Ly Thuyet Bao Che [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

LÝ THUYẾT BÀO CHẾ I.Lý thuyết bào chế 1: 1.1.DUNG DỊCH THUỐC: *Định nghĩa: - Theo DĐVN III, dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng trong suốt được điều chế bằng các hòa tan 1 hay nhiều dc trong một dung môi hoặc một hỗn hợp dung môi thix hợp. - Dung dịch thuốc có thể dùng trong hoặc dùng ngoài *Ưu nhược điểm: - Ưu điểm: + Hấp thụ và gây tác dụng nhanh hơn thuốc ở dạng rắn như thuốc viên, bột, cốm.... + Một số dc ở dạng dd khi tiếp xúc với niêm mạc không gây kích ứng như khi dùng dưới dạng rắn Thí dụ: natri bromid, natri iodid, cloral hydrat.... - Nhược điểm: + Kém bền, không bảo quản được lâu + Bao gói cồng kềnh, vận chuyển khó khăn * Hòa tan: Tùy theo tính chất của dc mà chọn pp hòa tan thix hơp: - Hòa tan ở nhiệt độ thường: áp dụng cho những dc dễ hòa tan trong dung môi + tiến hành: - Cho dc vào dung môi thix hợp - Khuấy cho tan đều Thí dụ: natri clorid, glucose... - Hòa tan ở nhiệt độ cao: Áp dụng cho dc khó tan ở nhiệt độ thường . dễ tan ở nhiệt độ cao + tiến hành: - Cho dc vào dung môi - Đun nóng, khuấy hoặc lắc cho tan hết Thí dụ: acid boric, thủy ngân II cloric ....0 * DD iod mạnh 1% ( dd Lugol): PP tạo dẫn chất dễ tan Iod Kali iodid Nước cất

1g 2g vđ

100ml

- Cách làm: + Cân Kali iodid hòa tan trong khoảng 2 -3 ml nước cất + Cân iod trên mặt kín đồng hồ và cho ngay iod vào dd đậm đặc kali iodid vừa pha + Thêm nước cất vừa đủ thể tích trộn đều + Lọc trong qua bông + Đóng chai , dán nhãn 1.2. Siro thuốc: * Định nghĩa: Là dd nước đường (Saccarose ) đậm đặc, có chứa các dc hoặc dịch chiết dl và các chất thơm.Theo DĐVN III - 2002 siro phải chứa tối thiểu 60% đường trắng RE * 2 loại: + Siro đơn: thành phần có saccarose ( đường kính) và nước. dùng làm chất dẫn. chất điều vị + Siro thuốc: thành phần có siro đơn và dược chất, có tác dụng điều trị bệnh * Đặc điểm: - Siro đơn có hàm lượng đường cao nên có thể bảo quản được lâu, có tác dụng dinh dưỡng - Siro đơn có tỷ trọng ở 20ᵒC là: 1,32 ; 1O5ᵒC là 1,26 - Nồng độ đường là 64% - Siro thuốc giúp che dấu mùi vị khó chịu của một số hoạt chất, do đó rất thích hợp với trẻ em *Kỹ thuật điều chế: -PP điều chế siro đơn: + PP nóng: - Ưu điểm: điều chế nhanh, hạn chế khả năng nhiễm khuẩn - Nhược điểm: + Siro thu được có màu hơi vàng do đường bị caramen hóa + Do tiếp xúc với nhiệt đường saccarose có thể bị tạo ra đường khử + PP nguội: - Ưu điểm: + Siro không màu + Đường saccarose không tạo thành đường khử(đường đơn) - Nhược điểm: Thời gian hòa tan lâu - PP điều chế siro thuốc: 1 trong 2 cách sau: + Hòa tan dược chất hoặc dd dược chất vào siro đơn + Hòa tan đường vào dd dược chất



ĐIều chế siro thuốc bằng cách hòa tan dược chất hay dung dịch dược chất vào siro đơn -Áp dụng: Khi dược chất dễ tan trong siro đơn hoặc khi các dược chất khó tan cần phải hòa tan trong 1 dung môi thích hợp, sau đó phối hợp với siro đơn - Dược chất có thể là: + Hóa chất: natri bromid, acid citric... + Bán thành phẩm như cồn thuốc, cao thuốc, dịch chiết đậm đặc



Điều chế siro thuốc bằng cách hòa tan đường vào dung dịch dược chất: - Áp dụng: Khi có dược liệu trong công thức - Tiến hành: tùy tính chất của dc chứa trong dl mà ta đem hầm, sắc. hãm, ngấm kiệt để lấy dịch chiết rồi thêm đường theo tỷ lệ siro điều chế theo pp nguội * Siro Iodotanic: Công thức: Iod................................2g Tanin............................4g Nước cất.......................400ml Đường trắng dược dụng..600g Tiến hành: + Hòa tan tanin vào nước cất trong bình cầu ( bình phản ứng) + Thêm iod đã nghiền nhỏ và khoảng 1/6 lượng đường , đậy kín + Đun cách thủy ở gần 60ᵒC , thỉnh thoảng lắc + Khi iod tan hết và dung dịch không còn phản ứng với giấy hồ tinh bột, cho nốt lượng đường còn lại vào bình và tiếp tục đun cách thủy cho tan hết đường + Lọc đóng chai, dán nhãn thành phẩm thường dùng trong 1.3.Potio thuốc: * Định nghĩa: Potio là dạng thuốc nước, có vị ngọt, chứa 1 hay nhiều dược chất, thường được pha chế theo đơn, dùng để uống từng muỗng (10 - 15ml) , thời gian sử dụng ngắn * Phân loại: + Potio chính tên ( potio dung dịch) + Potio hỗn dịch + Potio nhũ dịch * Potio điều chế với hóa chất:

- Đối với hóa chất dễ tan: Hòa tan hóa chất trong dung môi thích hợp or dẫn chất.Lọc rồi trộn vào siro - Đối với hóa chất rắn không tan: + Nghiền mịn hóa chất trong cối, trộn với bột gôm, thêm siro từ từ, nghiền thật kỹ + Thêm từ từ chất dẫn, trộn đều -Đối với hóa chất không tan, điều chế như nhũ tương - Đối với hóa chất dễ bay hơi cho vào sau cùng, đậy kín, lắc đều *Potio điều chế với dược liệu: - Cồn thuốc, cao thuốc ( cao lỏng): lấy cồn thuốc, cao thuốc cho vào siro trộn kỹ trước khi chất dẫn và các chất khác - Lượng cồn thuốc, cao thuốc < 2g : có thể lấy theo hạt - Lượng cồn thuốc, cao thuốc > 2g : phải cân - Cao mềm, cao đặc: hòa tan cao trong một ít siro đơn đun nóng hoặc một ít glyceric rồi trộn với siro và các chất khác - Tinh dầu: nghiền tinh dầu với một ít đường, trộn kỹ với siro, sau đó thêm chất dẫn và trộn - Dầu thực vật, động vật: dùng một lượng gôm thích hợp làm tá dược nhũ hóa để điều chế thành nhũ dịch - Đối với dược liệu thô: + Tùy lượng nước có trong công thức , đun nước sôi để sắc, hãm lấy dịch chiết làm chất + Nếu không có chỉ dẫn đặc biệt thì tỷ lệ dược liệu và nước như sau:  Dược liệu là hoa, lá: tỷ lệ 2%  Dược liệu là gỗ, thân, rễ: 4% 1.4.Thuốc tiêm: *Định nghĩa: -Thuốc tiêm là dạng thuốc lỏng ( dung dich,hỗn dịch,nhũ tương) vô khuẩn, dùng để tiêm vào mô của cơ thể theo nhiều đường tiêm khác nhau ( tiêm vào da, dưới da, bắp thịt, tĩnh cột sống khớp...) - Thuốc tiêm có thể ở dạng bột vô khuẩn kèm theo một chất lỏng thích hợp vô khuẩn và được thành dd hay hỗn dịch trước khi tiêm. *Ưu nhược điểm: - Ưu điểm: + Thuốc tiêm được tiêm trực tiếp vào các mô, vào máu hoặc vào các cơ quan nội tạng ( tim, tủy sống) gây ra những đáp ứng sinh học tức thì, vì vậy sử dụng thích hợp cho những trường hợp cấp cứu +Tránh được một số tác dụng phụ khi uống như gây viêm loét, xuất huyết ở dạ dày của một số thuốc như: vitamin C, diclofenac, aspirin... đối với bệnh nhân bị đau bao tử

+ Thuốc tiêm là dạng thuốc thích hợp cho những dược chất bị phân hủy bởi acd của dd và các men đường tiêu hóa như: insulin, penicillin + Cho tác dụng tại chỗ mong muốn như gây tê, trong chuẩn đoán ( test thử lao, thử sock...) trong điều trị tại chỗ như: methtrexat được tiêm trực tiếp vào tủy sống + Rất có hiệu quả và tiện lợi khi sử dụng cho những bệnh nhân bị bất tinh, hôn mê hoặc không thể uống được + Có thể nuôi dưỡng cơ thể bằng cách tiêm truyền các dung dịch cung cấp năng lượng + Có thể sản xuất được ở vi mô nhỏ công nghiệp, đặc biệt có thể tự động hóa sản xuất hàng loạt giúp cho sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý - Nhược điểm: + Bản thân bệnh nhân khó có thể tự sử dụng được mà phải nhờ người có trình độ chuyên môn + Có thể gây những phản ứng tại chỗ hay toàn thân do cơ thể không chịu được thuốc + Do có tác dụng nhanh nên có thể đưa đấn những hậu quả nghiêm trọng, nhất là đối với các dược chất độc và mạnh + Gây đau đớn cho người bệnh + Kỹ thuật pha chế đòi hỏi một số điều kiện đặc biệt vể vô trùng nên thuốc tiêm thường đắt hơn so với các dạng thuốc khác *Yêu cầu chất lượng của thuốc tiêm: DĐVN III qui định thuốc tiêm phải đạt các tiêu chuẩn như sau: - Độ trong: + Đối với dung dich: phỉa trong suốt, không có tạp chất cơ học + Đối với nhũ tương: không thấy dấu hiệu của sự tách lớp + Đối với hỗn dịch: hoạt chất phân tán ngay khi lắc đều và giữ được sự đồng đều khi lấy đủ liều thuốc ra khỏi ống + Đối với thuốc tiêm bột, khối rằn, xốp: khi hòa tan hoặc phân tán vào dung môi, chất dẫn thì phải đạt các chỉ tiêu phù hợp với trạng thái của thuốc tr khi tiêm - Màu sắc: khong màu hoặc có màu do hoạt chất.Đa số thuốc tiêm hỗn dịch và nhũ tương có màu trắng đục như sữa - pH: phù hợp (pH sinh lý 7,35 - 7,45) + Vô khuẩn: phải tuyệt đối vô khuẩn + Chất gây sốt: kong6 được có + Thể tích: đạt theo qu định ghi trên nhãn

     

+ Định tính: chứa đúng thành phần ghi trên nhãn + Định lượng: nồng độ, hàm lượng, khối lượng phải đạt trong dung sai cho phép *Các chất phụ: - Chất làm tăng độ tan: Thí dụ: + Natri benzoate giúp cafein tan nhiều trong nước + Creatinin, Niacinamid và Lecithin làm tăng độ tan của Steroid ở dạng alcol tự do + Các chất chống oxy hóa: Các muối natri sulfit 0,1 - 1% Natri bisulfit 0,1 - 1% Natri metabisulfit 0,1 - 1% Cystein 0,1 - 0,5% Muối dinatri EDTA ( etylen diamin tetra acetic) 0,01 - 0,05% Tocoferol 0,05 - 0,075% - Các chất đệm pH: Nhẳm duy trì pH dung dịch tại giá trị mà ở đó thuốc tiêm bền vững.Ngoài ra các chất pH còn có tác dụng làm giảm đau, giảm kích ứng hoại tử tại nơi tiêm, làm đáp ứng sinh học thuốc Một số hệ đệm thường gặp: + Hệ đệm acetic /acetat + Hệ đệm citric/citrat + Hệ đệm phosphat + Hệ đệm glutamat - Các chất bảo quản: + Phenol + Alcol benzylic + Benzal konium clorid + Nipagin + Nipazol

pH 3,5 - 5,7 pH 2,5 - 6,0 pH 6,0 - 8,2 pH 8,2 - 10,2

nồng độ 1 - 2% nồng độ 1 - 3% nồng độ 0,8 - 2% nồng độ 1 - 2%

0,5% 1%

0,01% 0,18% 0,02%

- Các chất đẳng trương hóa: Các dung dịch tiêm thường là các dung dịch loãng có nồng độ chất tan thấp.Bởi vậy cần phải cho thêm các chất phụ để đẳng trương hóa dung dịch. Các chất thường dùng : Natri clorid và dextrose *Nội dung tóm tắt của kỹ thuật vô khuẩn:

*Một số thao tác cần chú ý: - Hòa tan hoạt chất và chất phụ vào dung môi: +Phải tiến hành nhanh để hạn chế đến mức thấp nhất thời gian thuốc tiếp xúc trực tiếp với không khí + Hòa tan trong bình thủy tinh hoặc thép không gỉ có định mức thể tích để dễ dàng điều chỉnh thể tích vừa đủ theo số lượng thuốc ghi trong công thức - Lọc trong: + Phải lọc nhanh, trong , vô khuẩn ( trừ nhũ tương, hỗn dịch), chọn vật liệu lọc, pp , dụng cụ lọc cho thích hợp, kiểm tra độ trong , nồng độ -Đóng ống: + Thuốc tiêm sau khi lọc sẽ đóng vào các vỏ đựng thuốc thích hợp.Thuốc tiêm thường đóng vào ống thủy tinh và hàn kín.Đối với thuốc tiêm mà sản phẩm cuối cùng là bột khô khuẩn sẽ được đóng ống vào lọ thủy tinh sau đó tiến hành đong khô - Hàn ống: Có 2 cách hàn ống: + Hàn ống bằng ngọn lửa đèn si lia theo phương nằm ngang với đầu của dẫy ống tiêm ( mức hàn kín chưa cao phải kiểm tra lại) + Hàn ống bằng cách kéo đầu ống ( mức độ hàn kín tốt hơn) => Khi hàn đầu ống cần chú ý: không để dd thuốc dình vào đầu ống, thuốc sẽ bị đốt cháy và đen đầu ống.Thường phải rửa đầu ống tr khi hàn nếu đóng ống thuốc = chân không.Sau hàn cần kt độ kín của ống = pp thích hợp - Tiệt khuẩn: Thuốc tiêm pha chế và đóng chai lọ phải được tiệt khuẩn ngay.Để tiệt khuẩn thuốc tiêm có thể áp dụng 1 trong 3 pp tiệt khuẩn căn cứ vào mức độ bền vững của thuốc, nhiệt khô, nhiệt ẩm: + Lọc tiệt khuẩn: áp dụng khi các thành phần trong thuốc tiêm không bền vững với nhiệt + Tiệt khuẩn bằng nhiệt khô: chủ yếu dùng để tiệt khuẩn vỏ đựng thuốc, dụng cụ, ít dùng để tiệt khuẩn thành phẩm + Tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm: thường tiệt khuẩn bằng autoclave ở 121ᵒC / 120' - Dán nhãn:

