không khéo nó đưa ta vào ngả mạn cống cao, bản ngã trồi lên rằng chỉ có “TA” tụng thần chú chính thống của Phật nói, binh nghiêm gấp 10 lần mấy người tụng bằng tiếng Hoa, tiếng Việt. Điều 4: Mật Tông còn gọi là Chân Ngôn Tông, trong đó rất nhiều thần chú và ấn khuyết. Chư Phật 10 phương, chư Bồ Tát và các bộ chúng thiện thần ủng hộ chúng sanh tuyên thuyết thần chú cũng rất nhiều. Tuy nhiên thiên ma, tà ma ngoại đạo cũng nương theo lòng từ bi của Phật nói ra cũng không ít. Vì vậy, kết tập lại thành 1 tạng Mật Tông (Mật Tạng) tất cả thần chú nói trên đều có oai lực rất lớn, người tu trì Mật Tông phải hết sức cẩn trọng. Như lời khai thị đã nói: Mật Tông chỉ là năng lực nhằm đưa hành giả đi nhanh mau đến mục đích. Nhưng mục đích ấy chánh hay tà, chơn hay ngụy đều đáng lưu tâm là chổ đó, không khéo tu 1 thời gian trở thành tà ma, ngoại đạo, phù thủy, bùa phép, kỳ hình, dị tướng. Tóm lại, Mật Tông như con dao 2 lưỡi. Điều 5: Như trên đã nói thần chú trong Mật Tông rất nhiều, hành giả không phải trì tụng hết hoặc tự ý chọn lựa mấy bài chú bí hiểm trì tụng, hay bài chú đúng chổ tham cầu của mình mà trì tụng. Trái lại không rõ xuất xứ của Phật, Bồ Tát hay thiên ma, ngoại đạo.
Trang 22 / 101
Điều 6: Quán Án tự: mục đích chính để cho tư tưởng an trụ, không bị phóng dật và loạn động nhiếp tâm vào 1 điểm (gọi là thiền quán) hành giả không phải quán cho hết 1 bài mẫu tự chú mà quán chữ nào cũng được Phép quán phải có Mật sư chỉ dẫn phương pháp, tự ý không nắm bắt phương pháp dễ bị nhức đầu, loạn óc có khi dẫn đến các bệnh về thần kinh rất nguy hại Lên cấp nữa quán viên minh bố liệt phạn thơ đồ, quán trì minh tạng nghi quỹ v/v..cấp này rất cao và sâu mầu,..hành giả trước phải tu trì cấp cơ bản cho thuần thục và hiệu quả, sau đó cầu vị Mật sư truyền chỉ cho cấp này, không nên tự ý quán định dễ bị nội ma (ngũ ấm) và ngoại ma (ngoại chướng) quấy nhiễu (tẩu hỏa nhập ma)
Trang 23 / 101
Điều 7: Ấn khuyết là ký hiệu, hay dấu hiệu (Semafoite) chỉ cần ra dấu hiệu không cần ngôn ngữ, người có am tường Semafoite dấu hiệu đưa lên người kia sẽ nhận được ngay (như dấu hiệu cho người bị câm điếc) Trang 24 / 101
Ấn khuyết cũng như thế, nhưng ký hiệu này lưu xuất từ thức thứ 7 (mạc-na thức theo Duy Thức học). Chư Phật, chư Bồ Tát khi nhiếp chế được mạc-na không còn khởi sanh đưa các pháp vào chủng tử (A lại da thức) và chuyển thức này thành trí (Bình đẳng tánh trí). Lúc bấy giờ chỉ cần khởi động (kiết ấn) đều hợp với tất cả chúng sinh, và tất cả chúng sanh đều cảm thọ được, bởi nó thể nhập tánh bình đẳng chúng. Tóm lại, ấn khuyết (dấu hiệu – ký hiệu) có 3 trường hợp: 1. Phật ra dấu với chư Phật, chư Bồ Tát và ấn khả cho chúng sanh 2. Hành giả ra dấu cho chư Phật, chư Bồ Tát,.. 3. Không được phép ra dấu đối với chư Phật, chư Bồ Tát Vậy khi thủ ấn, hành giả phải học và hiểu qua các bộ ấn, ứng dụng đúng lúc đúng chổ, nếu không biết, ứng dụng bừa bãi sẽ bị tổn giảm phức đức (có tội rất lớn) đồng thời tạo điều kiện cho thiên ma, ngoại đạo á vị chư Phật quấy nhiễu chúng sanh (trao gậy ông đập lưng ông) đại trọng tội Điều 8: Hành giả tu trì Mật Tông trước tiên phải ăn chay, giữ giới đúng mức thì sự tu trì mau đạt kết quả. Thức ăn không nên kiểu cọ, giả thức ăn mặn: tôm kho tàu, đùi gà, bò, heo, gà tiềm,..hành giả dễ bị động tâm (tác ý) Trong khi ăn chay để tu trì, nên kiên cử ngũ vị tân: tỏi, nén, kiệu, hành / hẹ, ớt những món cay nồng ăn vào những thứ này trì chú kém hiệu quả. Cộng thêm quỷ Tỳ ca nại da rất khoái thích mùi này, nó sẽ ám dựa để xúi dục đi vào con đường tà đạo. Tóm lại nếu ăn chay trường được càng quý, bằng không chỉ áp dụng những ngày tu trì mà hành giả đã phát nguyện
Trang 25 / 101
Bài 6 : Nghi thức áp dụng đàn pháp I.An trí đàn nghi: 1.Đàn nghi thông thường: Đàn nghi là đàn tràng (chổ thờ phụng), nghi là nghi tắc (có quy củ). Đàn nghi chổ thờ phụng thanh tịnh và trang nghiêm, không nên bày biện tạp vật, mùi xủ uế hòa quyện, con cháu chạy giởn, phóng uế trong phạm vi đàn nghi,..nhứt nhứt đều an trí đúng pháp để nói lên lòng thành kính, an vị Phật tùy nghi, tượng cốt, ảnh giấy,..đều được cả. Đàn nghi được bày trí gồm: tượng Phật, ảnh Phật bao giờ cũng an trí chính giữa cao hơn, 2 bên Chư Bồ Tát thấp hơn; tất cả đều tôn trí trên bục nghi cao ráo. Bên dưới là lễ vật cúng, tuyệt đối không được đặt để lễ vật lên cao hơn tượng, ảnh Phật, Bồ Tát 2.Đàn nghi kiết giới tất địa: Đàn nghi này cũng như trên, trang nghiêm, thanh tịnh,..chổ thờ tương đối rộng hơn 1 chút, bày biện y như trên, tuy nhiên cần có 1 cái bàn thấp hơn chổ thờ Phật (thành 2 cấp bàn) nơi bàn cấp dưới để kinh pháp, xông trầm, kính đàn hoặc ảnh tượng Bồ Tát mà hành giả nguyện hành trì (ví dụ: trì chú đại bi nên an trí thánh tượng, hình thiên thủ, thiên nhãn v/v..) 4 góc tường treo 4 tấm vãi 4 màu (xanh, đỏ, trắng, đen) chính giữa treo 1 tấm vãi màu vàng phủ ngang bàn Phật (gọi là ngũ phương tất địa mạn đà la), 5 vãi màu tượng trưng cho Ngũ Trí Như Lai Đàn pháp này gồm có nội giới đàn và ngoại giới đàn gọi là tướng giới - Tướng nội giới rộng khoảng 1,5 m vuông (vừa chổ hành giả lạy và ngồi trì tụng) - Tướng ngoại giới là nguyên khuông viên nơi thờ phụng (vuông của phạm vi 4 tấm vãi biểu tượng tứ phương), trong gia đình hoặc bạn đạo muốn lễ bái thì từ nội giới đàn ra ngoại giới đàn, không được phép bước vào tướng nội giới, như thế sẽ bị phạm
Trang 26 / 101
II.Lễ vật chuẩn bị cho đàn pháp: 1.Hương: hương thơm (trầm, tốc) 2.Hoa: tươi tốt, không quá 2 đêm phải thay nước hoặc cúng hoa mới 3.Đăng (đèn): đèn lưu ly đừng cho tắt dùng dầu ô liu, cát tường, không dùng dầu hôi (dầu hỏa) 4.Đồ (nước): nước cúng nên dùng nước vô căn thủy còn gọi là thanh tịnh thủy, cam lồ thủy 5.Quả: trái cây nên lựa trái cây ngon và tươi tốt cúng không quá 2 đêm 6.Nhạo (thực): thức ăn như: bánh, mức, chè, xôi,..cho thanh khiết Ở trên gọi là dâng lục cúng, lục cúng đây chỉ áp dụng trong thời gian hành giả phát nguyện tu trì 1 ngày 1 đêm, 3 ngày, 7 ngày, 12 ngày hoặc 21, 49 ngày III.Chuẩn bị trước khi hành lễ: 1.Tiểu tiện (đọc chú) 2.Rửa tay (đọc chú) 3.Rửa mặt (đọc chú) 4.Xúc miệng (đọc chú) 5.Mặc áo tràng (đọc chú) 6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú) 7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương 8.Dâng hương (đọc chú) 9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo 10.Phụng thỉnh Kim Cang trấn nhiếp đàn tràng (xướng thỉnh và kiết ấn) 11.Đăng bảo tọa (Kiết ấn đọc chú) 12.Ngồi xuống (đọc chú) 13.Bắt đầu tụng kinh, trì chú cho đến mãn thời..tự quy y.. 14.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xã đàn) 14 nghi thức trên hành giả phải học thuộc nằm lòng, tuần tự cho đến ấn khuyết, thực hành đúng như vậy thì tăng trưởng công đức rất lớn, sự tu trì mau đạt kết quả.