Nhãn thuốc tiêm có thể được in trực tiếp lên vỏ đựng thuốc, cũng có thể in nhãn rời sau đó dán lên chai đựng thuốc.Nội dung nhãn phải ghi rõ tên cơ sở sản xuất, hàm lượng thuốc, thể tích thuốc, công dụng , liều dùng, đường tiêm thuốc, lô sản xuất, hạn dùng * 5 điểm khác nhau giữa thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền:

* Thuốc tiêm truyền: - Định nghĩa: Là dung dịch nước hoặc nhũ tương dầu trong nước, vô khuẩn, không có chất sốt, không có nội độc tố vi khuẩn và thường đẳng trương với máu, không chứa chất bảo quản để tiêm vào tĩnh mạch với thể tích lớn, tốc độ chậm - Phân loại: + Các dung dịch cung cấp nước, chất điện giải: Loại này có tác dụng bù nước khi cơ thể bị mất nước và rối loạn chất điện giải trong trường hợp bệnh nhân bị sốt cao, ói mửa, tiêu chảy. để thiết lập lại cân bằng sinh lý bình thường Thí dụ:  Natri cloric 0,9% ; Dung dịch glucose 5% ( = Dextrose 5%)  Riger lactat

   

+ Dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng, cung cấp năng lượng: Trong trường hợp bệnh nhân không thể tiếp nhận đc nhu cầu về các chất dinh dưỡng cho cơ thể, thức ăn qua đường tiêu hóa do nguyên nhân nào đó.Khi đó nhu cầu về các chất dinh dưỡng cần thiết như carbonhydrat, các acid amin, các acid béo, các chất khoáng, các nguyên tố vi lượng, cac 1vitamin, sẽ đc cung cấp bằng cách tiêm truyền cho bệnh nhân các dịch truyền có thành phần dinh dưỡng cần thiết: Thí dụ: Moriamin Alvesil Nutrisol 5% Dextrose 5, 10, 20 , 30% +Dung dich bổ sung thể tích: Khi cơ thể ng bệnh bị mất máu do chấn thương, do phẫu thuật hoặc do chảy máu nội tạng.Tùy thuộc vào lượng máu bị mất mà ng bệnh có thể bị tụt HA, trụy tim và có thể tử vong nếu thể tích máu bị mất không đc bù đắp kịp

thời.TRong trường hợp không có máu để truyền có thể bù lại thể tích máu đã mất bằng cách truyền một số dung dịch của các chất phân tử lượng cao. Thí dụ:  DD gelafuldin ( gelafuldol) hay dd keo  DD dextran + DD chống đông và bảo quản máu: Khi cơ thể bị mất máu, việc truyền các chất cao phân tử như dextran chỉ mang tính tạm thời bổ sung tt huyết tương thiếu hụt cho cơ thể, nhưng không bổ sung đc số lượng tb máu đã mất.....tốt nhất là truyền máu cho bn. Thí dụ: A.C.D được dùng để chống đông và bảo quản máu tr khi truyền máu cho ng bệnh + DD cân bằng acid kiềm của cơ thể: Huyết tương ng bình thường có pH = 7,35 - 7,45 và đc duy trì ồn định trong khoảng pH này nhờ nhiều hệ đệm sinh lý có sẵn trong cơ thể.Nhưng vì 1 nguyên nhân nào đó pH của huyết tương < 7,35 ngĩa là máu bị nhiễm acid, và ngược lại pH > 7,45 nghĩa là máu bị nhiễm kiềm. Thí dụ:  Dung dịch natri hydrocarbonat 1,4%  DD natri lactat 2,14%, amoni cloric, acid glutamic 1.6.Thuốc nhỏ mắt: * Định nghĩa: -Theo DĐVN III , thuốc nhỏ mắt là dung dịch nước, dd dầu hoặc hỗn dịch vô khuẩn một hay nhiều dược chất để nhỏ vào mắt với mục đích chẩn đoán hay điều trị bệnh ở mắt - Thuốc nhỏ mắt cũng có thể pha được bào chế dưới dạng bột vô khuẩn và được pha với một chất vô khuẩn thích hợp ngay trước khi dùng *Dược chất: - Nhóm điều trị nhiễm khuẩn: + Cloramphenicol + Tetracyclin + Gentamycin + Neomycin + Tobramycin + Ofloxacin - Nhóm chống mấn: + Ketoconazol + Nystatin

- Các sulfamid: + Natri sulfacetamid - Các muối vô cơ và hữu cơ của các kl bạc, kẽm, thủy ngân: + Kẽm sulfat + Argyrol - Chống viêm tại chỗ: + Dexamethason 0,1% + Prednison 1% + Hydrocortison + Natri diclofenac Nhóm gây tê bề mặt: + Tetracain hydroclodid + Cocain hydroclorid *Quy trình chung điều chế thuốc nhỏ mắt: Thuốc nhỏ mắt là những chế phẩm vô khuẩn.Vì vậy phải được pha chế theo kỹ thật vô khuẩn như thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền. - Chuẩn bị: + Phòng pha chế vô trùng phải đạt tiêu chuẩn như pha thuốc tiêm + Nguyên phụ liệu đạt tiêu chuẩn pha thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt của DĐ + Dụng cụ pha chế, vật liệu lọc phải vô khuẩn + Ống , lọ nút phải xử lý đúng kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn qui định + Ng làm công tác pha chế: thực hiện đúng qui định pha chế theo Kỹ thuật pha chế vô khuẩn - Tiến hành pha chế: Quy trình pha chế, sản xuất dd thuốc nhỏ mắt có thể được tiến hành theo dơ đồ + Hòa tan: nếu không có yêu cầu hòa tan đặc biệt thì nên hòa tan các chất phụ trc rồi mới cho dược chất vào để hòa tan.Có thể tiến hành hòa tan ở nhiệt độ phòng hoặc đun nóng dung môi tr khi hòa tan , tùy theo tính chất cảu các chất + Lọc dung dịch: Qua vật liệu thích hợp  Dùng phễu thủy tinh xốp G₃, G₄  Màng lọc có kích thước lỗ xốp khoảng từ 0,8 µm đến 0,45µm Đối với các dd thuốc nhỏ mắt, nếu tiệt khuẩn bằng cách lọc thì dùng màng lọc có kích thước lỗ xốp 0,22µm

+Các giải pháp tiệt khuẩn thuốc nhỏ mắt có thể áp dụng :  Tiệt khuẩn thuốc trong nồi hấp ở nhiệt độ 121ᵒC/20 Phút  Tiệt khuẩn thuốc ở nhiệt độ 98 - 100ᵒC/ 30 phút  Tiệt khuẩn thuốc bằng cách lọc 1.8.PP hòa tan chiết xuất: *Định nghĩa: - Là một quá trình kỹ thuật dùng dung môi để hòa tan và tách các chất tan ra khỏi dược liệu.Dung môi chứa chất tan thu được gọi là dịch chiết.Phần được liệu sau khi chiết lấy dịch chiết gọi là bã. - Qúa trình hòa tan không chiết xuất được gọi là quá trình hòa tan không hoàn toàn - Các chất có tác dụng điều trị trong được liệu gọi là hoạt chất (Alcaloid, glycosid, vitamin, tinh dầu) - Các chất không có tác dụng điều trị, các chất gây khó khăn trong quá trình bảo quản được coi là tạp chất ( đường, tinh bột, pectin, chất nhầy, nhựa....) *Các pp chiết xuất thường dùng: Áp dụng 1.Ngâ m lạnh 2.Ngâ m nóng: - Hầm

DL có hoạt chất dễ bị phân hủy do nhiệt (vò cam, gừng...) có chất nhựa, các chất chậm hòa tan trong dung môi ( lô hôi, cánh kiến...) DL có hoạt chất ít tan ở nhiệt độ thường, dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao

- Hãm DL mỏng manh ( hoa, lá, hạt, nụ...) có hoạt chất dễ tan trong thời gian ngắn ở nhiệt độ cao. Điều chế dung dịch thuốc uống - Sắc

DL rắn chắc ( vỏ, rễ, gỗ, hạt...) và có hoạt chất ít bị phân hủy

Dung môi và điều kiện tiến hành Ngâm dl ở nhiệt độ thường, trong nhiều ngày Dung môi: hỗn hợp ethanol nước Ngâm dl ở nhiệt độ từ 40 60ᵒC và giữ nhiệt độ đó trong nhiều giờ Dung môi: có độ nhớt cao ( dầu thực vật) Đổ dung môi sôi vào dl đã phân chia nhỏ, để trong 15 30 phút có khuấy trộn hoặc lắc , sau đó gạn ép lấy dịch chiết. Dung môi: nước Đun sôi nhẹ nhàng dl với dung môi nước từ 30 phút đến

ở nhiệt độ cao Điều chế dung dịch thuốc

hàng giờ Dung môi: nước

*PP ngấm kiệt ( ngâm nhỏ giọt)  PP ngấm kiệt cổ điển ( hay ngấm kiệt thường) - Ngâm nhỏ giọt hay ngấm kiệt là pp chiết xuất hoạt chất bằng cách cho dung môi chảy rất chậm đều đặn qua khối dl đã được phân chia thix hợp trong thiết bị đặc biệt là bình ngấm kiệt.Trong quá trình ngấm kiệt không khuấy trộn - Nguyên tắc: dl luôn được tiếp xúc với dung môi mới, luôn tạo sự chênh lệch nồng độ hoạt chất cao, do đó có thể chiết kiệt hoạt chất - Bình ngấm kiệt làm bằng thép không gỉ, thủy tinh, sứ, kim loại mạ thiếc hoặc tráng men.Bình ngấm kiệt thường có hình nón hoặc hìn trụ, cho phép dung môi chảy không trộn lẫn lớp dịch chiết và chảy đều wa toàn khối dl, nạp và lấy dl ra dễ dàng - Kỹ thuật ngâm nhỏ giọt gồm các giai đoạn: + Chuần bị dl và dung môi:  DL đạt tiêu chuẩn chất lượng được phân chia độ mịn thix hợp và đạt độ ẩm theo yêu cầu  Dung môi được lựa chọn đạt yêu cầu chất lượng và thích hợp để chiết xuất hoạt chất trong dl đem chiết + Làm ẩm dl: Dl cần được làm ẩm cho trương nở, tr khi đưa wa bình, trành sự nén chặt trong bình chiết, tạo cho dung môi ngấm nhanh và đều vào từng tiểu phân dl.Lượng dung môi làm ẩm khoảng 20 - 30% dl hoặc nhiều hơn tùy bản chất dl.Time làm ẩm khoảng 2 - 4h và đậy kín nếu là dung môi bay hơi + Ngâm lạnh:  Nạp dl vào bình: Lót một lớp bông thấm nước ở đấy bình ngấm kiệt đã cb sẵn, sau đó đặt 1 khoanh giấy lọc đã cắt vừa đáy bình hoặc vải gạc hoặc tấm kim loại có đục lỗ lên trên đục bột dl không lọt xuống vòi ra, gây tắc bình, không lẫn vào dịch chiết 

Cho dl đã được làm ẩm vào bình, san bằng mặt, nén chặt và đều từng lớp dl cho vào.Chỉ nạp lượng dl đủ để chiếm khoảng 2/3 thể tích của bình



Đặt một khoang giấy lọc khác lên trên và nén chặt và đều bằng các viên bi thủy tinh, hoặc những tấm sứ, tấm thép không rỉ được đục lỗ đè lân trên tránh xáo trộn dl khi rót dung môi vào