Trang 27 / 101
Bài 7 : Tâm pháp khai đàn nghi quỷ Hành giả tu Mật Tông, trước hết tập sự kiết các bộ ấn căn bản và thiết lập đàn tràng thích hợp I.Kiết Ấn: 1.ẤN ĐĂNG ĐÀN 2.ẤN PHỤNG THỈNH TAM BẢO TÔN 3.ẤN PHỤNG THỈNH KIM CANG TRẤN NHIẾP ĐÀN TRÀNG 4.ẤN PHỔ LỄ TAM BẢO 5.ẤN ĐĂNG BẢO TỌA 6.ẤN PHỔ CÚNG DƯỜNG Chú ý: hành giả cần phải được Thầy trao Ấn, không tùy tiện kiết Ấn theo phim, ảnh trên các phương tiện Internet II.Đàn pháp: 1.Chọn khu vực làm đàn pháp: gọi là NỘI GIỚI ĐÀN, hay còn gọi là NGŨ PHƯƠNG TẤT ĐỊA MẠN ĐÀ LA Có thể chọn khu vực thờ Phật làm đàn pháp tùy nghi rộng hẹp theo điều kiện thực tế của hành giả 2.Sinh hoạt gia đình, người thân biết khu vực đàn pháp như sau: - Khu vực đàn pháp ở vị trí nào trong khuôn viên nhà, các ranh giới của đàn pháp. - Kể từ khi kiết giới xong cho đến ngày xả đàn, khu vực này tuyệt đối không ai được phép bước vào. 2.Quy định thời gian kiết đàn pháp như sau: 1 ngày 1 đêm, 3 ngày 3 đêm, 7 ngày 7 đêm, 1 tháng đến 3 tháng v/v..tùy thời gian của hành giả 3.Trang trí tại đàn pháp: - Trong đàn pháp thờ trên hết là đức giáo chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, Đại Nhựt Như Lai, A Di Đà Như Lai v/v..cấp dưới thờ một trong các ảnh tùy hành giả chuyên trì. Ví dụ: Trì Đại Bi, thờ ảnh Quán Âm, Trì Uế Tích Kim Cang, Chuẩn Đề v/v..(trì chú nào thờ ảnh đó)
Trang 28 / 101
- Bốn gốc đàn và chính giữa treo 5 tấm vải màu (nếu thiếu phương tiện hoặc không gian hẹp có thể may tấm màn kéo ngang đàn pháp, tấm màn ấy cũng đủ 5 màu), trình tự sắp xếp như sau: + Màu xanh lục tượng trưng Đông Phương A SÚC PHẬT + Màu đỏ tượng trưng cho Nam Phương BẢO SANH PHẬT + Màu trắng tượng trưng Tây Phương A DI ĐÀ PHẬT + Màu đen (nâu) tượng trưng cho Bắc Phương THÀNH TỰU PHẬT + Màu vàng tượng trưng cho Trung Ương TỲ LÔ GIÁ NA PHẬT Ghi chú: Nếu điều kiện không cho phép hành giả có thể sử dụng cờ Phật giáo vẫn được
4.Thời gian phát nguyện khai đàn trì chú Chánh thân đoan tọa đương nguyện chúng sanh, tọa bồ đề tòa tâm vô sở trước. ÁN PHẠ TÂT RA, A NI BÁC RA NI ẤP ĐA DA TÓA HA (3 lần) III.Tu tập trong đàn giới: Hành giả có thể lựa chọn TỤNG KINH – NIỆM PHẬT – TRÌ CHÚ tùy theo ý nguyện của mình IV.Hồi hướng: Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại Chư Tôn Bồ Tát Ma Ha Tát Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật (Kiết Ấn xả đàn) cung thỉnh Chư Hiền Thánh hồi qui bản vị Trang 29 / 101
Bài 8: Trì Minh tạng nghi quỷ
Sau khi áp dụng tâm pháp khai đàn nghi quỉ xong. Bước vào đàn hành đúng như pháp trước đây. Hành giả ngồi ngay thẳng (chánh thân đoan tọa,…), đọc chú và dùng nước hoa tổng tẩy uế nội đàn. Thần chú: ÁN TU RỊ MA RỊ, MA MA RỊ, MA RỊ TU TU RỊ, XÓA HA (3 hơi thở)
Trang 30 / 101
I.An Kính Đàn: 1.Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt chú thần nhìn vào chữ Án (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng miệng xướng danh hiệu NAM MÔ TỲ LÔ GIÁ NA PHẬT HRỊ (1 hơi thở) xả Ấn phóng vô chữ Án (trong kính đàn) 2. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vô chữ Chiết (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Trung miệng xướng danh hiệu NAM MÔ ĐẠI LUÂN MINH VƯƠNG BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả Ấn phóng vô chữ Chiết (trong kính đàn) 3. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vô chữ Lệ (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Hạ. Miệng xương xanh hiệu NAM MÔ ĐẠI PHẨN NỘ BẤT ĐỘNG TÔN MINH VƯƠNG BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Lệ (trong kính đàn) 4. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Chủ: (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ TỨ TÚY PHẬT THÂN NHƯ LAI HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Chủ (trong kính đàn) 5. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Lệ: (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Trung miệng xướng danh hiệu NAM MÔ BẤT KHÔNG QUYỀN TÁC, QUÁN TỰ TẠI NHƯ LAI HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Lệ (trong kính đàn) 6. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Chuẩn (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Hạ. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ ĐẠI TÔN NA BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Chuẩn (trong kính đàn) 7. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Đề (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ KIM CANG TÁT ĐỎA BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Đề (trong kính đàn) Trang 31 / 101
8. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Tóa (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Trung. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ Y CA NẠC TRA BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vào chữ Tóa (trong kính đàn) 9. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Ha (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Hạ. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ PHẠ NHỰT RA NẴNG KHƯ MINH VƯƠNG BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vào chữ Ha (trong kính đàn) II.Quán trì Minh Tạng: 1.Quán chữ Án nơi đỉnh đầu, ánh sáng như mặt trăng, phóng vô lượng quang, tiêu trừ tất cả các tội chướng 2.Quán chữ Chiết nơi đôi mắt, thấy ánh sáng màu nhựt nguyệt, phá trừ mọi u ám, phát sinh trí huệ minh 3.Quán chữ Lệ nơi cổ, ánh sáng màu lưu ly, hiển bày các sắc tướng đầy đủ Như Lai Trí 4.Quán chữ Chủ nơi ngực, thấy ánh sáng trong trắng như tơ, tâm được thanh tịnh, mau đến đạo quả vô thượng bồ đề 5.Quán chữ Lệ nơi 2 vai, ánh sáng màu huỳnh kim, thường mặt giáp tinh tấn 6.Quán chữ Chuẩn nơi rốn, thấy sắc vàng trắng đẹp chống lên diệu đạo tràng, không thối chuyển bồ đề tâm 7.Quán chữ Đề nơi 2 bắp vế, thấy ánh sáng màu vàng lợt, mau chứng Đạo Bồ Đề, sớm ngồi tòa kim cang 8.Quán chữ Tóa nơi 2 bắp chân, thấy ánh sáng đỏ rực rỡ, mau chuyển được pháp luân 9.Quán chữ Ha nơi 2 bàn chân, thấy ánh sáng như trăng tròn mau đến đạo viên tịch
Trang 32 / 101
III.Pháp sám hối Hành giả quỳ hoặc đứng tùy nghi xướng và lạy 1.Chí tâm đảnh lễ: - Lô Xá Na Mâu Ni Thế Tôn - A Súc Thế Tôn - Bảo Sanh Thế Tôn - Quán Tự Tại Vương Thế Tôn - Bất Không Thành Tựu Thế Tôn - Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Thế Tôn - Thập Phương Pháp Giới Chư Phật Thế Tôn - Thất Câu Chi Phật Mẫu Sở Thuyết Đại Chuẩn Đề Đà La Ni - Thập Phương Pháp Giới Tu Đa La Tạng Nhứt Thiết Đà La Ni Môn - Tỳ Lô Giá Na Cung Diện Thất Câu Chi Chuẩn Đề Phật Mẫu Bồ Tát Ma Ha Tát - Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát - Di Lặc Bồ Tát Ma Ha Tát - Hư Không Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát - Phổ Hiền Bồ Tát Ma Ha Tát - Kim Cang Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát - Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát - Trừ Cái Chướng Bồ Tát Ma Ha Tát - Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát - Vô Năng Thắng Bồ Tát Ma Ha Tát - Đại Thế Chí Bồ Tát Ma Ha Tát - Thập Phương Pháp Giới Nhất Thiết Bồ Tát Ma Ha Tát - Ma Ha Ca Diếp Tôn Giả Đại Thinh Văn Tăng - Thập Phương Pháp Giới Nhứt Thiết Tam Thừa Hiền Thánh Tăng
Trang 33 / 101
2.Trì chú: Lễ xong hành giả ngồi kiết già, bán già. Tay phải lần Châu, tay trái Kiết Ấn Định Tâm, mắt nhìn tượng Chuẩn Đề Bồ Tát, miệng trì chú Chuẩn Đề (vô đầu 3 lần khể thủ,…) sau đó Án Chiết Lệ…tùy nghi 108, 200, 300,… 3.Hồi hướng (tụng cả đoạn hoặc 4 câu cuối cùng): Trì chú công đức thù thắng hạnh Vô biên thắng phước giai hồi hướng, Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh, Tốc vãng vô lượng quang Phật sát. Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não, Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu, Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ. Thế thế thường hành Bồ Tát đạo. Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung, Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu, Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh, Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ. Nguyện dĩ thử công đức, Phổ cập ư nhứt thiết, Ngã đẳng dữ chúng sanh, Giai cộng thành Phật đạo. Kiết Ấn hồi hướng xã đàn, hồi hướng v/v..
Trang 34 / 101
Bài 9: Đàn pháp Chuẩn Đề I.Phần tiểu pháp: A.Yêu cầu chung: Phần này ứng dụng chung cho hành giả muốn trì tụng Chuẩn Đề mỗi ngày tại nơi thờ Phật nhỏ hẹp trong gia đình, nghĩa là gia đình còn vướng 5 điều chướng ngại (xem phần đại pháp bên dưới). Vì phương tiện hạn hẹp trên nên hành giả chỉ áp dụng nghi tắc sau: B.Nghi tắc đàn pháp: 1.Tiểu tiện (đọc chú): Dịch nghĩa: Ngủ trược hổn uế Năm trược ô uế Khử trừ nghiệp căn Lìa bỏ nghiệp căn Kinh an khoái nhiên Nhẹ nhàng an lạc Thân thể vô ngại Thân thể vô ngại ÁN ĐỊNH MA BA TRA TOÁ HA (3 lần) 2.Rửa tay (đọc chú): Dịch nghĩa: Dĩ thủy quán chưởng, Dùng nước rửa tay Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh Đắc thanh tịnh thủ, Được tay thanh tịnh Thọ trì Phật Pháp Giữ gìn Phật pháp ÁN CHỦ CA RA DA TÓA HA (3 lần). 3.Rửa mặt (đọc chú): Dịch nghĩa: Dĩ thủy tẩy diện, Dùng nước rửa mặt Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh Đắc tịnh pháp môn, Được tịnh pháp môn Vĩnh vô cấu nhiểm Rằng không nhơ bợn ÁN LAM TÓA HA (3 lần). 4.Xúc miệng (đọc chú): Dịch nghĩa: Thấu khẩu liên tâm tịnh Xúc miệng lắng lòng trong sạch Dẫn thủy bá hoa hương Ngậm nước thơm tram hoa Tam nghiệp hằng thanh tịnh Ba nghiệp thường trong sạch Đồng Phật vãng Tây Phương Đồng Phật qua Tây phương ÁN HÁM ÁN HẢN TÓA HA (3 lần).