Rót dung môi vào bình và ngâm lạnh: Mở khóa ống thoát dịch chiết, rót dung môi lên khối dl tới khi có dung môi chảy ra thành dòng, không còn bọt khí, đồng thời bên trên dung môi ngập trên mặt dl 2 - 3cm thì đóng khóa vòi lại.Đậy nắp bình thật kín và bắt đầu tính time ngâm lạnh.Thường time ngâm lạnh thích hợp khoảng 24 - 48h + Rút dịch chiết: Hết time ngâm lạnh, mở khóa cho dịch chiết chảy từng giọt vào bình hứng.Chú ý xuyên thêm dung môi để luôn ngập mặt dl 2 - 3cm.Tốc độ rút dịch chiết phụ thuộc vào lượng dl đem ngâm trong bình + Kết thúc dịch chiết: Khi đã chiết đủ thể tích quy định.Nếu không có quy định đặc biệt thì ngừng rút dịch chiết khi wan sát màu sắc, nếm thử vị or thử với thuốc thử đặc hiệu của từng nhóm hoạt chất => Ưu điểm: + Chiết kiệt được hoạt chất + Tốn ít dung môi + Dịch chiết đầu đậm đặc + Nếu: điều chế cao lỏng , dịch chiết đầu có thể để riêng, không phải cô, tránh tiếp xúc với nhiệt -PP ngâm kiệt được dùng để chiết các dl có hoạt chất độc mạnh ( Alcaloid, glycosid...) với dung môi là ethanol - nước.Đối với dl chứa nhiều tinh bột, chất nhầy không áp dụng pp ngầm kiệt với dung môi có nước vì các chất này có thể trương nở cho dung môi không đi wa dl *Ưu điểm của ngấm kiệt cải tiến: Để tiết kiệm dung môi hơn mà vẫ chiết được tương đối kiệt hoạt chất trong dl, nhất là khi chiết các loại dl thường, không chứa hoạt chất độc mạnh or không phải là nguyên liệu đắt tiền và khi chiết xuất ở quy mô lớn ngta áp dụng những pp ngấm kiệt cải tiến *PP ngấm kiệt phân đoạn( còn gọi là tái ngấm kiệt): phân chia dl đã làm ẩm ra nhiều phần bằng nhau hoặc không bằng nhau và nạp dl vào các bình riêng lẻ.USE các dịch chiết loãng của bình tr làm dung môi để chiết dl mới của các bình sau.Như vậy sẽ thu được các dịch đầu đậm đặc từ các bình đã ngâm. *PP ngấm kiệt ngược dòng: Nguyên tắc chung là cho dung môi và dl di chuyển ngc chìu nhau.Nghĩa là dung môi mới được dùng để chiết bình dl đã được chiết nhìu lần.Lượng hoạt chất còn lại trong dl còn lại ít.PP ngược dòng

có thể tiến hành gián đoạn hoặc liên tục nhờ hệ thống tự động hóa việc di chuyển các loạt bình ngâm.PP thix hợp với chiết xuất 1 khối lượng lớn dl và kéo dài liên tục trong nhìu tháng ở quy mô công nghiệp 1.9.Cao thuốc: *Định nghĩa: Là chế phẩm điều chế bằng cách cô đặc or sấy đến thể chất quy định các dịch chiết được từ thực vật hay động vật với các dung môi thích hợp *Kỹ thuật điều chế: - Điều chế dịch chiết: + Với dung môi là nước: Có thể áp dụng pp ngâm lạnh hoặc ngâm nóng:  PP ngâm lạnh: thường ngâm phân đoạn với lượng dung môi gấp 8 - 12 lần so với lượng dl  PP ngâm nóng: Khi hầm và sắc cần dụng cụ có vỉ kim loại lót bên dưới để dl không tiếp xúc với đáy nồi, tránh bị cháy.Khi hãm thì cần dụng cụ giữ nhiệt tốt + Với dung môi là cồn: Áp dung pp ngấm kiệt hoặc pp ngâm lạnh:  PP ngấm kiệt: pp này hay được ứng dụng để điều chế cao thuốc vì dịch chiết đầu đậm đặc để riêng không cần bốc hơi hoặc time bốc hơi ngắn nên hạn chế tác động của nhiệt tới hoạt chất.Thường dùng dung môi là cồn.Lượng dung môi dùng trong pp ngâm kiệt ít hơn pp ngâm lạnh.Lương dung môi chiết thường gấp 6 - 7 lần lượng dl. Lượng dịch chiết đầu thường = 80 - 100% lượng dl đem dùng _ Loại tạp trong dl: + Tạp chất tan trong nước: thường dùng gôm, chất nhày, pectin, tinh bột, tanin...Các tạp có thể loại = cách:  Dùng nhiệt : tiến hành cô nhỏ lửa dịch chiết còn 1/2 - 1/4 thể tích ban đầu, để lắng or để lạnh 2 - 3 ngày , sau đó gạn lọc 

Dùng ethanol 90ᵒ: cô dịch chiết còn lại tử 1/2 - 1/4 thể tích ban đầu,thêm đồng thể ethanol 90ᵒ. khuấy trộn đều, để lắng wa đêm, sau đó gạn, lọc



Dùng chì acetat kiềm để loại gôm , chất nhầy, tanin,Chú ý loại chì dư bằng Natri sulfit +Tạp chất tan trong ethanol: thường dùng nhựa, chất béo.Các tạp này có thể loại bằng cách:



Dùng Parafin : dịch chiết được cô đặc còn lại 1/2 - 1/4 thể tích ban đầu, sau đó thêm parafin vào dịch chiết nóng, khuấy kỹ và để nguội.Parafin đông đặc kéo theo tạp chất tạo thành một màng cừng trên mặt dịch chiết  Dùng bột tacl: đối với trường hợp tạp chất là nhựa khó tan hoặc ít tách lớp.Cho bột tacl vào dịch chiết khuấy trộn kỹ , để yên, lọc lấy dịch chiết  Dùng ether, cloroform: để loại chất béo và chất nhựa ra khỏi chiết nước - Cô đặc, sấy khô: Là giai đoạn wan trong ảnh hưởng đến hoạt chất và chất lượng của cao  Để điều chế cao lỏng và cao mềm.Khi cô đặc cần chú ý:  Cô ở nhiệt độ thấp không quá 50ᵒC  Time cô ngắn  Cô dịch chiết loãng tr, dịch chiết đặc sau  Khi cô cần chú ý tiến hành khuấy trộn liên tục để tăng sự bốc hơi dung môi và tránh bị cháy, khét  Đối với cao đặc: thường cô cách thủy đến thể đặc sệt + Các pp cô đặc:  Cô đặc ở áp suất giảm: dùng các thiết bị cô có bộ phận tạo chân không.Chú ý một số trường hợp dịch chiết sẽ sủi bọt nhanh khi áp suất nồi cô giảm 

Sấy khô: để điều chế cao khô cần tiếp tục sấy khô dịch chiết đã cô thành cao lỏng hoặc cao mềm để hàm lượng ẩm trong cao khô chỉ còn < 5%



Thường dùng các thiết bị khô khác nhau, nhưng tốt nhất vẫn là sấy khô dưới áp suất giảm và nhiệt độ < 50ᵒC.Khi sấy dịch chiết cô đặc được trải thành những lớp mỏng trên các khay thép không gỉ hoặc sắt tráng men



Có thể trải cao thành những lớp mỏng trên giấy polytylen để việc lấy cao đã sấy khô được dễ dàng - Điều chình cao thuốc: + Trường hợp chế phẩm có tỷ lệ hoạt chất thấp hơn qui định , ngta có thể cô tiếp để loại bớt dung môi, hoặc dùng cao có tỷ lệ hoạt chất cao hơn để điều chỉnh + Trường hợp chế phẩm chứa tỷ lệ phần trăm hoạt chất cao hơn qui định của dược điển ngta phải pha loãng.

*Các chất pha loãng: + Cao lỏng phải thêm dung môi chiết + Cao mềm , cao đặc dùng cao dl thích hợp glycerin + Cao khô có thể dùng tinh bột, lactose, glucose.... - Đối với cao lỏng để uống: thêm chất hương vị: siro đơn, menthol, tinh dầu bạc hà vanilin - Thêm các chất bảo quản chống nấm mốc như: glycerin, acid benzoid, natri banzoic, nipagin, nipazol.... 

Cồn thuốc: *Định nghĩa: - Là những chế phẩm lỏng, được điều chế bằng cách ngâm chiết xuất dl thực vật, động vật hoặc hòa tan cao thuốc hay dc theo tỉ lệ qui định trong dung môi là ethanol ở các mức độ khác nhau - Cồn thuốc được điều chế từ 1 nguyên liệu gọi là thuốc đơn - Cồn thuốc được điều chế từ nhiều nguey6n liệu khác nhau gọi là cồn thuốc kép

*Kỹ thuật điều chế: - PP ngâm lạnh: + DL và dung môi đem ngâm từ 3 - 10 ngày trong 1 bình đậy kín để ở nhiệt độ phòng thỉnh thoảng lắc, khuấy trộn + Gạn lọc dịch ngâm + Ép bã, thu được dịch ép + Trộn dịch ngâm với dịch ép, để lắng từ 2 đến 4 ngày nơi mát + Gạn , lọc lấy dịch trong  Áp dụng điều chế cồn thuốc từ dl không chứa dược chất độc, mạnh và tan được trong cồn ở nhiệt độ thường +Ví dụ: cồn tỏi, cồn vỏ cam, vỏ quýt, cồn gừng, cồn hồi....  Độ cồn thường dùng : 60ᵒ, 70ᵒ, 80ᵒ, 90ᵒ - PP ngấm kiệt: + Dùng những bình ngâm nhỏ giọt có thể tích thix hợp với khối lượng dl đem chiết  PP ngấm kiệt thường được dùng điều chế cồn thuốc có hoạt chất mạnh, độc với dung môi là cồn 70ᵒ ( đối với dl độc).Tỷ lệ qui định là 1 phần dl phải điều chế được 10 phần thành phẩm và phải đạt hàm lượng hoạt chất qui định - PP hòa tan:

Áp dụng pp khi dc là cao thuốc( cao lỏng, cao đặc) tinh dầu và hóa chất tan được trong cồn có độ cồn thix hợp + Cách tiến hành: hòa tan dc vào cồn có độ cồn thix hợp, sau khi tan hoàn toàn, lọc lấy dịch trong + Ưu điểm:  Cồn thuốc thu được sẽ trong và do đó sẽ bảo quản lâu hơn  Điều chế nhanh chóng và thuận lợi + Nhược điểm:  Cồn thuốc thu được có mùi vị không hoàn toàn đặc trưng như cồn thuốc điều chế bằng 2 pp trên *Kiểm tra chất lượng: - Màu sắc, mùi vị: phải có màu sắc , mùi vị của dl hoặc hóa dược đã dùng - Tỷ lệ cắn khô: Cách xác định cắn khô: Lấy 5ml cồn thuốc, bốc hơi đến khô, sấy ở 100 - 105ᵒC trong 3h , để nguội trong bình hút ẩm, cân tính khối lượng % hay số gam cắn trong 1 lít chế phẩm - Xác định tỷ trọng: dùng tỷ trọng kế.Tỷ trọng của cồn thuốc thường nằm trong khoảng 0,87 - 0 98 - Định tính: dùng phản ứng đặc hiệu cho từng laoi5 hoạt chất có trong cồn thuốc - Định lượng: tùy theo loại cồn thuốc mà chọn pp qui định trong DĐVN III - Độ cồn: Xác định độ cồn: cồn thuốc có chứa một lượng chất hào tan nhất định, nếu dùng alcol kế để xác định độ cồn thì sai số sẽ lớn.Vì vậy phải loại các chất hòa tan bằng pp cất, Đo xác định độ cồn và tính ra tỷ lệ ethanol có trong cồn thuốc *3 điểm khác nhau giữa cồn thuốc và rượu thuốc:

2.0.Hỗn dịch thuốc: *Định nghĩa: Là hệ phân tán cơ học vi dị thể, trobg đó có dc rắn không tan được phân tán đoồng đều dưới dạng các hạt rất nhỏ ( đường kính > 0,1µm)

trong 1 chất lỏng gọi là môi trường phân tán lỏng ( Nếu hỗn dịch dùng để uống thì gọi là chất dẫn)

   

*Ưu , nhược điểm: + Ưu điểm: Có thể chế các dc rắn không tan hoặc rất út tan thành dạng thuốc ở thể lỏng và có thể đưa thuốc vào cơ thể bằng nhìu đường hơn ( uống, tiêm, nhỏ...) và tiện dụng trẻ em hơn Hạn chế được , che dấu được mùi vị khó chịu, kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa của một số dc khi dùng đường uống Làm cho dc có tác dụng chậm hơn và bền hơn theo yêu cầu sử dụng như trong trường hợp thuốc tiêm hỗn dịch Khi cần hạn chế sự hấp thu tại chỗ, chỉ trên mặt da, không được thấm sâu vào máu cần chế dưới dạng hỗn dịch.ĐIển hình như các muối kim loại rất dễ tan trong nước, có tính sát khuẩn mạnh và độc

+ Nhược điểm:  Các hỗn dịch thuốc đều không ổn định.Đây là hệ phân tán cơ học, dị thể nên vể mặt dược động học hệ này khó điều chế và không bển vững, dễ dàng bị phá hủy vỡ trạng thái phân tán đồng đều  Phân liều khó chính xác, nếu pha chế và sử dụng không thận trọng sẽ dễ dàng gây tác hại cho ng bệnh.Vì vậy,đối với thuốc độc bảng A và B DĐVN không cho phép pha thành dạng hỗn dịch *Thành phần: - Dược chất: DC chính của hỗn dịch thuốc là các chất rắn thực tế không tan trong hoặc rất ít tan trong môi trường phân tán.Ngoài ra trong môi trường phân tán còn có các dc hòa tan có tác dụng hiệp đồng với dc rắn không tan - Môi trường phân tán: Môi trường phân tán của hỗn dịch thuốc có thể là nước cất, các chất lỏng phân cực ( ethanol, glycerin....) hoặc các loại dầu lỏng( không phân cực không có tác dụng dược lý or các chất lỏng tổng hợp or bán tổng hợp khác - Chất gây thấm: Trong trường hợp dc rắn không tan có bể mặt không thấm mooi6 trưởng phân tán thì trong thành phần hỗn dịch cần phải có thêm thành phần gây thấm, chất gây thấm có nguồn gốc, tính chất, cơ chế, khả năng gây thấm.... khác nhau nhưng khi tác dụng đều có thể làm cho bề mặt các tiểu phân dễ dàng thấm môi trường phân tán làm cho hỗn dịch có độ ổn định như mong muốn *Kỹ thuật điều chế:

- PP phân tán cơ học: + Áp dụng: Khi dc rắn không tan trong các loại môi trường lỏng như nước, ethanol, các loại dầu.Quy mô pha chế nhỏ, thiết bị thô sơ như các loại cối chày + Quy trình điều chế:  Nghiền khô: Các dc rắn phải được nghiền đến độ mịn tối đa trong cối chày.Nếu khối lượng dc tương đối lớn, sau khi được nghiền mịn, bột phải được rây qua 2 cỡ rây thix hợp để kích thích tiểu phân chất rắn đồng đều  Nghiền ướt: Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của hỗn dịch căn cứ vào mức độ thân môi trường của dc rắn có thể chia thành hai trường hợp: + Nếu dc rắn thân với môi trường, dễ thấm môi trường thí thêm một lượng chất dẫn vừa ( khoảng 1/2 lượng bột dc) tạo thành khối bột nhão đặc, tieo61 tục nghiền kỹ đến khi được khối bột nhão thật mịn + Trường hợp còn lại là dc rắn khó thấm chất dẫn , thì thêm vào bột dc một lượng dịch thể chất gây thấm và một lượng chất dẫn vừa đủ tạo thành với khối bột một khối bột nhão đặc.Tiếp tục trộn kỹ cho đến khi thu được khối bột nhão thật mịn 