Trang 35 / 101
5.Mặc áo tràng (đọc chú): Dịch nghĩa: Thiện tai giải thoát phục Lành thay mặc áo giải thoát Bát tra lễ sám y Áo bát tra rằng lễ sám Ngã kim đãnh đái thọ Con nay cuối đầu nhận Thế thế thường đắc phi. Đời đời đều mang mặc NAM MÔ CA SA TRÀNG BỒ TÁT (3 lần).
6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú): Nhược đắc kiến Phật Nếu được thấy Phật Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh Đắc vô ngại nhản Được mắt vô ngại Kiến nhứt thiết Phật Thấy tất cả Phật ÁN A MẬT LẶC ĐẾ HỐNG PHẤN TRA (3 lần). 7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương: Hương yên kiết thể Khói hương kết quyện Thông xuất tam giới Thông suốt ba cỏi Ngủ uẩn thanh tịnh Năm uẩn thanh tịnh Tam độc liểu nhiên Ba độc rủ sạch ÁN PHÚNG BA TRA TÁ HẠ (3 lần). 8.Dâng hương (đọc chú): Ngàn màng nghìn phố lố mò hò bót lai, ngàn màng nghìn ngàn khiếm ngàn khì, quây mò này khía, quầy mo nì khì, ngàn khúc khích, hùng hùng hùng, phấn phấn phấn, tóa ha 9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo: Kiến Phật tướng hảo đương nguyện chúng sanh Thành tựu Phật thân chứng vô tướng pháp ÁN MÂU NI, MÂU NI, TAM MÂU NI, TÁT PHẠ HẠ. 10.Phụng thỉnh Kim Cang trấn nhiếp đàn tràng (xướng thỉnh và kiết ấn): Cung thỉnh Kim Cang Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Thanh Văn Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Ma Yết Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Bạt Xà Ra Thất Rị Dệ Ta bà ha Trang 36 / 101
11.Đăng bảo tọa (Kiết ấn đọc chú): Bảo tọa cao cao vô ngại Thượng hữu thiên thùy bảo cái Ngả kim đăng đài chánh tọa Bất chuyển tâm an tánh định Nam mô Đăng Bảo Tọa Bồ Tát (3L) 12.Bắt đầu trì chú: Kiết ấn Chuẩn Đề Thượng: - Khế thủ quy y Tô Tất Đế - Đầu diện đảnh lễ thất cu chi - Ngả kim xưng tán Đại Chuẩn Đề - Duy nguyện Từ Bi thùy gia hộ đệ tử (tên họ pháp danh)………. - Nam mô tát đa nẩm tam miệu tam bồ đề cu chi nẩm đát điệt tha. Án chiết lệ chủ lệ chuẩn đề tóa ha. Từ đó tụng trì 9 chữ sau cùng cho đến mãn thời trì tụng Lưu ý: Tụng thầm trong cổ họng – Kiết ấn Chuẩn Đề Thượng. Khi tê hoặc mỏi chân tay không nên gắng gượng quá sức (không tốt) mà phải xả ấn vào đảnh đầu rồi co duổi cho chân tay hoạt động bình thường trở lại. Sau đó tiếp tục kiết ấn trì tụng đến mãn thời khóa. 13.Hồi hướng: Trì chú công đức thù thắng hạnh Vô biên thắng phước giai hồi hướng, Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh, Tốc vãng vô lượng quang Phật sát. Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não, Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu, Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ. Thế thế thường hành Bồ Tát đạo.
Trang 37 / 101
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung, Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu, Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh, Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ. Nguyện dĩ thử công đức, Phổ cập ư nhứt thiết, Ngã đẳng dữ chúng sanh, Giai cộng thành Phật đạo. 14.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xã đàn): Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại Chư tôn, Bồ tát Ma ha tát Ma ha bát nhã ba la mật Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị II.Phần trung pháp: A.Yêu cầu chung: Tương tự như phần tiểu pháp, tuy nhiên đàn nghi rộng hẹp tùy hoàn cảnh, trên bàn Phật phải có kính đàn hoặc tượng Chuẩn Đề Bồ Tát cũng được. B.Nghi tắc đàn pháp: (các bài chú xem phần tiểu pháp) 1.Tiểu tiện (đọc chú) 2.Rửa tay (đọc chú) 3.Rửa mặt (đọc chú) 4.Xúc miệng (đọc chú) 5.Mặc áo tràng (đọc chú) 6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú) 7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương 8.Dâng hương (đọc chú) 9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo 10.Phụng thỉnh Kim Cang trấn nhiếp đàn tràng (xướng thỉnh và kiết ấn) 11.Đăng bảo tọa (Kiết ấn đọc chú) Trang 38 / 101
12.Bắt đầu trì chú: Xong kiết ấn Chuẩn Đề Thượng mắt nhìn vào chữ Án (1 trong 3 chữ) miệng xướng tụng trì: - Khế thủ quy y Tô Tất Đế - Đầu diện đảnh lễ thất cu chi - Ngả kim xưng tán Đại Chuẩn Đề - Duy nguyện Từ Bi thùy gia hộ đệ tử (tên họ pháp danh)………. - Nam mô tát đa nẩm tam miệu tam bồ đề cu chi nẩm đát điệt tha. Án chiết lệ chủ lệ chuẩn đề tóa ha. Từ đó tụng trì 9 chữ sau cùng cho đến mãn thời trì tụng Lưu ý: Tụng thầm trong cổ họng – Kiết ấn Chuẩn Đề Thượng. Khi tê hoặc mỏi chân tay không nên gắng gượng quá sức (không tốt) mà phải xả ấn vào đảnh đầu rồi co duổi cho chân tay hoạt động bình thường trở lại. Sau đó tiếp tục kiết ấn trì tụng đến mãn thời khóa. 13.Hồi hướng: 14.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xã đàn): Đọc bài kệ hồi hướng Kiết Ấn xã đàn II.Phần đại pháp: A.Yêu cầu chung: 1.Diệt trừ 5 điều chướng ngại sau: - Con cháu chưa sự nghiệp, riêng tư - Còn giao tiếp đối tác làm ăn - Vợ chồng chưa đồng thuận ly thân - Chưa giàn xếp con cháu trong giờ tu tập - Chổ thờ còn chật hẹp, chưa tươm tất 2.Tu trì phần Đại pháp rất lớn lao, đa số áp dụng trong chốn thiền gia, hoặc có tịnh thất hoặc nhà có nơi thờ phụng trang nghiêm. Tốt nhất ngôi nhà phải vĩnh viễn kế tục cho con cháu và dặn bảo con cháu phải nối chí tu trì (vì nơi đây trở thành Đại Đạo Tràng – có kiết giới ngũ phương tất địa). Nếu hành giả sắp qua đời, hoặc lý do nào đó, hoặc sang nhượng,…phải thỉnh chư tôn đức làm lễ xả đàn. Nếu không bị phạm tướng giới đàn, có tội rất lớn. 3.Phải hội tụ đủ cơ duyên, cầu vị Mật sư truyền trao 9 bộ Ấn Đại Pháp Chuẩn Đề Trang 39 / 101
4.Trường chay – Tuyệt Dục (chung mọi sự tham muốn của thế gian) quyết cầu thành đạo vô thượng bồ đề, dù trụ vào quả vị thinh văn, duyên giác cũng không mống tâm. 5.Tâm bất tham luyến – Ý bất điên đảo – Diệt 6 căn đoạn 6 trần – Phá 6 thức – Chặn đứng sanh khởi Ngã Chấp, Pháp Chấp của thức Mạt Na, đương nhiên A Lại Da thức không còn hiện hành các chủng tử, chứng thành pháp giới thể tánh trí B.Nghi tắc đàn pháp: (các bài chú xem phần tiểu pháp) 1.Tiểu tiện (đọc chú) 2.Rửa tay (đọc chú) 3.Rửa mặt (đọc chú) 4.Xúc miệng (đọc chú) 5.Mặc áo tràng (đọc chú) 6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú) 7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương 8.Dâng hương (đọc chú) 9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo 10.Phụng thỉnh ngũ trí Như Lai: a.Phụng thỉnh: Kiết Ấn phụng thỉnh ngũ trí Như Lai (ngũ phương tất địa mạn đàn la), đọc bài kệ: Ngũ phương ngũ Phật đại oai thần Kiết giới hàng ma biến sát trần Kim tiêu tỳ lô quang thượng hiện Nhất kim nhất lẽ tống quy không (Kiết ấn Khai Đàn Kiết Giới) Đông phương thế giới A Súc Phật: Án ma ni hồng – Kỳ thân thanh sắc Án già hồng – Phóng quang minh hồng hồng Án ma ni hồng - Thủ ấn chấp trì Kim Cang Sử Án ma ni hồng – Chúng đẳng chí tâm Án gia hồng – Xưng tán lễ hồng hồng Án ma ni hồng. Nam phương thế giới Bảo sanh Phật: Án ma ni hồng – Kỳ thân xích sắc Án già hồng – Phóng quang minh hồng hồng Án ma ni hồng - Thủ ấn chấp trì Ma ni bảo Án ma ni hồng – Chúng đẳng chí tâm Án già hồng – Xưng tán lễ hồng hồng Án ma ni hồng Trang 40 / 101
Tây phương thế giới A Di Đà Phật: Án ma ni hồng – Kỳ thân bạch sắc Án già hồng – Phóng quang minh hồng hồng Án ma ni hồng - Thủ ấn chấp trì Diệu liên hoa Án ma ni hồng – Chúng đẳng chí tâm Án già hồng – Xưng tán lễ hồng hồng Án ma ni hồng Bắc phương thế giới Thành Tựu Phật: Án ma ni hồng – Kỳ thân hắc sắc Án già hồng – Phóng quang minh hồng hồng Án ma ni hồng - Thủ ấn chấp trì Luân tướng giao Án ma ni hồng – Chúng đẳng chí tâm Án già hồng – Xưng tán lễ hồng hồng Án ma ni hồng Trung ương thế giới Tỳ lô giá na Phật: Án ma ni hồng – Kỳ thân huỳnh sắc Án già hồng – Phóng quang minh hồng hồng Án ma ni hồng - Thủ ấn chấp trì Thiên Phúc Luân Án ma ni hồng – Chúng đẳng chí tâm Án già hồng – Xưng tán lễ hồng hồng Án ma ni hồng b.Sám hối: Thỉnh xong hành giả sám hối xướng 23 danh hiệu Phật, Bồ Tát. Chí tâm đảnh lễ: 1.Lô Xá Na Mâu Ni Thế Tôn 2.A Súc Thế Tôn 3.Bảo Sanh Thế Tôn 4.Quán Tự Tại Vương Thế Tôn 5.Bất Không Thành Tựu Thế Tôn 6.Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Thế Tôn 7.Thập Phương Pháp Giới Chư Phật Thế Tôn 8.Thất Câu Chi Phật Mẫu Sở Thuyết Đại Chuẩn Đề Đà La Ni 9.Thập Phương Pháp Giới Tu Đa La Tạng Nhứt Thiết Đà La Ni Môn 10.Tỳ Lô Giá Na Cung Diện Thất Câu Chi Chuẩn Đề Phật Mẫu Bồ Tát Ma Ha Tát 11.Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát 12.Di Lặc Bồ Tát Ma Ha Tát 13.Hư Không Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát 14.Phổ Hiền Bồ Tát Ma Ha Tát Trang 41 / 101
15.Kim Cang Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát 16.Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát 17.Trừ Cái Chướng Bồ Tát Ma Ha Tát 18.Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát 19.Vô Năng Thắng Bồ Tát Ma Ha Tát 20.Đại Thế Chí Bồ Tát Ma Ha Tát 21.Thập Phương Pháp Giới Nhất Thiết Bồ Tát Ma Ha Tát 22.Ma Ha Ca Diếp Tôn Giả Đại Thinh Văn Tăng 23.Thập Phương Pháp Giới Nhứt Thiết Tam Thừa Hiền Thánh Tăng Lễ xong đọc 3 biến thần chú sám hối Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô A rị da, bà lô kiết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa ba da, ma ha ca lô ni ca da, đát điệt tha, độ rô độ rô, a tây ma tây, ma ha ma rị ni, đổ ba ma rị ni, đồ bề đồ bề, na mồ na ma, ta bà ha. 11.Đăng bảo tọa (Kiết ấn đọc chú): 12.Bắt đầu trì chú: Sau khi kiết ấn đăng bảo tọa ngồi xuống, mắt nhìn vào kính đàn, kiết ấn Chuẩn Đề Thượng. Bước 1: An kính đàn: 1.Kính đàn để ngang tầm mắt, chú thần nhìn vào chữ Án (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng miệng xướng danh hiệu NAM MÔ TỲ LÔ GIÁ NA PHẬT HRỊ (1 hơi thở) xả Ấn phóng vô chữ Án (trong kính đàn) 2. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vô chữ Chiết (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng miệng xướng danh hiệu NAM MÔ ĐẠI LUÂN MINH VƯƠNG BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả Ấn phóng vô chữ Chiết (trong kính đàn) 3. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vô chữ Lệ (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng. Miệng xương xanh hiệu NAM MÔ ĐẠI PHẨN NỘ BẤT ĐỘNG TÔN MINH VƯƠNG BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Lệ (trong kính đàn)
Trang 42 / 101
4. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Chủ: (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ TỨ TÚY PHẬT THÂN NHƯ LAI HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Chủ (trong kính đàn) 5. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Lệ: (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng miệng xướng danh hiệu NAM MÔ BẤT KHÔNG QUYỀN TÁC, QUÁN TỰ TẠI NHƯ LAI HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Lệ (trong kính đàn) 6. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Chuẩn (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ ĐẠI TÔN NA BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Chuẩn (trong kính đàn) 7. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Đề (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ KIM CANG TÁT ĐỎA BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vô chữ Đề (trong kính đàn) 8. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Tóa (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ Y CA NẠC TRA BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vào chữ Tóa (trong kính đàn) 9. Kính đàn để ngang tầm mắt. Mắt nhìn vào chữ Ha (xem hình) Tay kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng. Miệng xướng danh hiệu NAM MÔ PHẠ NHỰT RA NẴNG KHƯ MINH VƯƠNG BỒ TÁT HRỊ (1 hơi thở) xả phóng Ấn vào chữ Ha (trong kính đàn) Lưu ý: Ứng dụng 1 ấn Chuẩn Đề Thượng, mắt nhìn vào chữ Án miệng xướng danh hiệu Nam mô tỳ lô giá na Phật hrị 1 hơi thở rồi phóng ấn vô chữ Án. Rồi đến chữ Chiết cũng dùng 1 ấn Chuẩn Đề Thượng xướng danh hiệu…..suốt 9 chữ (chỉ dùng 1 mà ấn thôi) Bước 2: Quán trì Minh tạng: Vẫn Kiết Ấn Chuẩn Đề Thượng vẽ chữ Án nơi đỉnh đầu xả ấn, quán vẽ chữ Chiết kiết ấn vễ lên đôi mắt phóng ấn, v/v..tuần tự theo các bước sau: 1.Quán chữ Án nơi đỉnh đầu, ánh sáng như mặt trăng, phóng vô lượng quang, tiêu trừ tất cả các tội chướng 2.Quán chữ Chiết nơi đôi mắt, thấy ánh sáng màu nhựt nguyệt, phá trừ mọi u ám, phát sinh trí huệ minh Trang 43 / 101
3.Quán chữ Lệ nơi cổ, ánh sáng màu lưu ly, hiển bày các sắc tướng đầy đủ Như Lai Trí 4.Quán chữ Chủ nơi ngực, thấy ánh sáng trong trắng như tơ, tâm được thanh tịnh, mau đến đạo quả vô thượng bồ đề 5.Quán chữ Lệ nơi 2 vai, ánh sáng màu huỳnh kim, thường mặt giáp tinh tấn 6.Quán chữ Chuẩn nơi rốn, thấy sắc vàng trắng đẹp chống lên diệu đạo tràng, không thối chuyển bồ đề tâm 7.Quán chữ Đề nơi 2 bắp vế, thấy ánh sáng màu vàng lợt, mau chứng Đạo Bồ Đề, sớm ngồi tòa kim cang 8.Quán chữ Tóa nơi 2 bắp chân, thấy ánh sáng đỏ rực rỡ, mau chuyển được pháp luân 9.Quán chữ Ha nơi 2 bàn chân, thấy ánh sáng như trăng tròn mau đến đạo viên tịch Bước 3: Tịnh tam nghiệp: Quán xong hành giả kiết ấn tịnh tam nghiệp đọc chú 3 lần xã ấn vào ngực: Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ thuật độ hám (3L) Bước 4:Trì chú Chuẩn Đề: - Khế thủ quy y Tô Tất Đế - Đầu diện đảnh lễ thất cu chi - Ngả kim xưng tán Đại Chuẩn Đề - Duy nguyện Từ Bi thùy gia hộ đệ tử (tên họ pháp danh)………. - Nam mô tát đa nẩm tam miệu tam bồ đề cu chi nẩm đát điệt tha. Án chiết lệ chủ lệ chuẩn đề tóa ha. Lúc trì chú, 1 tay kiết ấn định tâm, 1 tay lần chuổi cũng được, tùy ý, 5 hoặc 10 tràng chuổi 13.Hồi hướng 14.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xã đàn): Đọc bài kệ hồi hướng Kiết Ấn xã đàn (HT Thích Nhật Quang)
Trang 44 / 101
Bài 10: Yếu pháp thực hành I.Giai đoạn thai nhi và sơ sinh: Thai nhi nó chỉ tiếp nhận qua nhĩ căn cùng với âm vang của thinh trần do cha mẹ phát âm. Lúc đó nó nhận bằng khái niệm đưa vào A lại da thức kết làm chủng tử. Vậy trong giai đoạn này, cha và mẹ nên tránh: - Buồn bực: sẽ làm mặt bé sinh ra tối tăm - Giận dữ: sẽ làm cho bé có thân tướng thô kệch, xấu xí - Sát sanh: sẽ làm cho bé sinh ra gặp nhiều bệnh tật - Dâm dục: sẽ làm cho bé dục vọng khởi dậy sớm - Nói lời thô ác: sẽ làm bé cọc cằn và hay khóc đêm - Uống rượu: sẽ làm bé ngu si chậm hiểu Do đó, ba mẹ nên làm những điều sau: - Ký bán (quy y) với Bồ Tát Quán Thế Âm - Trì chú Lục Tự Đại Minh chân ngôn khi ăn uống - Trì chú Chuẩn Đề lúc đi ngủ - Thường xuyên cho bé nghe các bài nhạc phổ từ chú hoặc kinh II.Tuổi đi học từ 6 đến 25: Cha mẹ thường nhắc nhở con cái nên: - Tưởng nhớ Phật - Kính mến cha mẹ và thuận thảo với anh chị em - Thương người và động vật - Không giao lưu với bạn bè xấu ác - Sống có định hướng và rèn chí chuyên cần - Kiết ấn Định tâm, trì chú Lục Tự Đại Minh chân ngôn 1 đến 3 hơi thở, mát nhìn vào ly nước uống hoặc môn học nào khó tiếp thu, sau đó uống thấm giọng và học bài
Trang 45 / 101
III.Tuổi trung niên từ 25 đến 50: Tuổi này là giai đoạn có gia đình và xây dựng sự nghiệp, nên cần phải: - Luôn luôn lấy câu “Duy Tuệ Thị Nghiệp” làm định hướng - “Đi với Phật mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy”. Kinh tế ra kinh tế, từ bi ra từ bi, không nên pha trộn hỗn tạp lại với nhau - Xây dựng các mối quan hệ xung quanh như gia đình, đối nhân xử thế ứng dụng “Tứ nhiếp pháp” (xem bài giảng trước đó) - Có gia cư, cơ sở riêng nên thiết trí 1 bàn thờ Phật để ngày đêm cúng Phật, lễ Phật - Nên quy y Tam Bảo để làm điểm tựa tinh thần - Cách hành trì Mật Tông: + Để an ổn gia đình: thường trì chú An Thổ Địa (xem bài trước) + Ký đối tác, hợp đồng: thường trì chú Lục Tự Đại Minh (quán chữ Án) + Muôn việc sở cầu: thường trì Như Ý Lục Độ Mẫu (có cầu pháp ấn) + Trần nhiếp cạnh tranh ác tâm: thường trì Uế tích Kim Cang (cầu pháp ấn) + Hằng đêm theo nghi quỷ tiểu đàn pháp mà ứng dụng chung cho các điều mong muốn trên + Bị yếm đối, trù ẻo, thư,..thường trì “Án Lam” vào ly nước uống, còn dư sái nhà và xung quanh chổ mua bán + Phát nguyện sám hối (ngả tích sở,..) + Nếu có con: áp dụng phần I bên trên Lưu ý: khi có sử dụng ấn pháp bắt buộc phải rửa tay, tẩy uế sạch sẻ (xem tỳ ni nhật dụng). Người nữ trong kỳ kinh nguyệt thì sau đó 3 ngày mới được phép kiết ấn
Trang 46 / 101