Phân tán khối bột dược chất nhão vào chất dẫn: Thêm dần từng lượng nhỏ chất dẫn khối bột mịn nhão chứa dc rắn, vừa thêm vừa nghiền trộn thật kỹ và sau đó lắng gạn dần lượng chất lỏng có chứa chất rắn không tan lơ lửng vào chai đựng.Tiếp tục làm như vậy đến khi kéo hết toàn bộ khối bột nhão ban đầu vào chai, sau cùng thêm chất dẫn cho đến thể tích yêu cầu - PP ngưng kết: +Áp dụng: pp này thường được áp dụng để điều chế các hỗn dịch thuốc mà các dc rắn tiểu phân tán trong chất dẫn sẽ hình thành trong quá trình điều chế dưới dạng kết tủa mịn

+ Kỹ thuật điều chế:  Ngưng kết do thay đổi dung môi: Một số hỗn dịch tạo ra do dược chất trong công thức khi hối hợp với chất dẫn thể lỏng chính là thay đổi dung môi làm giảm độ tan và bị kết tủa lại  Tiến hành trộn dd dc sẽ kết tủa với dịch thể của một chất thân nước như siro, glycerin, dd của một chất keo thân nước, Tween 80...., rồi phối hợp từ từ từng ít một hỗn hợp này vào toàn bộ lượng chất dẫn.Để có thể tạo thàn những tiểu phân kích thước nhỏ , mịn, trong quá trình phối hợp phải dùng lượng nhỏ, từ từ và liên tục khuấy trộn



Ngưng kết do phản ứng hóa học: Phản ứng trao đổi giữa các chất sẽ tạo thành chất mới là hoạt chất, không hòa tan trong chất dẫn có trong đơn.Khi tiến hành pha chế những hỗn dịch loại này cần chú ý 2 bước: + BƯỚC 1: dùng tối đa lượng chất dẫn trog đơn or công thức để pha hai chất sẽ là thành phần tham gia phản ứng trao đổi thành hai dd thật loãng + BƯỚC 2: phối hợp hai dd với nhau từ từ từng ít một và vừa phối hợp vừa khuấy trộn liên tục để đảm bảo kích thước các tiểu phân chất kết tủa hết sức nhỏ và đồng thời được phân tán đồng đều nhằm thu được hỗn dịch mịn đạt yêu cầu



Nhũ tương thuốc: *Định nghĩa: Là hệ phân tán cơ học vi dị thể, được hình thành từ hai chất lỏng không đồng tan, trong đó một chất lỏng là pha phân tán ( pha nội, pha không liên tục ) được phân tán vào chất lỏng thứ 2 là môi trường phân tán ( pha ngoại, pha liên tục) dưới dạng các tiểu phân cơ học có kích thước từ 0,1 đến hàng chục micromet

 

  

*Ưu , nhược điểm: + Ưu điểm: Nhũ tương cho phép phối hợp nhiều loại dc nhất là các dc rắn có tính tan hoàn toàn khác nhau: chỉ tan trong một loại dung môi vào trong một dạng thuốc Nhũ tương phát huy tác dụng điều trị của hoạt chất vì độ phân tán cao, đồng nhất làm tăng diện tích tiếp xúc giữa các nhũ tương với cơ thể.Làm tăng cường hấp thu về tốc độ và nồng độ tạo tác dụng dược lý nhanh, mạnh, phát huy điều trị Đối với dạng thuốc uống nhũ tương D/N or nhũ tương kép N/D/N ưu điểm che dấu mùi vị khó chịu, giảm tác dụng gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa cua3 dc or giảm cảm giác buồn nôn ói mửa... Nhũ tương dùng ngoài không những phối họp được nhiều dc khác nhau vói các tá dược cần thiết để thu được những chế phẩm mềm mịn, tác dụng dịu với da, ít gây nhờn, bẩn da, quần áo khó giặt mà đồng thời.................... Các dạng thuốc dặt như thuốc đạn or thuốc trứng chế dưới cấu trúc nhũ tương không những dễ dàng phối hợp đồng đều các dc và tá dược thành khối viên có độ bền cơ học cần thiết mà còn có thể giúp các viên này có độ rã nhanh phóng thích dc làm cho cơ thể hấp thu tốt phát huy tác dụng mong muốn + Nhược điểm:



Điều chế khó khăn đòi hỏi những thiết bị dụng cụ gây được lực phân tán cần thiết, đòi hỏi những chất hũ hóa tá dược thix hợp, khó kiếm, đắt tiền vì nhập ngoại  Phải nắm vững kỹ thuật pha chế và tính nang9 thiết bị  Nhũ tương bản thân là một cấu trúc không bền vững, dễ bị phá hủy, không ổn định *Thành phần: + Tướng dầu: bao gồm các chất lỏng không phân cực như dẩu, tinh dầu, các chất hòa tan trong dầu, không tan trong nước ( các vitamin tan A, D, E, K) , các cao thuốc điều chế bằng dung môi dầu... + Tướng nước: Bao gồm các chất lỏng phân cực nh nước, cồn glycerin, dịch chiết thảo mộc chiết bằng dung môi nước cồn, glycerin, các chất tan trong nước không tan trong dầu, các cao thuốc, cồn thuốc... + Chất nhũ hóa:  Nhóm chất nhũ hóa tan trong nước, tạo nhũ tương kiểu Dầu trong Nước (D/N) như gôm Arabic, Tween, gôm Adragant, Gelatin, methylcellulose...  Các chất nhũ hóa tan trong dầu, tạo kiểu nhũ tương nước trong dầu ( N/D) như lanolin, sáp ong, span,...  Nhóm chất nhũ hóa là chất rắn cơ học lớp áo cơ học bap quanh các tiểu phân chất phân tán: bentonit, magnesi oxyd, nhôm oxyd... *Các kiểu nhũ tương: -Nhũ tương là một hệ phân tán được hình thành từ hai chất lỏng không đồng tan.Theo qui ước được gọi là 2 tướng : tướng Dầu và tướng Nước. + Tướng dầu bao gồm các chất lỏng không phân cực, không tan trong nước và các chất khác ở thể rắn, mềm chỉ tan trong các chất lỏng không phân cực, không tan trong nước + Tướng nước bao gồm tất cả các chất lỏng phân cực, tan trong nước và các chất khác ở thể rắn hoặc mềm tan được trong các chất lỏng phân cực  Khi tướng Dầu phân tán trong môi trường tướng Nước thì ta có kiểu nhũ tương Dầu trong Nước ( D/N) và ngược lại khi tướng Nước phân tán trong môi trường tướng Dầu ta có kiểu nhũ tương (D/N) *PP để xác định kiểu nhũ tương: - PP pha loãng bằng Dầu hoặc Nước - PP nhuộm màu bằng chất màu tan trong Dầu hoặc Nước - PP đo độ dẫn điện

*PP keo khô: - Áp dụng: + khi dùng chất nhũ hóa là chất keo thân nước dùng ở thể bột mịn và ở qui mô điều chế nhỏ với dụng cụ là cối chày + Tính sẵn lượng chất hũ hóa và lượng nước đầu dùng cho toàn bộ lượng chất keo nhũ hóa - Qui trình điều chế: + B1: điều chế bột kép các chất keo thân nước ( là chất hũ hóa) tiến hành trong cối chày dung tích thix hợp, thành bột mịn theo thứ tự nghiền mịn bột đơn các chất rắn, rồi trộn thành bột kép theo kỹ thuật điều chế thuốc bột + B2: Ở cốc có mỏ hòa tan các chất tan trong Dầu vào tướng nội là Dầu, phối hợp vào cối, trộn nhanh nhẹ với các chất trong cối + B3: Điều chế nhụ tương đặc: thêm lượng nước đầu đã đong sẵn vào cối dùng chày đánh nhanh, mạnh, một chìu liên tục đến khi hỗn hợp lòng trong cối phân tán đều hòa nhau thành khối nhão đặc quánh màu trắng đục + B4: Pha loãng nhũ tương đặc: thêm các chất lỏng or dung dịch các chất trong dung môi đồng tan với tướng ngoại để pha loãng tướng ngoại.Tiếp theo đó sẽ thêm từ từ các chất đặc, những dung dịch chất điện giải or có tính chất hút nước mạnh như glycerin, ....vì nếu thêm sớm sẽ ảnh hưởng đến tính bền vững của nhũ tương đặc .Cuối cùng thêm nốt lượng chất lỏng tướng ngoại để đạt thể tích yêu cầu

*PP keo ướt: - Áp dụng: Thường dùng trong trường hợp khối lượng tướng Dầu lớn ( nhũ tương dầu thuốc , dầu có tác dụng dược lý).Ngta thường dùng phối hợp nhiều loại chất hũ hóa và chất hũ hóa thường dùng ở dạng dd thể và cần có lực gây phân tán mạnh - Qui trình điều chế: + Chuẩn bị điều chế dịch thể chất nhũ hóa ( ngâm cho trương nở, phối hợp chất bảo quản, gia nhiệt nếu cần...) + ĐIều chế nhũ tương đặc : nghiền trộn và làm bột kép các chất dạng bột, thêm pha Dầu chứa các chất thuộc Dầu, thêm ngay chất hũ hóa dịch thể đã cb sẵn, sử dụng lực phân tán mạnh, dùng chày đánh nhanh, một chìu liên

tục, đến khi hỗn hợp trở thành một khối nhão trắng mịn, đồng nhất và nge âm thanh lép nhép phát ra là thu được nhũ tương đặc + Pha loãng nhũ tương đặc bằng háo nước ( siro, glycerin, chất điện giải mạnh or nồng độ cao,...) cẩn thận trong khâu này => VÌ: nếu không pha loãng với nước tr, thì các chất háo nước sẽ hút nước của lớp áo chất hũ hóa hình thành, và sẽ phá cấu trúc nhũ tương.Kết quả nhũ tương bị tách lớp Dầu và Nước riêng PHẦN 2 2.1.Thuốc mỡ: *Định nghĩa:Là dạng thuốc có thể chất mềm, dùng bôi lên da hay niêm mạc nhằm bảo vệ da hoặc đưa thuốc thấm wa da.Thành phần của thuốc mỡ gồm một hay nhiều hoạt chất được hòa tan hoặc phân tán dưới đồng đều trong một tá dược hay hỗn hợp tá dược thix hợp *Phân loại: - Thuốc mỡ mềm ( Unguentum, Pommta) .Thể chất mềm gần giống như mỡ lợn hoặc Vaselin.Tá dược dùng trong dạng này là các chất béo: dầu, mỡ, sáp or các hydrocarbon, các silicon.... - Thuốc mõ đặc hay bột nhão bôi da ( Pasta dermica) là dạng thuốc mỡ có hàm luộng cao các dc rắn ( ≥ 40%) được phân tán dưới dạng hạt mịn + Tá dược thanh dầu như: parafin, vaselin + Tá dược thân nuốc: hỗn hợp nước và glycerin - Sáp ( cera, unguentum cream) là dạng thuốc mỡ có thể chất dẻo...Được sử dùng nhì trong nghành mỹ phẩm - Kem bôi da ( creama dermica) là dạng thuốc mỡ có thể chất mềm và rất mịn do trong thành phần có hàm lượng lớn các chất lỏng ( tá dược thể lỏng hoặc hoạt chất trong dầu hoặc nước) - Gel: là dạng thuốc mỡ được cấu tạo bởi các chất lỏng được gel hóa nhờ các tác nhân tạo gel thix hợp + Gel thân dầu: tá dược thường được cấu tạo bởi parafin lỏng được cho thêm polyethylen, dầu béo hoặc được gel hóa bởi oxyd silic keo hay xà phòng nhôm hoặc kẽm + Gel thân nước: thường là nước, glycerin, propylen glycol được gel hóa bằng các tác nhân tạo gel như gôm adragant, tinh bột, dẫn xuất của cellulose, carbopol...

* Phân loại theo mục đích sử dụng và điều trị: - Thuốc mỡ để bảo vệ da và niêm mạc - Thuốc mỡ để gây tác dụng điều trị tại chỗ nơi bôi thuốc ..Chia làm hai nhóm: + Nhóm thuốc mỡ trên da + Nhóm thuốc mỡ dùng tiêm trên niêm mạc ( mắt, mũi, tai , hậu môn) - Thuốc mỡ hấp thụ hay thuốc mỡ tác dụng toàn thân: + Thuốc mỡ chứa các nội tiết tố : Progestogel ( ( progesteron) + Chống nôn: cao dán Ariel ( chứa scopolamin) + Trị cao HA, chống đau thắt ngực.... * Yêu cầu chất lượng : - Phải là hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất giữa hoạt chất và tá dược , trong đó hoạt chất phát phải đạt độ phân tán càng cao , càng tốt - Thể chất mềm, mịn màng, đồng nhất, không tan chảy ở nhiệt độ thường và dễ bám thành lớp mỏng khi bôi trên da hoặc niêm mạc - Không gây kích ứng , dị ứng đối với da và niêm mạc - Gây được hiệu quả điều trị cao - Không gây bẩn áo quần và dễ rửa sạch bằng xà phòng và nước

      

*Phân loại: - Nhóm tá dược thân dầu và không tan trong nước: + Dầu, mỡ, sáp: Là những chất béo có thể chất lỏng hoặc mềm Dầu lạc: được dùng để tăng độ tăng độ thấm, làm tướng dầu trong các nhũ tương dầu cá: Chứa 1 hàm lượng lớn vitamin A và D...hay đc dùng thoa lên vết bỏng, vết thương, vết loét Dầu mè: Có tác dụng làm dịu da và niêm mạc ,mạnh nhất trong các dầu thực vật Dầu thầu dầu: Sáp ong: là chất lấy từ tổ các loài ong, tẩy trắng bằng ánh nắng mặt trời hoặc bằng than hoạt. phối hợp với các tá dược có độ chảy thấp Lanolin: Sáp lông cừu..dùng phối hợp với vaselin để thuốc mỡ trơn và mịn hơn Specmateti: chất màu trắng, trắng ngà, óng ánh lấy từ hốc đầu các voi..gọi là chất trắng cá vôi...dùng phối hợp với các tá dược làm thuốc mỡ đặc và trơn hơn + Các hydrocarbon:



Vaselin: Vaselin trung tính tầy màu bằng acid hoặc kiềm sẽ có vaselin trắng....phối hợp dược chất không phân cực  Dầu parafin hay parafin lỏng: dùng phối hợp với các dược chất cùng nhóm hay khác nhóm thể mềm hoặc rắn để điều chế thể chất hoặc dễ nghiền mịn  Parafin rắn: dùng để điều chỉnh thể chất, tăng độ đạc, độ cứng của một số tá dược mềm lỏng     

+ Ưu điểm: Có thể hòa tan hoặc trộn đều với nước theo bất kỳ tỷ lệ nào Dễ bàm thành lớp mỏng trên da và niêm mạc Không cản trở trao đổi bình thường , không gây kích ừng, dị ứng da Giải phóng hoạt chất nhanh và hoàn toàn Không trơn, nhờn, ít gây bần da, dễ rửa sạch

+ Nhược điểm:  Kém bền vững, dễ nhiễm vi khuẩn, nấm mốc  Dễ bị khô cứng - Nhóm tá dược thân nước: + Tinh bột, thạch alginat, gelatin + Dẫn chất celulose: methyl cellulose ( MC), carboxymethyl cellulose + ( CMC) , hydroxy propylmethyl cellulose ( HPMC) + Carbopol + Polyetylen glycol ( PEG) * Kỹ thuật điều chế: - CB: tùy theo tính chât của tá được mà phối hợp các tá dược với nhau - Phối hợp dc vào tá dược: Lá khâu quan trọng nhất trong qui trình điều chế thuốc mỡ vì nó quyết định mức độ đồng đều của dược chất trong tá dược - PP trộn đều đơn giản: Áp dụng : điều chế thuốc mỡ: + Hoạt chất rắn không hòa tan hoặc phân tán rất ít tá dược hoặc trong dung môi trơ thông thường + Một số hoạt chất rắn cần gây tác dụng tại chỗ hoặc nhằm hạn chế sự hấp thu mặc dù dễ hòa tan trong tá dược + Các thành phần hoạt chất rắn nếu hòa tan sẽ tương lỵ với nhau 2.2.Thuốc sol khí:

* Định nghĩa: Thuốc phun mù là dạng thuốc khi sử dụng thuốc được phân tán thành những tiểu phân rất nhỏ thể rắn hoặc thể lỏng trong không khí.DC có thể ở dạng bột, dung dịch, nhũ tương được đóng trong một kệ kín và được đẩy khỏi hệ tới nơi điều trị nhờ áp suất của khí nén, khí hóa lỏng * Ưu , nhược điểm: - Ưu điểm: + Gây tác dụng điều trị cao vì: giúp dc trành sự phân hủy các men tiêu hóa, tránh chuyển hóa qua gan + Tạo khả ngăn phối hợp dc để có tác dụng hiệp đồng giữa những d tuong kỵ nhau nếu bào chế chung một dạng thuốc +Trong một số trường hợp có thể thay dạng thuốc tiêm, thuốc uống khi ở dạng thuốc này dc chuyển hóa không tốt về mặt dược động học + Trong một số trường hợp khác có thể tránh độc vì dùng liều thao61 trên bề mặt niêm mạc và giảm kích ứng + Tiện sử dụng, dễ dàng tạo được một kiều thuốc nhanh chóng, chính xác , đảm bảo vệ sinh nhờ có van định liều + Thuốc có độ ổn định cao vì được chứa trong bình kín, tránh tác dụng của yếu tố môi trường như: độ ẩm, không khí, ánh sáng, vi sinh vật... - Nhược điểm: + Một số thuốc sol khí dùng tại chỗ , nếu dùng nhầm xông hít vào đường hô hấp sẽ gây nguy hiểm chết người + Một số thuốc sol khí phải xông hít vào phổi, nếu không có sự phối hợp hít thở theo đúng yêu cầu, liều thuốc sẽ không hấp thu được đầy đủ + Kỹ thuật sản xuất tương đối phức tạp, ngoài việc sây dựng công thức như các dạng bào chế còn phải nghiên cứu lựa chọn nguyên liệu để tạo các bộ phận phù hợp, đạt yêu cầu chất lượng *Các chất được dùng pha chế dưới dạng thuốc sol khí: - Hoạt chất tác dụng sát trùng: menthol, thymol, clohexidin... - Hoạt chất có tác dụng giãn phế quản, trị hen suyễn : Salbutamol... - Hoạt chất kháng viêm: corticoid, hydrocortison, beclomethson... - Hoạt chất kháng sinh: neomycin, fusafungin.... - Hoạt chất tác dụng gây tê giảm đau: lidocain, tetracain,... - Hoạt chất khác: trị bỏng, làm liền sẹo, bảo vệ da, nuôi dưỡng tóc, hạ HA, co mạch, cung cấp calci, các vitamin - Dung môi: không chỉ là dung môi của hoạt chất mà còn phải cí tác dụng hòa tan, làm tăng và phân tán các chất đẩy..Dung môi thix hợp nhất: ethanol, ....PEG, propyl glycol, ethyl acetat, hexylen glycol, aceton, glycol ether, dầu khoáng, nước cất...

- Chất phụ: các chất điện hóa làm tăng độ tan, làm tang tính thấm, chất gây phân tán, làm chất nhũ hóa.... *Bình chứa: - Thành phần thường dùng là thủy tinh, hoặc kim loại hoặc nhựa dẻo chịu áp suất - Van phân liều: Van định liều phun không liên tục và van không định liều phun liên tục - Nắp bảo quản * Khí đẩy: - Khí trơ: Carbonic, nito, nitooxyd - Các hydrocarbon và dẫn chất N- butan, propan, freon, * Trong sol khí có 3 thành phần: - Hoạt chất, dung môi, chất phụ - Bình chứa - Khí đẩy 2.3.Thuốc đặt: * Định nghĩa: Là những thuốc phân liều , có hình thù, kích thước và khối lượng nhất định, có thể rắn ở nhiệt độ thường, khi đặt vào hốc tự nhiên của cơ thể thì chảy lỏng hoặc hòa tan tring niêm dịch để giải phóng hoạt chất nhằm gây tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân *Ưu , nhược điểm: - Ưu điểm: +Thuốc đặt có thể được điều chế ở qui mô nhỏ và cũng có thể điều chế ở qui mô công nghiệp với kỹ thuật tự động hoặc bán tự động + Thuốc đặt thix hợp cho những bệnh nhân bị tổn thương đường tiêu hóa, nôn mửa, bệnh sau phẩu thuật còn hôn mê không sử dụng bằng đường uống +Những bệnh nhân quá trẻ, quá già hoặc những bệnh nhân rối loạn tâm thần dùng thuốc đường trực tràng dễ hơn đường uống +Thuốc đạn điều trị tốt giảm được tới 70% thuốc qua gan vì được hấp thu qua tĩnh mạch trực tràng - Nhược điểm: + Sự hấp thu từ thuốc đạn d9i6 khi chậm và không hoàn toàn + Sự hấp thu thay đổi nhìu giữa các cá thể và ngay trong cùng một cá thể + Sử dụng thuốc đạn đôi khi gây viêm trực tràng

+ Khó đảm bảo tuổi thọ của thuốc thix hợp + Khó bảo quản, cách dùng bất tiện * ĐĐ hấp thu thuốc ở trực tràng: Do đđ sinh lý riêng, trực tràng có hệ tĩnh mạch dày đặc được chia thành 3 vùng: tĩnh mạch trực tràng dưới, tĩnh mạch trực tràng giữa và tĩnh mạch trực tràng trên Sau khi đặt thuốc vào trực tràng , viên thuốc được chảy lỏng hoặc hòa tan trog niêm dịch, dược chất được giải phóng và hấp thu vào cơ thể theo các đường sau: - Theo tĩnh mạch trực tràng dưới và tĩnh mạch trực tràng giữa qua tĩnh mạch chủ dưới rồi vào hệ tuần hoàn chung không qua gan - Theo tĩnh mạch trực tràng trên vào tĩnh mạch cửa, qua gan rồi vào hệ tuần hoàn chung .Mức độ hấp thu của thuốc vào vị trí viên thuốc trong ống trực tràng - Nếu như viên thuốc được đặt ở vùng tĩnh mạch trực tràng dưới thì tỷ lệ dược chất được hấp thu theo đường thứ nhất là 70%, theo đường thứ hai là 30% - Nếu như viên thuốc được đặt ở vùng tĩnh mạch trực tràng giữa thì tỷ lệ dược chất được hấp thu theo mỗi đường là 50% *Yêu cầu chất lượng của thuốc đặt: - Hình dạng , kích thước, khối lượng phù hợp nơi đặt thuốc - Phải có độ bền cơ học nhất định, giữ được hình dạng trong quá trình bảo quản, khi sử dụng có thể dùng tay đặt dể dàng - Chảy lỏng ở thân nhiệt hoặc hòa tan trong niêm dịch giải phóng dược chất - Dịu với da và niêm mạc nơi dặt thuốc và tạo được tác dụng mong muốn - Đồng đều vể hàm lượng và khối lượng viên - Giải phóng dược chất tốt * Kỹ thuật điều chế: - PP nặn: là pp đơn giản nhất, không yêu cầu trang thiết bị phức tạp, thường áp dụng cho dược chất không bền vững ở nhiệt độ cao - PP ép khuôn - PP đun chảy đổ khuôn: Nguyên tắc: dc đã được hòa tan hoặc phân tán trong tá dược đã đã được đun chảy, sau đó đổ vào khuôn có thể tích nhất định ở nhiệt độ thix hợp

  

 

   



+ CB dụng cụ: Ở qui mô nhỏ sử dụng các dụng cụ: Cối chày, dao để làm nhỏ tá dược và nghiền mịn dc Chén sứ các loại để đun chảy tá được Khuôn thuốc các loại bằng đồng nhôm, chất dỏ có hình dáng kích thước thix hợp.Khuôn được bôi trơn bằng xà phòng hoặc dầu parafin tùy thuốc tá dược thân dầu hay thân nước Ở qui mô công nghiệp: + Nguyên liêu: để đảm bảo thành phẩm đạt yêu cầu về hàm lượng, số lượng và sự đồng đều khi tính toán nguyên liệu điều chế thuốc đặt phải bằng pp đun chảy đổ khuôn cần chú ý: Phải tính dư 10% để trừ hao phần dính dụng cụ.Nếu lượng viên điều chế ít, có thể tính phna62 hao hụt cao hơn Trong trường hợp dc và tá dược có tỷ trọng khác nhau v2a2 lượng dc trong viên lớn hơ 0,05g thì phải căn vào cứ vào hệ số thay thế để tính chính xác lượng tá dược cần dùng... + Phối hợp dược chất vào tá dược: Đổ khuôn: Để khối thuốc nguội đến gần nhiệt độ đông đặc, đổ khuôn đã được tiệt khuẩn, bôi trơn và làm lạnh Trong lúc để nguổi đổ khuôn phải khuấy đều để tránh lắng đọng, đặc biệt là thuốc có cấu trúc kiểu hổn dịch Phải đổ đầy và cao hơn mặt khuôn 1 - 2 mm Sau khi đổ khuôn phải làm lạnh viên thuốc ngay để thuốc đông rắn hoàn toàn, tránh tách lớp .Khi khối thuốc đông rắn hoàn toàn dùng dao gạt phần thừa ở phía trên , tháo khuôn để lấy thuốc DĐVN III qui định bảo quản thuốc đặt ở nhiệt độ 30ᵒC 2.4.Thuốc bột: *Định nghĩa: - Là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác định, chứa một hay nhìu hoạt chất - Trong thuốc bột còn có thêm các tá dược như: tá dược độn, tá dược hút, tá dược điều hương, chất màu - Trong y học cổ truyền, thuốc bột được gọi là ' thuốc tán' *Ưu , nhược điểm: - Ưu điểm: +Bào chế đơn giản, dễ đóng gói và vận chuyển + Tương đối ổn định trong quá trình bảo quản, tuổi thọ kéo dài + Có tính sinh khả dụng cao hơn các dạng thuốc rắn khác

- Nhược điểm: + Khó uống + Khó bảo quản( dễ hút ẩm) *Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc bột: - Thuốc bột khô tơi (đồng nhất ) - Độ ẩm khống quá 9% - Phải đạt độ mịn qui định Đồng đều về hàm lượng và khối lượng  Các thuốc bột thuộc loại sau phải đạt tiêu chuẩn: - Thuốc bột pha tiêm: phải đáp ứng các tiêu chuần chất lượng đối với thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền dạng bột - Thuốc bột để uống: phải đạt độ tan hay độ phân tán trong nước - Thuốc bột dùng ngoài: phải đạt độ vô khuẩn, độ mịn *Kỹ thuật bào chế thuốc bột: - Giai đoạn nghiền bột đơn: + DC có khối lượng lớn thì nghiền trước, sau đó xúc ra khỏi cối rồi nghiền nghiền típ các chất có kl ít hơn + DC có tỷ trọng lơn cần phải nghiền mịn hơn dc có tỷ trọng nhỏ để giảm khối lượng của tiểu phân dc làm cho bột kép dễ trộn thành khối đồng nhất, trành hiện tượng phân lớp - Giai đoạn trộn bột kép: + DC có kl ít nhất vào trước, thêm dần các chất có khối lượng nhìu vào sau, mỗi lần thêm vào bằng với kl bột có sẵn trong cối ( trộn theo nguyên tắc đồng lượng) + DC có tỷ trọng nặng cho vào trước, nhẹ cho vào sau để tránh bay bụi gây ô huem664 không khí và hao hụt bột dc + Thuốc bột có chứa dc độc tính cao thông thường có khối lượng nhỏ để tránh hao hụt ngta lót 1 kl thuốc khác 