IV.Tuổi Lão niên (trên 50 tuổi): Hạng tuổi này sắp “xế chiều”, vì vậy cần làm như sau: - Chỉ bảo gia nghiệp, kinh nghiệm làm ăn, từ từ phó thác cho đứa con nào có chí nối nghiệp - Gác bỏ từ từ, giữ tâm không luyến ái - Hạn chế giao thiệp làm ăn (giới thiệu qua đứa con thừa kế). Chỉ giao thiệp chùa chiền hoặc bạn đạo để cùng nhau sách tấn - Thường quán vô thường, khổ không, vô ngã - Sắp xếp ổn định như 5 yếu tố trước đây (xem bài trước) - Thường trì tụng kinh, niệm Phật, trì chú - Được thiết lập Đạo tràng để ứng dụng tu trì - Phương pháp tu trì: + Căn cứ theo nghi quỷ tiểu Đàn pháp + Phải miên mật các tiểu chú tỳ ni + Phát nguyện trì chú vãng sanh để trừ các nghiệp chướng, năng sám hối + Quán kính đàn mục đích để được nhiếp tâm, không nên khởi tâm mong cầu, sử dụng kính đàn cho mọi người biết (hiện tướng) để lúc sau “ta” được danh tiếng. Tuyệt đối cắt Danh – Lợi – Tình + Lấy chánh niệm: cầu vãng sanh, giải thoát, thành vô thượng chánh giác + Từ đây đến cuối đời, hành giả được phép tu trì các thần chú như sau: * Chú vãng sanh * Chú Lăng nghiêm, Đại bi, Thập chú, Lục tự đại minh, Lục độ mẫu,.. * Tụng kinh: Di Đà, Pháp Hoa, Phổ Môn, Địa Tạng, Dược Sư,.. * Tham thiền (tâm pháp sẽ hướng dẫn sau) * Tịnh độ (niệm Phật): tâm pháp sẽ hướng dẫn sau
Trang 47 / 101
V.Kết luận: Mật Tông là năng lực trợ duyên cho hành giả tu hành, nó là phương tiện đưa người tu hành mau đạt đến cứu cánh giải thoát, rốt ráo thành Phật - Nếu không khéo Mật Tông là chiếc xe mô tô chạy lòng vòng trong cái bồ của đoàn xiếc mô tô bay, tột cùng là quả vị “tái sanh” (Tu đà hoàn). Bởi tâm còn chứa nhóm danh (người xem tán thưởng), lợi (bán đủ vé mới vận hành), tình (lưu lại tình yêu thích cho mọi người) - Như thế thì Đà La Ni – chân ngôn – thần chú,..của Chư Phật nói ra đều có năng lực (oai lực) tùy theo nghiệp lực, tu trì, quyết tâm hay giải đải của chúng sanh mà nó có chậm, nhan, mạnh, yếu - Hành giả chớ có vọng cầu ham thích những thần chú, Đà La Ni, chân ngôn tối thượng để tu trì, trong khi khả năng ví như nhận thức của đứa bé 12 tuổi mà ham phóng lên xe mô tô, ô tô, máy bay,..chắc chắn sẽ có ngày gặp tai nạn. Hay nói rõ hơn như trẻ thơ mới biết nói mà ham lý luận triết lý với nhà bác học (lựa chú tối thượng để trì tụng) - Nơi đây, lời khuyên tha thiết kêu gọi chư hành giả nên đoạn vọng niệm, trừ nghiệp chướng, phá ngũ uẩn, diệt lục căn, lục trần, lục thức, khử ngả chấp, pháp chấp,..lúc bấy giờ chỉ cần câu chân ngôn 2 chữ Án Lam – Già Hồng oai lực chấn động đến mười phương Quốc độ chư Phật. Còn ấn khuyết hành giả “bất vong bổn tâm” (đừng quên mất bổn tâm) chỉ cần tiếng khải móng tay, 1 động tác co dũi thì mười phương chư Phật đều biết cả, không cần nắn nót, bẻ quẹo ngón tay (thủ ấn) mới thành tựu ám hiệu cho Chư Phật biết Nam mô Hoa tạng Thế giới Vô lượng ức kiếp căn già sa thanh tịnh, pháp thân Tỳ Lô Giá Na Như Lai tác đại chứng minh. (HT Thích Nhật Quang)
Trang 48 / 101
Bài 11: Lời giải thích toát yếu Trước đây trải qua 10 thời thuyết giảng “Tâm pháp của Mật Tông” mà tôi đã trình bày theo khả năng hiểu biết, ngoài ra lý luận từ ngữ, thuật ngữ, Phạn ngữ,..thì tôi không có khả năng, trình độ bởi: 1/Mật Tông là pháp môn tối mật nó còn gọi là chân ngôn, thì không thể diễn đạt bằng lời nói (ngôn ngữ) không thể luận giải qua “mật ý” của Chư Phật, giống như ai uống nước tự biết “cái đã khát”. Cái đã khát nó không có ngôn từ để diễn đạt, nếu ai bướng bỉnh càng diễn đạt “đã khát” càng sai lầm 2/Vốn liếng tư liệu của tôi không đầy đủ để tra cứu (tham cứu) chỉ có Thầy Tổ truyền trao 1 số tâm pháp để tu trì, giống như trao cho tôi ly nước để uống (ngôn ngữ + mật ý của Thầy Tổ còn dạy thêm: ông đã là người đang khát nước muốn xĩu, thì ly nước này ông cứ uống đi ở đó đòi hỏi phải nước chanh, nước đường, nước suối, nước cam lồ,..chi vậy) cũng như kinh Bách Dụ Phật kể câu chuyện đoàn lữ hành đi giữa sa mạc hết nước, bổng thấy có vũng nước mọi người mừng rỡ xúm nhau uống chỉ có anh chàng ngu si thấy dòng song do ảo giác anh ta ham mê không chịu uống cứ đi mãi theo dòng sông ảo giác, cuối cùng anh ta chết khô, chết khát Vì thế người tu trì Mật Tông mà vọng kiến, cố chấp, dong ruỗi tìm cầu dòng sông trông thấy hoặc do người tuyên truyền,..thì cuối cùng cũng như anh chàng ngu si đi trong sa mạc. Tu Mật Tông phải thực tế, dù chỉ câu chân ngôn ngắn gọn, miễn làm sao chuyên tâm trì ý đoạn diệt bản tâm ô nhiễm (như 10 kỳ giảng trước đây) cũng đạt thành kết quả tối thượng. 3/Tướng diện: Chư Phật, Chư Bồ Tát, các chúng Bộ Thần, chúng ác Ma, Tà Đạo, chúng Thiên Ma,…đôi khi Chư Phật, Chư Bồ Tát vì lòng từ bi hóa độ mà hiện thân thô tướng, ác tướng. Nhưng lời nói (chân ngôn) vẫn hàm xúc từ ái do Đại Bi Tâm, không có gầm gừ, hung tợn, quát nạt qua giọng điệu (Thân tướng là khắc chế, chân ngôn (lời xuất từ tâm) là thu phục). Riêng đối với tà đạo, ma đạo, quỷ thần, thầy Pháp, thầy Phù Thủy,..thì thân tướng múa men, miệng đọc thần chú gầm gừ hung tợn cho “ma dưới” nó sợ nó khiếp, ra vẽ thị uy, người kế bên nghe cũng nổi gai ốc. Tóm lại, chân ngôn, đà la ni, khi trì tụng lưu xuất bằng tâm Đại Hùng, Đại Lực, Đại Từ Bi (hành giả phải hiểu tâm này) chứ không phải lưu xuất bằng giọng gầm gừ nó mới là chân ngôn Đại Hùng, Đại Lực, coi chừng nó lại là Thầy Pháp trừ Ma, mất đi ý nghĩa Đại Từ Bi 4/Pháp khí như: chuông, mỏ, kích tử, chập chỏa, linh, trống,..chỉ là nhịp nhàng, giai điệu để dẫn dắt mọi người đồng tụng có nhịp nhàn trang nghiêm cho buổi lễ. Trang 49 / 101
Còn thập bát ban binh khí (18 món binh khí) chày Kim Cang, cung tên, giáo, gươm, kiến, giày,v/v..thấy Chuẩn Đề Bồ Tát, Quan Âm Bồ Tát,..cầm các loại binh khí này không phải trừ tà, ếm quỷ, thị oai. Ý nghĩa của 18 món binh khí (pháp khí) mỗi chúng sinh ai ai cũng có 18 món bén nhọn sát thủ từ vô lượng kiếp đến nay nó luôn ấp ủ gắn chặt nơi tâm, chưa bao giờ buông bỏ ra ngoài, đó là 6 căn, 6 trần cùng 6 thức là 18 món binh khí vô cùng lợi hại, giết mình, giết người không gớm tay. Chư Bồ Tát tu hành nhận biết lợi hại 18 món này các Ngài đẩy lui ra ngoài, ý để biểu hiện cho tất cả chúng sanh muốn đạt được đạo, cần phải pháp dẹp, đoạn trừ, 6 căn, 6 trần, 6 thức. Vậy hành giả tu trì phải hiểu nghĩa này 1 cách rốt ráo. Chứ không phải sắm mua các loại pháp khí treo đầy bàn, đầy phòng mà chúng ta không phá dẹp, giải giáp nó thì vô tình hình dung qua lầm tưởng đạo Phật tu hành mà chấp chứa những hung khí giết người. Thực nghĩa nó cũng sát nhưng sát ma phiền não từ căn, trần, thức tự thân của mỗi hành giả. Chuyển các loại binh khí thành “gươm trì tuệ” để trừ khử lũ giặc nội ngoại ma. 5/Năm màu trong Ngũ trí Như Lai tiêu biểu cho (các pháp) màu sắc của vũ trụ vạn vật không ngoài 5 màu này, nó là tổng hợp của các sự vật từ ngũ căn, ngũ lực mà có các pháp, khi tu đạt đến cảnh giới thông suốt thì nó chuyển thành Ngũ trí, tiêu biểu qua 5 vị Phật: A Súc Bệ Phật màu xanh v/v..(quý vị nghiên cứu thêm hạnh nguyện của 5 vị Như Lai này) 6/Biểu tượng bức họa Mạn Đà La là bức tranh lập thể giống như họa phẩm Picasso, tùy theo tưởng tượng mà hình dung, Mạn Đà La của Mật Tông nó có khác, nó không do 1 người mà phải tổng hợp của các nhà tu Lạc ma, mỗi vị có cái sở đắc (tức 5 màu của Ngũ Trí Như Lai) kết lại thành bức họa có quy định gồm họa tiết, hoa văn, phân bổ, kết cấu v/v.. Như vậy, bức Mạn Đà La nó biểu hiện sư tu của Hội Đồng Lạc Ma đạt ở mức độ nào đó. Thế thì nó không phải là lá “phù” linh hiển hay là bức họa đồ của “Pháp giới thể tánh trí” hay “hoa tạng huyền môn” Tuy nhiên, hành giả cũng vịnh theo đó mà từ từ thể hiện, chứng nghiệm 1 Mạn Đà La của tự tâm mình 7/Cuối cùng hành giả ứng dụng Mật Tông để giải quyết cho cuộc sống y báo, chánh báo hiện tiền được tạm ổn định để tu, đương nhiên trì Mật Tông này, đừng khởi tâm tham vọng chắc chắn phải nhận được kết quả như ý. Thứ nữa, nếu cần tha lực trợ duyên thì quý vị đến với các bậc minh sư có tu trì mà khẩn cầu nhờ tiếp sức. (1 bình acquy nhỏ không đủ sức sang, nhờ đâu thêm bình lớn hơn để tiếp sức, nhưng nhớ đấu phải đúng cực + - có rà soát ampe kế. Nếu không cẩn thận nổ bình cháy bóng, tối om cả đám.
Trang 50 / 101
Tập tài liệu Mật Tông này là cơ bản sơ đẳng nhất, nó rất tầm thường, không có mỹ từ, chuyên từ và theo logic,..nó chỉ là cọc cừ ép xuống lòng địa tầng non yếu, để có được Fondations (nền móng) chắc chắn, ngỏ hầy xây dựng tòa nhà vô thượng Bồ Đề, mà hành giả muốn đạt được ước nguyện,..Trong đây tôi kính mong quý vị nhận thấy phù hợp đúng thì nương theo ứng dụng còn cái nào không đúng thì cứ tùy tiện lại bỏ ra (cây cừ nào dùng được thì dùng). Thứ nữa, cho tôi xin sám hối những bậc cao minh trong lối luận giảng nếu có phạm thượng Nam mô Hoan hỷ Bồ Tát Chùa Long Phước, ngày 26/12/2015 HT Thích Nhật Quang
Trang 51 / 101
Phụ lục 1: Thần chú trợ duyên 1.Kiên Lao Địa Thần Bồ Tát Áp dụng trong trường hợp: Gia trì gia đình hạnh phúc, con cái hòa thuận, buôn bán thuận lợi,..tại nơi cư trú hoặc nơi mua bán Thần chú: Diêm Phù Đề nội Thổ Địa Kiên Lao Khâm thừa Phật sắc cọng giá miêu Thảo mộc đắc phì nhiêu Vũ thuận phong điều Trưởng dưỡng thiện căn cao Nam mô Kiên Lao Địa Thần Bồ Tát Nam mô tam mản đa một đà nẩm ÁN ĐỘ RÔ, ĐỘ RÔ, ĐỊA VĨ, TA BÀ HA (3L) 2.Lục tự Đại minh chân ngôn Áp dụng trong trường hợp: - Phụ nữ mang thai lúc ăn uống hoặc lúc nhàn rỗi - Trẻ nhỏ muốn học giỏi, mau nhớ bài vỡ - Ký đối tác hợp đồng làm ăn - Các công việc cần đến tư duy và sự tính toán Thần chú: ÁN MA NI BÁT DI HỒNG 3.Thần chú “Án lam” Áp dụng trong trường hợp: - Bị yếm đối, trù ẻo, thư,..thường trì “ÁN LAM” vào ly nước uống, còn dư sái nhà và xung quanh chổ mua bán - Bị ngoại ma quấy phá 4.Thần chú Như Ý Lục Độ Mẫu Áp dụng trong trường hợp: - Muôn việc sở cầu - Mua bán, các hàng hóa khó tiêu thụ Thần chú: ÁN ĐA RỊ, ĐA RỊ, ĐỐT ĐA RỊ, ĐỐT ĐỐT ĐA RỊ, TÓA HA
Trang 52 / 101
5.Thần chú Uế Tích Kim Cang: Áp dụng trong trường hợp: - Trần nhiếp cạnh tranh có ác tâm - Các tai nạn về tự nhiên: sóng, mưa, bão, lũ lụt,… Thần chú: Án, bút quát hốt lốt, ma ha bát ra, ngân na, ngái vẫn, trắp vẫn, hê ma ni, vĩ hiệt vĩ, ma na thê Án chước cấp ra, ô thâm, mô hốt lốt, hùm hùm hùm,phấn phấn phấn, tóa ha 6.Xả kiết giới đàn và tổng tẩy uế: Áp dụng trong trường hợp: 1. Di dời nhà cửa hoặc bán nhà: Phật tử sau 1 quá trình tu tập lâu dài, nơi thờ tự tu tập trở thành đàn pháp. Do đó, nếu có di dời chổ ở hoặc bán nhà thì cần phải xả kiết giới đàn đồng thời tổng tấy uế khu vực đó để người sau có thể vào và làm ăn thuận tiện. Cách sử dụng: Kiết ấn xả giới đàn tràng và đọc chú: ÁN TU RỊ MA RỊ, MA MA RỊ, MA RỊ TU TU RỊ, TÓA HA. (3L) Sau đó, kiết ấn tổng tẩy uế và đọc chú: ÁN LAM. (3L) 2.Tẩy uế các hổn tạp của thức ăn, đồ uống, rau, trái cây bị tà thuật ếm, thư: Thức ăn, trái cây hoặc đồ uống bị tà thuật ếm, thư,…Để tinh sạch, trước khi ăn ta kiết ấn tổng tẩy uế, quán án tự Lam vào thức ăn, trái cây, rau, đồ uống,…và đọc chú ÁN LAM (nhiều lần).
Trang 53 / 101
Phụ lục 2: Đàn pháp Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật 1.Trường hợp áp dụng: Tháng giêng các Thiền môn thường lập đàn Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật để hành giả tu tập cầu an. Các đạo hữu có thể áp dụng tuần tự nghi tắc bên dưới để hành trì 2.Nghi tắc đàn pháp: 1.Tiểu tiện (đọc chú): Dịch nghĩa: Ngủ trược hổn uế Năm trược ô uế Khử trừ nghiệp căn Lìa bỏ nghiệp căn Kinh an khoái nhiên Nhẹ nhàng an lạc Thân thể vô ngại Thân thể vô ngại ÁN ĐỊNH MA BA TRA TOÁ HA (3 lần) 2.Rửa tay (đọc chú): Dịch nghĩa: Dĩ thủy quán chưởng, Dùng nước rửa tay Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh Đắc thanh tịnh thủ, Được tay thanh tịnh Thọ trì Phật Pháp Giữ gìn Phật pháp ÁN CHỦ CA RA DA TÓA HA (3 lần). 3.Rửa mặt (đọc chú): Dịch nghĩa: Dĩ thủy tẩy diện, Dùng nước rửa mặt Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh Đắc tịnh pháp môn, Được tịnh pháp môn Vĩnh vô cấu nhiểm Rằng không nhơ bợn ÁN LAM TÓA HA (3 lần). 4.Xúc miệng (đọc chú): Dịch nghĩa: Thấu khẩu liên tâm tịnh Xúc miệng lắng lòng trong sạch Dẫn thủy bá hoa hương Ngậm nước thơm tram hoa Tam nghiệp hằng thanh tịnh Ba nghiệp thường trong sạch Đồng Phật vãng Tây Phương Đồng Phật qua Tây phương ÁN HÁM ÁN HẢN TÓA HA (3 lần).
Trang 54 / 101
5.Mặc áo tràng (đọc chú): Dịch nghĩa: Thiện tai giải thoát phục Lành thay mặc áo giải thoát Bát tra lễ sám y Áo bát tra rằng lễ sám Ngã kim đãnh đái thọ Con nay cuối đầu nhận Thế thế thế thường đắc phi. Đời đời đều mang mặc NAM MÔ CA SA TRÀNG BỒ TÁT (3 lần).
6.Đăng đạo tràng (kiết ấn + đọc chú): Nhược đắc kiến Phật Nếu được thấy Phật Đương nguyện chúng sanh Cầu cho chúng sanh Đắc vô ngại nhản Được mắt vô ngại Kiến nhứt thiết Phật Thấy tất cả Phật ÁN A MẬT LẶC ĐẾ HỐNG PHẤN TRA (3 lần). 7.Đốt hương (đọc chú) và nguyện hương: Hương yên kiết thể Khói hương kết quyện Thông xuất tam giới Thông suốt ba cỏi Ngủ uẩn thanh tịnh Năm uẩn thanh tịnh Tam độc liểu nhiên Ba độc rủ sạch ÁN PHÚNG BA TRA TÁ HẠ (3 lần). 8.Dâng hương (đọc chú): Ngàn màng nghìn phố lố mò hò bót lai, ngàn màng nghìn ngàn khiếm ngàn khì, quây mò này khía, quầy mo nì khì, ngàn khúc khích, hùng hùng hùng, phấn phấn phấn, tóa ha 9.Phụng thỉnh Tam Bảo (kiết ấn + đọc chú), xướng phổ lễ Tam Bảo: Kiến Phật tướng hảo đương nguyện chúng sanh Thành tựu Phật thân chứng vô tướng pháp Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ./. 10.Phụng thỉnh Kim Cang trấn nhiếp đàn tràng (xướng thỉnh và kiết ấn): Cung thỉnh Kim Cang Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Thanh Văn Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Ma Yết Thắng trang nghiêm Ta bà ha Cung thỉnh Bạt Xà Ra Thất Rị Dệ Ta bà ha Trang 55 / 101
11.Đăng bảo tọa (Kiết ấn đọc chú): Bảo tọa cao cao vô ngại Thượng hữu thiên thùy bảo cái Ngả kim đăng đài chánh tọa Bất chuyển tâm an tánh định Nam mô Đăng Bảo Tọa Bồ Tát (3L) 12.Bắt đầu trì chú: Kiết ấn Đảnh lễ Phật Dược Sư và đọc bài kệ tán: Ta-bà phi thị cửu cư thành, Dự hướng Không môn chuyển đại kinh. Nhị lục nguyện vương tiêu tội cấu, Tam thiên Hóa Phật giám kiền thành. Nam Diêm phúc quả ư trung tú, Tây Trúc liên hoa thử tế hinh, Giải kết tiêu tai tăng diên thọ, Phúc cơ mạng vị bảo khang ninh. Sau đó, kiết ấn Dược Sư căn bản và trì thần chú: Nam mô bạt dà phạt đế, bệ sát xả, lưu rô thích lưu ly, bát lặt bà, hắt ra xà dã, đát tha yết đa da, a ra hắt đế, tam miệu tam bột đà da, đát điệt tha. Án, bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đế tóa ha. Lưu ý: Tụng thầm trong cổ họng, khi tê hoặc mỏi chân tay không nên gắng gượng quá sức (không tốt) mà phải xả ấn vào đảnh đầu rồi co duổi cho chân tay hoạt động bình thường trở lại. Sau đó tiếp tục kiết ấn trì tụng đến mãn thời khóa.
Trang 56 / 101
13.Hồi hướng: Trì chú công đức thù thắng hạnh Vô biên thắng phước giai hồi hướng, Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh, Tốc vãng vô lượng quang Phật sát. Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não, Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu, Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ. Thế thế thường hành Bồ Tát đạo. Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung, Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu, Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh, Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ. Nguyện dĩ thử công đức, Phổ cập ư nhứt thiết, Ngã đẳng dữ chúng sanh, Giai cộng thành Phật đạo.