Một số trường hợp cần chú ý: - DĐVN I qui định đối với chất độc có độc tính cao, nếu lượng trong đơn < 50mg phải dùng bột đã pha loãng ( bột nồng độ).. . +DC độc liều dùng hàng miligam dùng bột pha loãng 1% + Chất độc dùng ở liều hàng centigam dùng bột pha loãng 10% + Tá dược loãng thông thường là: lactose. +Để kt độ đồng đều của khối bột, ngta dùng cho thêm vào thành phần bột pha loãng 0,25 - 1% chất màu ( thường dùng đỏ carmin) khi pha chế chất màu dùng với chất độc

- Trong trường hợp chất lỏng ( tinh dầu, dầu khoáng, glycerin, cồn thuốc, cao lỏng) trong công thức thuốc bột thì lượng chất lỏng không quá 10% so với lượng chất rắn - Nếu lượng chất lỏng nhìu phải thêm bột trơ có khả năng hút và phải chú thix lượng bột trơ đã thêm vào - Nếu chất lỏng là tinh dầu phải cho vào sau cùng tránh bay hơi - Thuốc bột có kháng sinh thì dc cùng tham gia với kháng sinh phải khô, không hút ẩm và được điều chế , đóng gói trong điều kiện vô khuẩn 2.5.Thuốc cốm: * Định nghĩa: là dạng thuốc rắn, được điều chế từ bột và tá dược dính , có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, thường dùng để uống bằng cách hòa với nước hay một chất thích hợp hoặc pha thành dung dịch , hỗn dịch hay siro * Thành phần: - Dược chất: có thể là hóa chất, cao thuốc hoặc dịch chiết dược liệu... - Tá dược: + Tá dược dính: siro, dung dịch PVP, dung dịch CMC,... + Tá dược độn : bột saccarose, lactose,... + Tá dược điều hương vị... -> Nếu là cốm pha hỗn dịch, có thể dùng thêm tá dược rã gây thấm, ổn định *PP xát wa rây: - Trộn bột kép: tiến hành trộn bột kép các dc hoặc dc với tá dược rắn theo nguyên tắc chung - Tạo khối ẩm: trộn bột kép với tá dược dính lỏng để tạo thành khối bột dẻo đồng nhất - Xát hạt: bằng tay hay bằng máy xát hạt wa cỡ rây thix hợp - Sấy cốm: ở nhiệt độ thích hợp 30 - 60ᵒC cho tới khô ( độ ẩm < 5%) - Sửa hạt : sửa hạt wua rây qui định để loại bỏ bột mịn và cục vón Đóng gói, bảo quản *PP phun sấy: Thường dùng bào chế cốm hòa tan, cốm từ dịch chiết dược liệu * Độ đồng đều khối lượng khi đóng gói: ± 5% 2.6.Viên nén:

* Định nghĩa: Là dược phẩm rắn , có hình dạng nhất định, mỗi viên chứa lượng chính xác của một hoặc nhiều hoạt chất , được bào chế bằng cách nén khối hạt thuốc có tá dược hoặc không trên máy dập viên *Ưu , nhược điểm: - Ưu điểm: + Dễ chia liều một lần tương đối chính xác + Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển, mang theo người + Dễ che dấu mùi vị khó chịu của dc + DC ổn định, tuổi tho dài hơn dạng thuốc lỏng + Dễ dầu tư sản xuất lớn do đó giá thành giảm + Đường sử dụng rộng: có thể để uống, trên viên nén thường có chữ nhận để biết tên thuốc -Nhược điểm: + Không phải tất cả các dc điều chế được thành viên nén + Sau khi dập viên, diện tích bề mặt típ xúc cùa dc với môi trường hòa tan giảm nhìu , do đó với dc ít tan nếu bào chế viên nén không tốt , SKD thuốc có thể bị giảm khá nhìu + SKD viên nén thay đổi thất thường do quá trình bào chế , có rât nhìu yếu tố tác động đến độ ổn định của dc và khả năng giải phóng dc của viên như: độ ẩm, tá dược, lực nén... *PP điều chế thuốc viên nén: - PP dập trực tiếp: + Một số hóa dược có cấu trúc tinh thể với liều lượng theo yêu cầu có thể dập thẳng trên máy mà không cần thêm tá dược...amino bromid, amoni chlorid, kali bromid, kali clorid, natri tetraborat, kẽm sulfat, .... + Khi bản thân hoạt chất không thể dập trực tiếp nhưng khi thêm tá dược độn hoặc tá dược cải thiện tính dính, rã, trơn,...thì có thể dập viên...Phải sử dụng tá dược đa năng có tính dính, trơn chảy cao như dicalciphosphat, các dẫn chất của cellulose, dẫn chất tinh bột, lactose sấy phun, ... *PP xát hạt : + Xát hạt khô: thích hợp cho loại chất kém bền với nhiệt , ẩm như các vitamin, natri hidrocarbonat, kháng sinh, enzyme....PP xát hạt khô ít thông dụng, là lụa chọn cuối cùng với pl xát hạt ướt và pp nén trực tiếp + Xát hạt ướt: PP lựa chọn hàng đầu cho các chất không kỵ nhiệt và độ ẩm đồng thời có thể áp dụng cho những hoạt chất ổn định không cao lắm như vitamin, kháng sinh, natri hydrocarbonat,...

+ Xát hạt từng phần: Thích hợp cho cống thức viên nén có nhìu dược chất với độ ổn định khác nhau hoặc có dc chỉ có số lượng nhỏ........

    

*Các loại tá dược: - Tá dược độn: + Còn gọi là tá dược pha loãng nhằm làm tăng thể tích, khối lượng viên tới mức thích hợp để tạo hình kèm theo cải thiện tính chịu nén, trơn chảy của hoạt chất + Tá dược độn tan trong nước: Lactose, lactose phun sấy Saccarose Glucose Manitol Sorbitol -

   

   

+Tá dược độn không tan trong nước: Bột tinh bột biến tính Cellulose Các muối vô cơ: calci carbonat, calci sulfat, kaolin, natri hidrocarbonat, natri carbonat, magnesi carbonat, calci hidrophosphat... - Tá dược dính: + tạo môi trường trung gian cho bột, hạt thuốc dễ liên kết thành khối khí nén viên đạt độ cứng cần thiết chịu được lực tác động khi bảo quản , vận chuyển + Tá dược dính thể lỏng: Hồ tinh bột Dịch thể gelatin Dịch thể PVP Dẫn chất cellulose: + Methyl cellulose : dùng dịch thể 1 - 5% trong nước + Natri carboxymethyl cellulose : thường dùng dịch thể 5 - 15% /nc + Ethyl cellulose : 2 - 10% trong cồn + Tá dược dịch thể rắn: bột đường, tinh bột biến tính, chất cellulose, Avicel.... - Tá dược rã: + giúp viên thuốc khi tiếp xúc với nước hoặc dịch thể sẽ chuyển từ cấu trúc rắn sang dạng phân tán thành nhiều hạt nhỏ..Rã là quá trình khởi đầu của phóng thích tan do đó có ảnh hưởng đến SKD của thuốc..Độ rã là tiêu chuẩn được qui định trong viên thông thường

      

Viên nén rã theo cơ chế lý hóa bằng cách trương nở và hòa tan Viên nén rã theo cơ chế hóa học bằng phản ứng tạo khí carbonic hoặc oxy + Các loại tá dược rã: Tinh bột và dẫn chất Dẫn chất của tinh bột : tinh bột thủy phân, natri starch glycolate,... Dẫn chất của cellulose: cellulose vi tinh thể, natri carboxy methyl cellulose , calci carbonat , methyl cellulose các dẫn chất này không tan trong nước...làm tá dược dính , rã do trương nở mạnh Acid alginic và các muối alginat Magnese - nhôm silicate: không tan nhưng trương nở mạnh trong nước - Tá dược trơn: + Chóng ma sát: giảm ma sát giữa viên và thành cối, giúp cho việc đẩy viên ra khỏi cối được dễ dàng hơn +Chóng dính: giảm dính viên vào bề mặt chảy + Điều hòa sự chảy: tăng cường độ trơn chảy của bột hoặc dập viên do giảm ma sát liên kết tiểu phân, làm cho viên dễ đồng nhất về khối lượng và hàm lượng + Làm cho bề mặt viên bóng đẹp

+ Các loại tá dược hay dùng:  Acid stearic và các muối  Tacl  Aerosil - Các tá dược khác: tá dược màu, tá dược hút, tá dược ẩm, chất làm thơm, chất ổn định

    

* Tiêu chuẩn chất lượng: + Tiêu chuẩn dược điển: Độ rã Độ đồng đều khối lượng Độ đồng đều hàm lượng Định lượng Độ hòa tan

+ Tiêu chuẩn nhà sản xuất:  Độ cứng  Độ mài mòn

2.7.Bao viên: *Định nghĩa: là viên nén được bao bằng một hay nhiều lớp mỏng của hỗn hợp các chất khác nhau( nhựa, gôm, gelatin, tá dược trơ kong6 tan, đường, chất hóa dẻo, alcol đa chức, sáp ong, chất màu và các chất thơm qui định..Chất dùng để điều chế bao đường được điều chế dưới dạng dung dịch hoặc hỗn dịch trong quá trình sản xuất sẽ bay hơi dung môi tạo thành lớp bao cho ra sản phẩm viên bao *Mục đích của viên bao: - Che dấu mùi, vị , màu sắc của hoạt chất, nếu các yếu tố cảm quan này kém hấp dẫn - Bảo vệ hoạt chất chống lại các yếu tố bất lợi của môi trường ( độ ẩm và ánh sáng) giúp cho hoạt chất ổn định hơn - Cách ly hoạt chất, trán tác động của các yếu tố bất lợi trong dạ dày, hoặc tác động kích ứng của hoạt chất trên niêm mạc da dày - Thay đổi sự phóng thích của hoạt chất như phóng thích chậm, phóng thích kéo dài - Cách ly để khắc phục tương kỵ nếu có giữa các thành phần: lớp bao chứa hoạt chất, bao thuốc hạt, vi hạt, bao cách lập.. * Phân loại: - Theo vật liệu và kỹ thuật bao: + Viên bao đường: Vật liệu gồm nhìu tp khác nhau: kaolin, gelatin, gôm arabic nhưng chủ yếu là đường saccarose +Viên bao phim: còn gọi là viên bao màng mỏng: lớp bao là một lớp rất mỏng, thường khoảng 0.1m, tạo bởi các tá dược có khà năng tạo màng bền vững,như: polyme hữu cơ thiên nhiên hoặc tổng hợp + Viên bao bằng cách nén: còn gọi là viên nén kép... - Theo chức năng của lớp bao: + Viên bao tan trong da dày: lớp bao không làm thay đổi đặc tính rã cảu viên nhân thường là loại rã trong dạ dày, trong trường hợp này lớp bao có chức năng cách ly, bảo vệ, che dấu mùi vị, hoặc cải thiện cảm quan cho viên + Viên bao tan trong ruột: viên có lớp bao không tan trong dịch vị dạ dày, chỉ tan và phóng thích hoạt chất trong ruột + Viên bao phóng thích kéo dài: lớp bao có chức năng kiểm soát sự phóng thích , thướng làm hoạt chất phóng thích từ từ hoặc kéo dài *Các giai đoạn bao đường: - Bao cách ly nhân: +Bảo vệ nhân khỏi bị tác động bất lợi là độ ẩm trong tiến trình bao nhân, đồng thời cũng làm tăng độ cứng, giảm độ mài mòn

+ Dịch lỏng thường là tá dược sơ nước, chống ẩm : zein, cánh kiến đỏ shellac, gelatin - Bao nền: +nhằm làm tròn gốc cạnh của viên và giảm bớt độ dày lớp bao... + Lớp bao dầu với siro đơn hoặc siro cùng với tá dược khác tạo lớp bao định hình cho viên thành phẩm + Bao dung dich và rắc bột khô: tá dược dính là dung dịch đường trong nước hoặc đường và một hoặc nhiều tá dược dính khác hòa tan trong dung môi thích hợp: gelatin, dịch siro - gôm arabic, hồ tinh bột - PVP... - Bao hỗn dịch: bột tá dược được trộn chung tronh dịch đường tạo thành hỗn dịch, tưới đều hỗn dịch này trên bề mặt viên, mỗi lần phải vừa đủ để tránh dính viên... - Bao nhẵn: nhằm làm cho bề mặt viên nhẵn để các bước sau cùng cùa quy trình tạo bề mặt tốt hơn, ảnh hưởng quan trong đến hình thức của thành phẩm - Bao màu: máu được chọn là màu tan trong nước, hoặc tốt hơn là màu không tan trong nước - Đánh bóng: + Hay dùng tá dược hỗ trợ lảm bóng như: sáp ong tinh chế, parafin lỏng hoặc rắn, sáp carnauba,.... *Ưu, nhược điểm của pp bao phim màng mỏng: - Ưu điểm: + Màng mỏng tăng kl viên nhỏ + Time ngắn, quá trình đơn giản + Viên nhân ít bị ảnh hưởng, vẫn giữ được hình dạng viên ban đầu - Nhược điểm: *Ưu , nhược điểm của pp bao phim: -Thiết bị và thao tác bao không quá phức tạp, có thể dùng nồi bao đường để triển khai, có thể tự động hóa được -Thiết bị phun và lưu lượng phun dịch bao có ý nghĩa quyết định trong quy trình bao, dịch bao có thể nén qua đầu phun hay súng phun theo kiểu đơn giản dùng không khí nén phân tách dịch bao ngay ở đầu phun..hoặc dùng thiết bị kiểu hệ thống kín, nén khí ở áp suất cao rên khối dịch bao, ép dịch qua đầu phun, hệ thống này phức tạp hơn, nhưng chất lượng cung cấp dịch bao tốt hơn

- Dung môi hữu cơ khá đắt và nhiều độc hại, ô nhiễm môi trường, có thể cải tiến bằng cách sử dụng dung môi nước, hoặc hỗn hợp cồn nước, có thể pá dụng trên tá dược ethyl cellulose hoặc vài dẫn chất acid acrylic - Với nồi bao đường cổ điển năng suất trung bình mỗi lần chỉ bao được khoảng 15 - 75kg nhân,hao hụt tá dược ở quy trình bao phim thường khá nhìu..Khắc phục bằng nồi bao cải tiến: nằm nghiêng có đục lỗ xung quanh để thông khí, nhanh khô viên hoặc đặt trong hệ thống kín để dễ thu hồi bụi, dung môi or kết hợp sấy bao chân không 2.8.Thuốc nang: *Định nghĩa: -Là dạng phân liều gồm dược chất được chứa trong một lớp vỏ rỗng gọi là nang (capsule). Vỏ nang được chế tạo từ gelatin, tinh bột hoặc dẫn chất cellulose. Thông dụng nhất hiện nay là vỏ nang gelatin.DC trong nang có thể ở dạng rắn, lỏng hay mềm - Thuốc nang chủ yếu dùng để uống , ngoài ra còn dùng để đặt ( trực tràng, âm đạo) *Ưu , nhược điểm: - Ưu điểm: + Chuyển dạng lỏng thành dạng rắn nên dễ uống hơn và có sự phân liều chính xác, nhất là đối với các dung dịch dầu, là dạng lỏng rất khó uống + SKD của dạng nang mềm cao hơn viên nén hoặc viên nang cứng do dược chất được hòa tan thành dd hoặc phân tán thành hỗn dịch trước khi đóng vào nang + Khi có những vấn đề về SKD , có thể điều chỉnh công thức dễ dàng bằng cách thay đổi môi tường phân tán ( thanh nước hoặc thân dầu), thay đổi đột ngột độ nhớt... và có thể tạo được dưới dạng thuốc đáp ứng yêu cầu điều trị dễ dàng - Nhược điểm: + Các dược chất kích thích niêm mạc đường tiêu hóa thì không nên đóng nang vì sau khi vỏ nang rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại nơi giải phóng thuốc *Phân biệt: - Thành phần của vỏ nang cứng:

+ Gelatin: gelatin dùng lam vỏ nag cứng nên độ Bloom trong khoảng 150 280g Độ nhớt gelatin là một yếu tố quan trọng giúp kiểm soát độ dày của lớp gelatin trong kỹ thuật điều chế vỏ nang cứng.Độ nhớt của gelatin dùng làm vỏ nang cứng phải trong khoảng 30 - 60 milipoise.Độ nhớt được xác định trên dd gelatin có nồng độ 2(3) -6% (KL/KL) + Chất màu: Chất màu tan trong nước hoặc không tan trong nước đều có thể được dùng làm vỏ nang cứng..Thường dùng nhất là các màu không tan trong nước như oxid sắt + Chất tạo độ đục: Chức năng là giúp cho dược chất bên trong không bị tác động bởi ánh sáng, thường dùng nhất là titan dioxid + Chất bảo quản: thường dùng các dẫn xuất của paraben hoặc các sulfur dioxid dưới dạng natri metasulfit hoặc natri sulfit + Nước: Nước khử khoáng được dùng để điều chế dd gelatin.Vỏ nang cứng có hàm lượng khoảng 12 - 16% Nước tác động như một tác nhân hóa dẻo cho nang cứng .Nếu hàm ẩm thấp hơn 12% vỏ nang thường dòn và dễ vỡ, khi hàm lượng nước cao, vỏ nang bị dẻo và dính vảo nhau *Các pp điều chế nang mềm: - PP nhúng khuôn: + Nguyên tắc: các khuon kim loại hình quả trám nhúng vào dd gelatin đã đun đến nhiệt độ 45 - 50ᵒC..........Thao tác đóng khuôn vào nang được thực hiện bằng pipet, biret hoặc một bơm tiêm phân liều....Vỏ nang được hàng kín bằng cách nhỏ 1 giọt geletin nóng chảy hoặc dùng một mỏ hàn để gia nhiệt cho gelatin nóng chảy - PP nhỏ giọt: gồm 5 công đoạn: + Điều chỉnh dd gelatin + Tạo hình vỏ nang và đóng thuốc vào nang + Làm lạnh viên nang + Rửa sạch viên nang + Sấy khô viên nang - PP ép trên khuôn cố định 

Loại được dùng nhìu nhất: *Yêu cầu chất lượng:

-

Độ đồng đều hàm lượng Độ đồng đều khối lượng Định tính, định lượng, tạp chất Độ rã

*Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30ᵒC 2.9.Thuốc y học cổ truyền: *Mục đích: - Làm giảm bớt hoặc loại bỏ độc tính , tác dụng phụ của thuốc VD: Ba đậu ép bỏ dầu, Mã tiền nấu với giấm - Thay đổi tính vị của thuốc: VD: Địa hoàng dùng sống thì tính hàn, gây tiêu chảy, nhưng nếu chế thành thục địa có tính ẩm, tác dụng bổ - Đưa thuốc nhập kinh VD: Sài hồ, hương phụ tẩm giấm nhập kin can - Làm tăng hiệu lực điều trị , tạo ra tác dụng trị bệnh mới VD: Cam thảo tẩm mật làm nhuận phế, cầm ho - Phân chia vị thuốc đến kích thước, hìn dạng hợp lí, tiện lợi và phù hợp với thói quen của người sử dụng VD: Mẫu lệ - Để ổn định và bảo quản dl lâu dài và an toàn - Loại bỏ được mùi vị khó chịu VD: Bạch cương tẩm sao trấu làm loại bỏ mùi vị - Loại tạp và bộ phận không có tác dụng VD: Ma hoàng bỏ gốc mắt, hương phụ bỏ rễ con, ngô công bỏ đầu đuôi *PP thủy chế: chế biến dl với sự tác động của một chất lỏng thích hợp ( nước , dấm...) nhằm: - Để loại tạp chất - Giảm độc tính - Để có tính năng, tác dụng muốn có - Để dễ phân chia được liệu *PP thủy hỏa chế:

- Chưng: nhằm thay đồi tính năng, giảm bớt tác dụng phụ giúp cho việc điều trị tốt hơn - Đỗ: nhằm diệt men trong dl để tránh thủy phân hoạt chất , để làm mềm dễ bào thái *Thục địa: * Hương phụ: -PP tẩm giấm sao: nhằm: + Giảm kích thích của vị dl + Tăng tác dụng và đưa thuốc vào kinh can Dùng dấm ăn hay dd acid acetic 3 - 5% từ 1000ml - 2000ml cho 10kg dược liệu - PP tẩm nước tiểu đồng tiện: nhằm gây tác dụng giáng hỏa ( hạ nhiệt độ) và dẫn thuốc vào máu - PP sao tồn tính( sao đen , hắc sao) nhiệt độ sao 100ᵒC, nhằm: + Làm thay đổi tính chất của được liệu + Tăng tác dụng tiêu thực của vị thuốc Dùng lửa mạnh , cho chảo thật nóng, đổ dược liệu vào, đảo đều , khi có khói lên nhìu rút lửa , đậy nắp để nguội, kt bên ngoài dược liệu cháy đen, bẻ đôi miếng dl thấy bên trong màu vàng là được *Hoa hòe:- PP sao cháy: Dùng nhiệt độ cao để sao nhằm làm tăng tác dụng chỉ huyết Dùng lửa mạnh đốt chào thật nóng, đổ dl vào, đảo đều tới khi khói bốc nhìu đậy nắp lại, tắt lửa, để nguội.DL mặt ngoài cháy đen tới 70% , bên trong vàng nâu -PP sao vàng ( hoàng sao) dùng nhiệt độ khoảng 70 - 80ᵒC nhằm: + Làm thuốc bớt tính hàn + Làm thuốc có mùi thơm + Diệt các loại nấm mốc, men có tring dl Dùng lửa nhỏ, đảo đều đến khi dl có mùi thơm, mặt ngoài dl hơi vàng, bên trong dl vẫn như cũ là được *Thuốc thang: - Định nghĩa: Là một trong những dạng thuốc của y học cổ truyền được cấu tạo từ các thuốc được chế biến và phối ngũ theo pp y học cổ truyền, đơn vị cổ truyền, đon vị liều là thang.Đây là dạng pha chế theo đơn trong y học cổ truyền

Thuốc thang được bào chế bằng cách sắc với nước sạch ở nhiệt độ bằng hoặc dưới 100ᵒC, ngoài ra còn có thể ngâm với rượu ở nhiệt độ thường, hoặc tạo bột , tạo hoàn

   

- Ưu , nhược điểm: + Ưu điểm: Đơn thuốc được thay đổi linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng điều trị Thuốc hấp thụ nhanh , manh ( thường được uống nóng ngay sau khi vừa được sắc xong) D0 kết hợp nhìu vị dl trong thuốc thang nên co tác dụng điều trị hiệp đồng và lâu dài Dụng cụ điều chế đơn giản và rẻ tiền

+ Nhược điểm:  Mùi vị khó chịu, không thích hợp cho trẻ em  Thang thuốc cồng kềnh  Phải qua quá trình sắc mới dùng được, gây phiền phức cho người dùng - Các phần của thang thuốc: + Vị Quân: chủ dược, trị nguyên nhân sinh bệnh ( bệnh căn) + Vị Thần: phó dược, hỗ trợ cho vị quân trị các triệu chứng kèm theo + Vị Tá: giải quyết các triệu chứng phụ + Vị Sứ: dẫn thuốc vào kinh - Sắc thuốc có tác dụng phát tán: chữa phong nhiệt, phong hàn: +Có mục đích là lấy khí ( tính dương) cua thuốc là chính, vì vậy dùng lửa to ( vũ hỏa) , sắc nhanh với nước vừa đủ ngập dl , sắc 1 lần với time đun sôi khoảng 20 - 30 phút không để khí thoát ra nhìu + Sau khi sắc xong cho bệnh nhân uống trán gió lạnh - Sắc thuốc có tác dụng bồi bổ và chữa các bệnh khác: + Có mục đích là lấy vị ( tính âm) của thuốc là chính..vì vậy lúc đầu dùng lửa lớn sau lửa nhỏ ( văn hỏa) sắc chậm để chất thuốc có time hòa trong nước, do đó cần đổ nhìu nước ( nước ngập trên dl khoảng 2 -3 cm) sau khi sôi đậy kín và rút nhỏ lửa sao cho giữ được nước sôi lăn nhẹ nhàng và đều đặn.Time đun sôi lần 1 khoảng 45 - 60 phút kể từ bắt đầu sôi .Khi đủ time , chất lấy dịch lần 1 , chú ý nén dl luôn luôn ngập mặt nước + Nếu trong đơn thuốc có ghi sắc lần 2 hoặc thấy bã thuốc còn thơm và còn vị thì tiến hành sắc lần 2.Đổ nước sôi vào ấm đã có sẵn dl còn nóng, lượng

nước ít hơn lần 1 nhưng vẫn phải ngập dl.Thời gian đun sôi đều trong khoảng 30 - 45 phút, gạn lấy dịch 2.Gộp 2 nước , khuấy đều chia 2 - 3 lần *Trà thuốc: - Định nghĩa: Là dạng thuốc đặc biệt gồm 1 hoặc nhìu dl đã được chế biến và phân liều ki dùng điều chế thnah2 dich hãm để thay nước uống tring mỗi ngày...thường pha chế và sử dụng trong ngày... - Ưu , nhược điểm: - Ưu điểm: + Điều chế đơn giản, có thể sản xuất hàng loạt ở qui mô nhỏ + Sử dụng thuận tiện, khắc phục được nhược điểm phải đun nóng của thang thuốc - Nhược điểm: + Thường chỉ áp dụng cho các dl có cấu trúc mỏng manh dễ chiết xuất như hoa,lá,... + Do nồng độ hoạt chất thấp nên dl tác dụng điều trị hạn chế trong một số trường hợp như cảm mạo, lợi tiểu, giải khát,.... 2.10.Tương kỵ bào chế: *Định nghĩa: Là hiện tượng xảy ra trong điều kiện xác định, do sự tác động qua lại giữa: - Các loại hoạt chất với nhau - Hoạt chất với tá dược - Hoạt chất hoặc tá dược với vật liệu bao bì - Hoạt chất với cơ thể khi sử dụng Các tác động qua lại coi là tương lỵ nhau khi dẫn đến sự thay đổi đột ngột một hay hoàn toàn tính chất lý hóa hoặc dược lý, l chế phẩm không đạt yêu cầu chất lượng về độ đồng nhất, độ bền vững, giảm hoặc không còn hiệu lực điều trị *Nguyên nhân: - Do sự phối hợp nhìu thành phần trong công thức hay đơn thuốc nhằm mục tiêu điều trị - Pha chế không đúng kỹ thuật *Hậu quả: - Không gây được hiệu quả điều trị như dự kiến của người kê đơn hay người thiết kế công thức - Sản phẩm mới tạo ra có thể gây hậu quả xấu, không an toàn cho người bệnh

*Phân loại tương kỵ: - Tương kỵ vật lý: Là hiện tượng phối hợp hai hay nhìu chất với nhau trong cùng một đơn thuốc, làm thay đổi trạng thái của dạng thuốc nhưng hóa tính không đổi.Tương kỵ vật lý biểu hiện qua các hiện tượng 1. Tương kỵ vật lý gây biến đổi thể chất:  Tạo thành hỗn hợp eutecti ( Methol + long não) Khi phối hợp 2 chất rắn trong đơn thuốc bột theo một tỷ lệ nhất định, có trường hợp điểm chảy của hỗn hợp thấp hơn điểm chảy của mỗi thành phần.Nếu điểm chảy này thấp hơn nhiệt độ của môi trường thì hỗn hợp ẩm, mềm hoặc hóa lỏng Thường các chất có chứa nhóm chức phenol, ceton, aldehyd khi phối hợp với nhau theo tỷ lệ nhất định có thể tạo thành hiện tượng eutecti VD: + Phenol với long não, acid salicylic, long não + Cloral hydrat với acid salicylic , pyramidon... - Khắc phục: + Gói riêng từng hoạt chất +Bao hoạt chất bằng bột trơ như lactose, kaolin, tinh bột.. VD:

Menthol................0,5g Long não.............. 0,5g Bột tacl.................10g

Menthol và long não phối hợp với nhau theo tỷ lệ bằng nhau như trong đơn sẽ tạo hỗn hợp có thể chất lỏng Khắc phục: trộn bột tacl với từng chất riêng, sau đó phối hợp nhẹ nhàng 2 hỗn hợp với nhau

 Tạo thành hỗn hợp ẩm nhão: Một số dược chất kết tih, ngậm nhìu phân tử nước như: Na₂SO₄.10 H₂0₅ MgS0₄.7H₂0...,khi phối hợp nhau trong dạng thuốc bột sẽ có khả năng tách các phân tử nước kết tinh trong quá trình nghiền , trộn...và khối thuốc sẽ trở nên ẩm ướt. - Khắc phục: + Thay thế các muối ngậm nước kết tịnh bằng các muối khan, với số lượng tương đương +Đôi khi đổi dạng bào chế thàn dạng dd siro

 Tạo thành hỗn hợp rắn khi để lâu: Do các dược chất có tính hút ẩm mạnh Trong quá trình nghiền trộn , bào quản, các chất háo ẩm từ môi trường VD: Natri hydrocarbonat + Bismut nitrat base + Magnesi oxyt + Calccicarbonat Lưu huỳnh + Magnesi oxyt + Calccicarbonat + calci phosphat - Khắc phục: + Chống ẩm + Không để lâu 2. Tương kỵ vật lý gây kết tủa và phân lớp: - Hoạt chất không tan được trong dung môi được ghi: Do phối hợp dược chất với dung môi không phù hợp:  Phối hợp dược chất ít tan hoặc thực tế không tan trong dung môi nước VD: tinh dầu, menthol, long não, diclofenac... 