14.Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị (kiết ấn xã đàn): Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại Chư tôn, Bồ tát Ma ha tát Ma ha bát nhã ba la mật Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị
Trang 57 / 101
Phụ lục 3: Tổng hợp các bộ thủ ấn 1.Ấn Đăng Đàn
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 58 / 101
2. Ấn Phụng Thỉnh Tam Bảo:
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 59 / 101
3.Ấn Phổ Cúng Dường
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 60 / 101
4.Ấn Hiệp Chưởng
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 61 / 101
5.Ấn Cung Thỉnh Kim Cang
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 62 / 101
6.Ấn Đăng Bảo Tọa
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 63 / 101
7.Ấn Tịnh Tam Nghiệp
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 64 / 101
8.Ấn A Di Đà Căn Bản
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 65 / 101
9.Ấn Cửu Phẩm Liên Hoa
Hạ phẩm hạ sanh
Trang 66 / 101
Hạ phẩm trung sanh
Hạ phẩm thượng sanh
Trang 67 / 101
Trung phẩm hạ sanh
Trang 68 / 101
Trung phẩm trung sanh
Trung phẩm thượng sanh
Trang 69 / 101
Thượng phẩm hạ sanh
Trang 70 / 101
Thượng phẩm trung sanh
Thượng phẩm thượng sanh
Trang 71 / 101
10.Ấn Khai Đàn Kiết Giới
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 72 / 101
11.Ấn Kim Cang Sử
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 73 / 101
12.Ấn Ma Ni Bảo
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 74 / 101
13.Ấn Diệu Liên Hoa
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 75 / 101
14.Ấn Luân Tướng Giao
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 76 / 101
15.Ấn Thiên Phúc Luân
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 77 / 101
16.Ấn Chuẩn Đề Thượng
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 78 / 101
17.Ấn Chuẩn Đề Trung
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 79 / 101
18.Ấn Chuẩn Đề Hạ
Nhìn từ trước 1
Nhìn từ trước 2
Nhìn từ sau
Trang 80 / 101
19.Ấn Định Tâm
Nhìn từ trước 1
Nhìn từ trước 2
Trang 81 / 101
Nhìn từ trước 3
Trang 82 / 101
20.Ấn Tam Muội
Nhìn từ trước 1
Nhìn từ trước 2
Nhìn từ sau Trang 83 / 101
21.Ấn Xã Đàn
Nhìn từ trước 1
Nhìn từ trước 2
Trang 84 / 101
22.Ấn Như Ý Lục Độ Mẫu
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 85 / 101
23.Ấn Uế Tích Kim Cang
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 86 / 101
24.Ấn Kiên Lao Địa Thần Bồ Tát
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau 1 (gia đình)
Nhìn từ sau 2 (mua bán) Trang 87 / 101
25.Ấn Xã Đàn Kiết Giới
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 88 / 101
26.Ấn Dược Sư Căn Bản a.Kiết ấn lúc hành trì
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 89 / 101
b.Kiết ấn lúc đảnh lễ Phật
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 90 / 101
c.Ấn Dược Sư Ứng hiện: kiết ấn vào ly nước, thuốc uống,..
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 91 / 101
27.Ấn Ngũ Bộ Chú: giống ấn Dược Sư ứng hiện
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau Trang 92 / 101
28.Ấn Kim Cang Đại Định
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 93 / 101
29.Ấn Tổng Tẩy Uế đàn tràng
Nhìn từ trước
Nhìn từ sau
Trang 94 / 101
Phụ lục 4: Bài phát nguyện tu trì Đệ tử tên là:……………Pháp danh:……………… Một lòng phụng thỉnh: - Đức Tỳ Lô Giá Na Phật. - Đức Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. - Mười phương ba đời tất cả Phật, Tôn Pháp, Chư Bồ Tát. - Ngài Kim Cang Thượng Sư…..(Ghi vị Mật sư hướng dẫn mình tu trì. Ví dụ: HT Thích Đồng Bổn thì ghi: Thượng Đồng Hạ Bổn, HT Thích Nhật Quang thì ghi: Thượng Nhật Hạ Quang) - Ngài Bất Không Quảng Trí và vô lượng thánh hiền. Chứng minh: Kể từ hôm nay, con tu trì Mật Pháp Đà La Ni Tôn. Con xin phát nguyện suốt đời, cho đến ngày thành tựu Đẳng Giác. Tâm con không tham luyến vật chất thế gian, ý không điên đảo do 3 nghiệp lôi cuốn, 1 lòng thanh tịnh tu trì Mật Pháp cho đến ngày xả báo thân được giải thoát, chứng nhập liên hoa tạng, bước vào huyền môn của Đức Tỳ Lô Giá Na. Ngưỡng cầu 10 phương các Đức Như Lai thùy từ chứng minh gia hộ. NAM MÔ A MI TA HẬT RỊ TÓA HA.
Trang 95 / 101
Phụ lục 5: Mật Tông vấn đáp 1.Hỏi: Kính Bạch Thầy, khi trì chú, con có thể áp dụng cùng lúc nhiều chú hay không (như Đại Bi, Dược Sư, Thập chú,..) hay phải có thời khóa riêng? Đáp: Khi trì chú, có thể áp dụng theo nghi thức đã được trình bày trong Kinh Nhật Tụng của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Nhưng nếu chuyên trì thì hành giả nên chọn 1 chú duy nhất cho 1 thời khóa để tránh bị hổn tạp. Các nghi quỷ có thể áp dụng theo nghi quỷ riêng của từng loại chú. 2.Hỏi: Kính Bạch Thầy, con thấy Thầy có hướng dẫn tu trì 1 ngày 1 đêm, 3 ngày 3 đêm, 7 ngày 7 đêm,…Điều này có phải là chúng ta ngồi trì xuyên suốt từng ấy thời gian phải không ạ? Đáp: Thời khóa tu trì phải được chia ra làm nhiều thời trong ngày mà hành trì. Ví dụ: Khi phát nguyện tu trì 1 ngày 1 đêm, tức là trong 1 ngày đêm đó chúng ta chia ra làm nhiều thời như: sáng, trưa, tối, và khuya,..ngoài những giờ lên đàn hành trì như thế ta vẫn sinh hoạt cá nhân bình thường nhưng vẫn giữ nghiêm giới cấm trong lúc phát nguyện đồng thời không được cho con cháu và những người khác đi vào đàn pháp của mình. Điều này cũng làm tương tự cho những phát nguyện nhiều ngày hơn như 3 ngày, 7 ngày,… 3.Hỏi: Kính Bạch Thầy, nhà con chật hẹp không thể làm đàn pháp như Thầy hướng dẫn được, vậy con phải làm sao để lập đàn để hành trì Mật Tông Đáp: Nếu không gian nhà chập hẹp, hành giả có thể thiết lập đàn tràng tánh, tức là dùng tâm kiết giới đàn và hành trì, khu vực trang trí để hành trì nên nhỏ gọn, sạch sẻ và trang nghiêm. Khi hành trì xong phải xả đàn để tránh bị phạm giới. 4.Hỏi: Kính Bạch Thầy, cuộc sống con gặp nhiều khó khăn, vậy có câu thần chú nào làm cho con đạt được như ý nguyện không ạ và cách hành trì thế nào cho đúng? Đáp: Không có câu chú nào giúp chúng ta đạt được sở nguyện như ý cả. Cuộc sống hiện tại của chúng ta chính do nghiệp lực đời trước mà chúng ta đã gieo. Khi hành trì Mật Tông với tâm thành kính muốn thoát khỏi nghiệp lực đó thì đến 1 lúc nào đó, công phu tu tập mạnh mẻ, nghiệp sẽ dứt cuộc sống sẽ an lành trở lại. Như vậy với tâm không tham cầu thì bất kỳ câu chú nào, bất kỳ danh hiệu nào cũng có thể giúp chúng ta diệt được nghiệp và có cuộc sống như mong đợi. 5.Hỏi: Kính Bạch Thầy, gia đình con có ba và anh con khắc khẩu. Ba con có trì chú Đại Bi, Thập chú,…thì anh con trở nên hiền lành, biết vâng lời. Một thời gian, ba con lại tụng Kinh Pháp Hoa thì tính tình anh con trở lại như trước. Xin cho con được hỏi con hành trì như thế đã bị sai lệch chổ nào, mong Thầy hoan hỷ giải đáp Trang 96 / 101
Đáp: Đối với thần chú, oai lực của Chư Phật và Bồ Tát hộ trì trực tiếp vì vậy khi trì tụng chú thì người anh ngang bướng sẽ dần hết. Và đối với Kinh Pháp Hoa khi tụng, không phải vì Kinh không có oai lực mà làm cho người anh đó trở lại tính nết cũ mà bởi vì đạo lực của người cha chưa đủ bởi Kinh Pháp Hoa đòi hỏi gia đình phải hiểu thâm ý của Diệu Pháp Liên Hoa thì mới thấy được oai lực thực sự. Trong phẩm Đà La Ni có nhiều phần nói về sự hộ pháp của các chúng như La Sát,…và do đạo lực còn yếu đã làm cho người anh tái đi tái lại. Tuy nhiên, việc này không phải diễn ra liên tục mà nó sẽ giản và giảm dần đến 1 lúc nào đó sẽ chấm dứt triệt để. Vì vậy, người nên cứ nên tiếp tục duy trì giữa trì Chú và tụng Kinh Pháp Hoa như thường lệ chứ không nên dừng lại. 6.Hỏi: Kính Bạch Thầy, do nhà ở xa con chưa quy y, quán đảnh nhưng vì ham muốn Mật Tông nên con cũng muốn tự tu tập. Xin Thầy hoan hỷ cho con được hỏi là những bài giảng của Thầy từ trước đến nay con có thể áp dụng được phần nào? Và khi con tự tu như vậy thì làm sao con nhận biết mình chứng đắc ra sao? Đáp: Khi chưa quy y và quán đảnh thì đạo hữu chỉ phép đọc chú. Các ấn khuyết, quán án tự và đàn pháp nghi quỷ tuyệt đối không được làm theo. Về việc làm sao nhận biết chứng đắc vì điều này không thể giải thích được bởi nó thuộc về