Phối hợp dược chất rắn tring dung môi phân cực với các dung môi không phân cực VD: các muối alcaloid với dung môi là dầu



Dược chất tan được trong dung môi nhưng nồng độ dược chất vượt quá độ tan  Trong thành phần có nhiều dược chất tan được trong dung môi nhưng tổng lượng dược chất tan vượt quá nồng độ bão hòa VD: Trong các đơn potio thuốc - Khắc phục: + Thay đổi, điều chỉnh dung môi + Thay bằng dẫn chất dễ tan + Dùng chất trung gian hòa tan + Tăng lượng dung môi + ĐIều chế dạng thuốc khác - Hai chất lỏng không đồng tan gây hiện tượng phân lớp: + Khắc phục:  Thay đổi dung môi  Điều chế dạng nhũ tương VD1: Metyl salicylat DD dầu long não 10%

3g 50g

Cồn 70ᵒ 50ml M.f.Sol Metyl salicylat và long não tan được trong cồn cao độ và dầu, nhưng dầu thực vật không tan được trong cồn( trừ dầu thầu dầu) + Khắc phục: thay dung môi để điều chế dd dầu hay dung dịch cồn VD2: Dầu thầu dầu Tinh dầu bạc hà siro đơn Nước cất

30g ( ít tan/ không tan trong nước) 3 giọt ( tan trong dầu thầu dầu) 20g ( không tan trong dầu) 100ml ( thêm chất nhũ hóa : gôm arabic)

+ Khắc phục: thêm chất hũ hóa và điều chế nhũ tương uống - Thay đổi độ tan của hoạt chất: Độ tan của 1 dược chất có thể thay đổi khi thêm một dung môi khác vào, gây hiện tượng kết tủa + Khắc phục:  Tránh phối hợp chung 2 dung môi  Điều chế dạng hỗn hợp bằng pp ngưng kết VD: Cồn kép opi - benzoic ( khong tan trong nước) 20g Siro đơn 20g Nước cất 100ml M.f.Potio Cồn kép opi - benzoic với nước sẽ có tủa do thành phần chính của cồn kép không tan trong nước + Khắc phục: Điều chế dạng hỗn dịch bằng cách hòa từ từ cồn kép opibenzoic vào siro đơn để tạo tủa mịn thanh nước dễ phân tán đều trong nước - Nhũ tương bị phá hủy: Các chất điện giải mạnh, cồn cao độ, acid mạnh...có thể làm phá hủy cấu trúc nhũ tương + Khắc phục: Tránh phối hợp cới chất gây tương kỵ - Đông vón dd keo: Hiện tượng này xảy ra khi phối hợp các chất keo thân nước với các chất điện giả mạnh, cồn cao độ, acid mạnh,...Các chất keo gặp trong bào chế như bạc keo, gôm, thạch,... + Khắc phục: Tránh phối hợp chất gây tương kỵ

3.Tương kỵ vật lý gây hấp thụ: Các chất gây hấp thụ mạnh như kaolin, nhôm hydroxit, bentonit, than thảo mộc, các chất tổng hợp cao phân tử...có thể làm chậm tốc độ giải phóng hoạt chất và tác dụng của thuốc bị giảm *Tương kỵ hóa học: Thường gặp trong các dạng bào chế lỏng, phức tạp hơn, đưa đến nhiều hậu quả hơn và gây khó khăn cho người pha chế 1.Tương kỵ hóa học gây vẫn đục, kết tủa: Do phản ứng trao đổi + Muối của kim loại kiềm thổ với một số amion như carbonat, phosphat, sulfat, salicylic + Muối của acid hữu cơ mà gốc là acid khó tan trong nước như acid benzoic, acid salicylic... với các acid vô cơ ( HCL, H₂SO₄) + Các muối alcaloid với các base mạnh như NaOH, KOH hay các muối kiềm như natri carbonat, natri hydrocarbonat, muối natri của barbituric... - Khắc phục: + Tăng lượng dung môi thích hợp để hòa tan + Thay thế một trong số các dược chất có thể tham gia vào phản ứng trao đổi bằng các dược chất khác không gây tương kỵ có tác dụng dược lý tương tự + Điều chỉnh môi trường hay pH môi trường thích hợp Do phản ứng kết hợp: + Tanin với các muối alcaloid , urotropin, novocain,... + Tanin với một số chất có bản chất protein như gelatin, albumin... + Tanin với các muối kim loại kiềm thổ . kim loại nặng như Ca, Zn, Pb, Hg, Fe,... + Iod và kali odid với alcaloid - Khắc phục: + Acid hóa nhẹ môi trường để làm tan tủa + Có thể làm tan tanat alcaloid bằng cồn, glycerol hay hỗn hợp hai dung môi này + Pha chế riên các tác nhân gây tương kỵ Do phản ứng thủy phân: Xảy ra trong điều kiện nhất định, đặc biệt trong môi trường nước, hơi nước, nhiệt độ cao, ở pH acid hay kiềm , các men..Sự thủy phân hoạt chất hữu cơ có thể làm hủy cấu trúc hóa học của hoạt chất.

+ + + +

Este: dễ bị thủy phân trong pH kiềm Amid: thủy phân trong môi trường acid hoặc base Lactam: thủy phân trong pH acid Ete: thủy phân trong pH acid

- Khắc phục: + Không sử dung hoặc thay thế tác nhân thay đổi pH + Điều chỉnh pH, dùng dung môi khan + Đóng gói riêng 2.Tương kỵ hóa học gây tỏa khí: Khi gặp acid, các muối như carbonat, hydro carbonat cho kí C0₂, nitric tỏa khí NO₂ , sulfat giải phóng khí S0₂ 3.Tương kỵ hóa học do phản ứng oxy hóa khử: Qúa trình oxy hóa khử đưa đến kết quả là làm thay đổi tính chất và tác dụng của chế phẩm,Các phản ứng oxy hóa khử xảy ra giữa: - Các chất có tính oxy hóa mạh với các chất có tính khử - Các chất có tính khử mạnh với oxy trong dd hay trong không khí: Các nhóm có tính khử mạnh như: phenol, catechol, ete, acid carboxylic, aldehuyd VD: vitamin C, adrenalin,.... - Khắc phục: + Tránh sự tiếp xúc trực tiếp giữa các dược chất, tá dược có tính khử với dược chất và ngược lại +Thay thế các hợp phần trong đơn thuốc hoặc trong công thức có khả năng gây tương kỵ + Thêm vào thành phần của chế phẩm các chất phụ không có tác dụng dược lý riêng , để tránh quá trình oxy hóa khử * Tương kỵ hóa học do phản ứng tạo phức: 1.Tương kỵ hóa học trong các dạng thuốc rắn: Dạng thuốc rắn phản ứng châm hơn so với dạng dd 2 Tương kỵ dược lý: + Lựa chọn đường sử dụng không hợp lý + Phối hợp các hoạt chất không hợp lý

+ Các phối hợp làm giảm hay làm mất tác dụng + Nhầm lẫn các hoạt chất có tên tương tự nhưng tác động khác nhau +Qúa liều + Hoạt chất chống chỉ định 2.11.Sinh dược học: *Định nghĩa: - Là môn học nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế vào trong cơ thể người.Đó là những yếu tố thuốc cả về lĩnh vực dược học là kỹ thuật bào chế thuốc và thuốc về sinh học là cơ thể người dùng.Nghiên cứu tác động vào những yếu tố để tăng cường sự hấp thu dược chất vào cơ thể gây đáp u7ng1lam6 sàng, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị của chế phẩm đó. - Nghiên cứu SDH là nghiên cứu , tìm ra những thuộc tính của dược chất, tính chất của chế phẩm, dạng thuốc, áp dụng vào cơ thể người bệnh với một loạt các yếu tố sinh học nư giới tính, lứa tuổi, đường dùng thuốc, chế độ , liều,...những điểm phù hợp gây cản trở sự hấp thu vào cơ thể người bệnh - Những kết quả đó sẽ được ứng dụng trong việc xây dựng công thức, thiết kế dạng thuốc, xây dựng qyu trình kỹ thuật nhằm đưa ra một dạng bào chế tối ưu, trong đó dược chất được hấp thu tối đa và phát huy cao nhất tác dụng dược lý *Qúa trình sinh dược học: - Phóng thích ( liberation) là bước mở đầu cho quá trình SDH.Nếu dược chất không được phóng thích ra khỏi dạng thuốc của nó thì sẽ không hòa tan và không thể hấp thu vào máu được.Sự phóng thích dược chất phụ thuộc vào tá dược , vào kỹ thuật bào chế, vào môi trường phóng thích...Do đặc tính riêng về cấu trúc một số dược chất chỉ được hấp thu tốt ở một vùng nhất định..Nếu dược chất không được phóng thích tại vùng hấp thu tối ưu đó thì lượng được hấp thu sẽ bị giảm - Giai đoạn hòa tan (dissolution) dược chất phải được hòa tan trong môi trường dược chất hấp thi, thì mới khuếch tán qua màng vào hệ tuần hoàn được..Như vậy sẽ hấp thu dược chất phụ thuộc phụ thuộc vào sự phóng thích và đặc điểm của môi trường hòa tan..Nếu dược chất có độ tan nhỏ, khó tan thì sự hấp thu cũng rất hạn chế..Muốn hấp thu dược chất có tỷ lệ cao thì phải có biện pháp làm tăng độ tan của dược chất

- Tốc độ và mức độ hấp thu phụ thuộc vào quá trình phóng thích và quá trinh2 hòa tan của dược chất đồng thời còn phụ thuộc vào đặc tính hấp thu của dược chất và đặc điểm của vùng hấp thu *Sinh dược học: - Định nghĩa: + Là đại lượng chỉ tốc độ và mức độ hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa đến nơi tác dụng.Người ta dùng khái niệm SKD để đánh giá quá trình SDH cùa dạng thuốc... + Theo khái niệm trên thì lượng dược chất trong dạng thuốc được đứa trọn vẹn vào máu sẽ được coi là SKD 100% + Khái niệm SKD đầu tiên được áp dụng đề đánh giá sự hấp thu dược chất qua đường tiêu hóa từ các dạng thuốc rắn dùng để uống như viên nén, nang cứng, ....Về sau, các dạng dùng tại chỗ , thuốc nhỏ mắt ...ngta đành giá SKD bằng cách xác định tốc độ và mức độ phóng thích dược chất khỏi dạng thuốc và đưa đến bề mặt tác dụng + Định nghĩa chính xác vể SKD " SKD là môn học nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đếm SKD và các biện pháp nâng cao SKD cho các dạng thuốc " *Các khái niệm về tương đương: => mục đích: nhằm tìm cơ sở khoa học để so sánh giá trị chất lượng các chế phẩm và chọn dùng điều trị - Tương đương bào chế ( Pharmaceutical equivalence) chỉ hai hay nhiều chế phẩm bào chế cùng loại , chứa cùng một lượng dược chất đạt các tiêu chuẩn chất lượng qui định - Thế phẩm bào chế ( Pharmaceutical alternatives) chỉ hai hay nhiều chế phẩm bào chế chứa cùng một dược chất nhưng khác nhau về dẫn chất hóa dược ( dạng muối, ester,...) hoặc về hàm lượng, về dạng thuốc - Tương đương sinh học ( Bioequivalence) chỉ hai hay nhiều chế phẩm bào chế ( tương đương bào chế hoặc thế phẩm bào chế) có tốc độ và mức độ hấp thu được chất như nhau ( nghĩa SKD giống nhau) trên cùng đối tượng và điều kiện thử

- SKD in vitro là công cụ cơ bản để xây dựng công thức, thiết kế dạng thuốc trên cơ sở coi tỷ lệ hòa tan dược chất là thông số chất lượng của đầu ra từ đó lựa chọn được dạng thuốc và công thức bào chế tối ưu *Các thông số đánh giá SKD in vitro: - Diện tích dưới đường cong ( DTDĐC viết tắt theo tiếng anh là AUC) Biểu thị mức độ hấp thu của dược chất từ chế phẩm và có thể tích theo pp tích phân - Nồng độ cực đại (Cmax): Nồng độ cực đại thể hiện nồng độ tác dụng của thuốc Thuốc được hấp thu càng nhiều và càng nhanh thì càng dễ đạt nồng độ cực đại..Nồng độ này phải vượt qua nồng độ tối thiểu có tác dụng thì thuốc mới thể hiện được đáp ứng lâm sàng... => Tuy nhiên nếu nồng độ cực đại vượt quá mức độ an toàn tối thiểu thì thuốc dễ gây tác dụng không mong muốn - Thời gian đạt nồng độ cực đại ( tmax): Thể hiện tốc độ dược chất từ dạng thuốc, tmax càng ngắn là thuốc được hấp thu càng nhanh và càng chóng đạt nồng độ điều trị... => Nhưng thuốc hấp thu nhanh thì sẽ thải trừ nhanh do đó=> thời gian điều trị không dài.