tâm của mỗi người, người nào tu nấy chứng, nấy hiểu. Tuy nhiên, về tướng có thể nhận diện ở 1 số đặc điểm như mình được mọi người thương mến, làm ăn được mọi người ủng hộ, tâm tính hòa đồng vui vẽ cùng mọi người,… 7.Hỏi: Kính Bạch Thầy, con hiểu rằng cuộc sống mình vốn dĩ do nghiệp lực tạo ra, vô thường không biết đến lúc nào. Và khi tu, đặc biệt là Mật Tông thì lại không được gấp gáp kiểu như “tu nhanh kẻo trễ”. Như vậy, con thấy rất khó làm được, khi hành trì tâm lý rất hoan mang. Con xin bạch Thầy cho con hỏi rằng mình có phương pháp nào để trong đời này tu Mật Tông và giả sử vô thường có đến thì kiếp sau vẫn sẽ tu trì Mật Tông tiếp tục. Vậy con phải nguyện những gì và đọc chú gì để được như vậy. Đáp: Hằng đêm tu tập, sau bài nguyện hương, quý đạo hữu đọc bài phát nguyện (đã biên soạn) để chúng ta nhờ oai lực của Đức Tỳ Lô Giá Na hộ trì. Và như vậy, cho dù vô thường có đến thì kiếp sau chúng ta vẫn “nhớ” để tiếp tục tu Mật Tông mà không bị gián đoạn. 8.Hỏi: Kính Bạch Thầy, con là người khuyết tật do tai nạn đột ngột, tay chân không được lành lặn. Cuộc sống đối với con như 1 địa ngục, chỉ muốn chết đi. Nhưng con may mắn tìm đến được Phật pháp, và may mắn hơn là con được nghe các pháp của Thầy về Mật Tông. Con chỉ có thể đọc chú và nhìn án tự chứ không thể bắt ấn được. Cho con được hỏi: người khuyết tật như con có thể làm được phần nào trong số các phần đó. Cách làm có gì đặc biệt hơn không để con có thể theo kịp như người thông thường. Trang 97 / 101
Đáp: Về phương diện tướng, khi bắt ấn, đọc chú và quán án tự đòi hỏi ngũ căn phải đầy đủ mới thực hiện được. Tuy nhiên, tu Mật Tông là tu từ tánh bên trong nên người khuyết tật không quá lo lắng mà vẫn có thể tu hành bình thường. - Về bắt ấn: người tri thức hoặc Mật sư có thể truyền tâm ấn cho hành giả xem và nhớ trong tâm từ đó có thể dụng tâm mà bắt ấn. Bởi tâm ấn mới có thể lưu xuất 10 phương quốc độ. Ngay cả người lành lặn vẫn phải dụng tâm chứ không dụng tướng mà bắt tướng ấn. - Về quán án tự và trì chú : tương tự như thế nên dụng tâm mà hành trì 9.Hỏi: Kính Bạch Thầy, các bài chú hằng ngày, con thấy có 2 phần: phần kệ chữ hán – việt và phần chú. Phần kệ là phần dịch nghĩa con thấy rất ý nghĩa, như vậy để đọc cho hiểu hay nó có tác dụng gì nữa không ạ hay mình chỉ đọc phần chú thôi thì tác dụng nó có giảm lại không? Đáp: Phần Hán – Việt là để cho hành giả biết được tác dụng của câu chú, do vậy khi đã hiểu được rồi thì có thể chỉ trì phần chú mà thôi. 10.Hỏi: Kính Bạch Thầy, kính đàn, tượng Phật, ảnh Phật,.. mà con bài trí tại nơi tu tập lâu ngày nếu bị hư hao như rách hoặc bể kính thì con phải làm sao? Con có nên đốt đi hay mang đến Chùa. Trường hợp có Chùa không nhận thì con phải làm sao, và kính đàn không thể tiêu hủy được con phải làm sao? Kính mong Thầy hướng dẫn con cách xử lý để không vi phạm. Đáp: - Đối với ảnh Phật, về tướng pháp nếu bị rách hoặc cũ, quý đạo hữu tuyệt đối không được bỏ thùng rác, chổ ô uế mà nên đốt đi. Sau khi đốt lấy tro đó đem để vào lư hương ở bàn thờ hoặc đem bỏ xuống sông. - Đối với tượng Phật bể: nếu Chùa nào có tháp xá lợi (cốt tháp) quý đạo hữu mang đến nhờ Chùa nhập tháp. Trường hợp không mang vào Chùa được, quý đạo hữu nên đem chôn thật sâu dưới gốc cây để tránh trường hợp bị người khác dẫm đạp lên mà có tội - Đối với tranh, ảnh trên gương kiếng hoặc kính đàn có in chữ, vẽ chữ trên đó, quý đạo hữu dùng dao lam cạo phần chú, án tự hoặc hình ảnh bên trong được sơn hoặc dán bằng decal, trong lúc cạo đọc chú xã đàn (Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật,….). Sau khi cạo thật sạch, đem phần sơn, decal đó đi đốt và gương (kính) thì mang bỏ ở các gốc cây tránh để người khác dẫm đạp mà bị thương. 11.Hỏi: Kính Bạch Thầy, nhà con ở là nhà tập thể và chung cư, vì vậy tầng trên, dưới con ở là nhà người khác, như vậy mỗi lần con kiết ấn và xã ấn nếu xã lên trên hoặc xuống Trang 98 / 101
dưới chẳng mai phòng trên là phòng ngũ của người khác thì như vậy có tội không thưa Thầy. Con rất muốn hành trì nhưng còn khó khăn không tìm được chổ tốt nhất nên con kính mong Thầy chỉ dẫn để con làm được tốt hơn! Đáp: Cuộc sống hiện đại ngày nay khó tránh khỏi việc ở chật chội như chung cư, nhà tập thể. Do vậy, hành giả khi tu trì Mật Tông nếu có xả ấn nên dụng tâm mà xả, tức là quán tưởng xả lên 10 phương chư Phật chứ không có tạp niệm, khởi ác tâm mà xả vào người này, người nọ, vị trí này, vị trí nọ vì họ ca hát, lớn tiếng,làm khó,… không cho mình tu tập thì mình sẽ mang tội. 12.Hỏi: Kính bạch Thầy, thần chú và nghi quỷ hiện nay con thấy nhiều vô kể, như vậy về pháp tướng làm sao con nhận biết đâu là chánh và đâu là tà. Đáp: Mật Tông không chánh cũng không tà, có thể chánh cũng có thể tà. Nếu dùng Mật Tông phục vụ cho bản ngã của chúng ta như Danh, Lợi, Tình thì đó là tà pháp. Và nếu dùng cho mục đích tu tập giải thoát thì đó là chánh pháp. Do vậy, trong quá trình tu tập hành giả cần phải được Tam Bảo chứng minh, Mật sư hướng dẫn cụ thể thì mới không bị lạc. 13.Hỏi: Kính bạch Thầy, cho con được hỏi, thần chú nào là đại pháp, thần chú nào là tiểu pháp. Con thấy rất nhiều hành giả so sánh và lựa chọn chú này, chú kia để hành trì và phân biệt lớn nhỏ, lợi ít, lợi nhiều,…Xin Thầy giải đáp ạ! Đáp: Tất cả các thần chú đều có công năng như nhau, đều đưa hành giả về giải thoát. Tuy nhiên, để (tạm) phân biệt là tiểu pháp và đại pháp là lúc hành giả tu trì sẽ tự mình nhận biết đồng thời phải được vị Mật Sư chứng minh cho. Thần chú áp dụng tiểu pháp cũng có thể là đại pháp và ngược lại, như vậy hành giả cần phải thực hành tu trì cùng Mật Sư thì mới thấy kết quả được.
Trang 99 / 101
Mục lục Bài 1: Lời khai thị pháp môn Thiền - Tịnh - Mật……………………………..2 Bài 2: Các bài chú căn bản……………………………………………………7 Bài 3: Những điều căn bản cho hành giả tu trì Mật Tông……………………16 Bài 4 : Phát nguyện tu trì……………………………………………………..21 Bài 5 : Quy tắc đàn pháp trong tu trì Mật Tông……………………………....22 Bài 6 : Nghi thức áp dụng đàn pháp…………………………………………..26 Bài 7 : Tâm pháp khai đàn nghi quỷ………………………………………….28 Bài 8: Trì Minh tạng nghi quỷ………………………………………………..30 Bài 9: Đàn pháp Chuẩn Đề……………………………………………………35 Bài 10: Yếu pháp thực hành…………………………………………………..45 Bài 11: Lời giải thích toát yếu………………………………………………...49 Phụ lục 1: Thần chú trợ duyên………………………………………………...52 Phụ lục 2: Đàn pháp Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật…………………..54 Phụ lục 3: Tổng hợp các bộ thủ ấn……………………………………………58 1.Ấn Đăng Đàn………………………………………………………….58 2. Ấn Phụng Thỉnh Tam Bảo…………………………………………...59 3.Ấn Phổ Cúng Dường………………………………………………….60 4.Ấn Hiệp Chưởng………………………………………………………61 5.Ấn Cung Thỉnh Kim Cang…………………………………………….62 6.Ấn Đăng Bảo Tọa……………………………………………………...63 7.Ấn Tịnh Tam Nghiệp………………………………………………….64 8.Ấn A Di Đà Căn Bản………………………………………………….65 9.Ấn Cửu Phẩm Liên Hoa……………………………………………….66 10.Ấn Khai Đàn Kiết Giới………………………………………………72 11.Ấn Kim Cang Sử……………………………………………………..73 12.Ấn Ma Ni Bảo………………………………………………………..74 13.Ấn Diệu Liên Hoa…………………………………………………....75 14.Ấn Luân Tướng Giao………………………………………………...76 Trang 100 / 101
15.Ấn Thiên Phúc Luân………………………………………………..77 16.Ấn Chuẩn Đề Thượng………………………………………………78 17.Ấn Chuẩn Đề Trung………………………………………………...79 18.Ấn Chuẩn Đề Hạ…………………………………………………….80 19.Ấn Định Tâm………………………………………………………..81 20.Ấn Tam Muội……………………………………………………….83 21.Ấn Xã Đàn…………………………………………………………..84 22.Ấn Như Ý Lục Độ Mẫu……………………………………………..85 23.Ấn Uế Tích Kim Cang………………………………………………86 24.Ấn Kiên Lao Địa Thần Bồ Tát………………………………………87 25.Ấn Xã Đàn Kiết Giới………………………………………………...88 26.Ấn Dược Sư Căn Bản………………………………………………..89 27.Ấn Ngũ Bộ Chú……………………………………………………...92 28.Ấn Kim Cang Đại Định……………………………………………...93 29.Ấn Tổng Tẩy Uế đàn tràng…………………………………………..94 Phụ lục 4: Bài phát nguyện tu trì………………………………………………95 Phụ lục 5: Mật Tông vấn đáp………………………………………………...96 Chùa Long Phước, Tháng Giêng năm Ất Mùi HT Thích Nhật Quang Website: www.thientinhmat.com Tài liệu trực tuyến: http://tailieu.thientinhmat.com/72067c6211e51604f5d7669d99dd2a42.pdf Mã QR:
Trang 101 / 101