34 0 141KB
10.Khách thể trực tiếp của Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS) chỉ là quan hệ sở hữu. Nhận định sai. CSPL: điều 170 BLHS 2015 Khách thể trực tiếp của tội cưỡng đoạt tài sản (điều 170 BLHS) không chỉ là quan hệ sở hữu. Bên cạnh quan hệ sở hữu, khách thể trực tiếp của tội cưỡng đoạt tài sản còn là quyền được bảo vệ sức khỏe của con người. 11. Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản không chỉ cấu
thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Nhận định đúng. CSPL: điều 168 BLHS 2015 Trong trường hợp uy hiếp tinh thần người quản lí tài sản, mà ngay tức khắc làm người đó tê liệt về ý chí, không thể chống cự được (dấu hiệu này phải nhanh chóng về thời gian, và sức mạnh tê liệt của hành vi đe dọa) thì sẽ là hành vi khách quan của tội cướp tài sản ( điều 168 BLHS 2015) 12. Công khai chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS). Nhận định sai. CSPL: điều 171 và điều 172 BLHS 2015 Công khai chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên không chỉ cấu thành Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS 2015). Trong trường hợp công khai chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên một cách nhanh chóng thì cấu thành Tội cướp giật tài sản (điều 171 BLHS 2015). Còn trường hợp , công khai chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà do lợi dụng tình trạng không thể ngăn cản của người đó thì sẽ cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản ( điều 172 BLHS 2015) 13. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người. Nhận định sai. CSPL: điều 173 BLHS 2015 Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang trong sự quản lý của người khác. Do đó, hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 BLHS thì chỉ cần lén lút đối với người đang quản lý tài sản chứ không cần phải thực hiện lén lút đối với tất cả mọi người. 14. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi chỉ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ( điều 174 BLHS 2015) Nhận định sai. CSPL: điều 175 BLHS 2015
Vì chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi không phải chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà còn có thể cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản ( điều 175 BLHS 2015). Trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì hành vi khách quan để cấu thành tội phạm là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối như đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác. Hành vi này có thể thông qua lời nói, xuất trình giấy tờ giả mạo,… khiến cho nạn nhân tin tưởng và tự nguyện giao tài sản, thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phỉa có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại. Còn nếu trong trường hợp, người phạm tội có được tài sản một các hợp pháp thông qua hợp đồng ( vay, mượn, thuê) nhưng sau đó có các biểu hiện gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ cấu thành tội Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ( điều 175). Như vậy, gian dối là đặc trưng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng không phải mọi hành vi gian dối đều cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 15.Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Nhân định sai. CSPL: Điều 175 BLHS 2015 Vì không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ( điều 175 BLHS 2015). Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản khi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn: gian dối để không trả lại tài sản, bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, cố tình không trả dù có điều kiện và khả năng để trả, sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến tình trạng không có khả năng trả lại. Do vậy, nếu người vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhân được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên sau đó đến hạn mà họ không có khả năng chi trả cũng không bỏ trốn để chiếm đoạt tài snar thì đó không phải là tội phạm mà là quan hệ pháp luật kinh tế, dân sự. 16. Chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên bằng hợp đồng vay tài sản chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Nhận định sai. CSPL: điều 175 BLHS 2015 Vì chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị 4 triệu trở lên bằng hợp đồng vay tài sản không chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ( điều 175 BLHS 2015). Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 4 triệu trở lên bằng hợp đồng vay
tài sản chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ( điều 175 BLHS 2015) khi hành vi chiếm đoạt đó diên xra sau khi nhận được tài sản một cách hợp pháp qua hợp đồng nhưng sau đó chiếm đoạt. Còn trường hợp, người thực hiện hành vi vay tài sản mà lúc nhận tài sản họ đã đưa ra có thông tin sai sự thật, hoặc bằng những thủ đoạn nào làm cho nạn nhân tin và tự nguyện giao tài sản thì sẽ cấu thành Tội lừa đỏa chiếm đoạt tài sản ( điều 174 BLHS 2015). 17. Cố tình không trả lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên bị giao nhầm là hành vi cấu thành Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS) Nhận định sai. CSPL: k1 điều 176 BLHS 2015 Căn cứ khoản 1 Điều 176 BLHS 2015 thì một trong hành vi khách quan của tội này là cố tình không giao trả; lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do bị giao nhầm sau khi chủ sở hữu, người quản lí hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó. Như vậy, trường hợp chủ sở hữu của tài sản chưa có yêu cầu nhận lại tài sản hoặc yêu cầu đó không phải của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản thì chưa caus thành tội phạm tội này. 18. Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS) được coi là hoàn thành vào thời điểm chủ thể ngẫu nhiên chiếm hữu được tài sản. Nhận định sai. CSPL : k1 điều 176 BLHS 2015 Căn cứ khoản 1 điều 176 BLHS 2015 thì tội chiếm hữu trái phép tài sản hoàn thành khi thời điểm người chiếm giữ tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay thẳng không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản theo quy định của pháp luật. II/ Bài tập 8/A và B đi nhậu về và gọi một anh xe ôm tên T chở về với giá 50 nghìn đồng. A và B
cùng bàn bạc khi gần về đến nhà sẽ kiếm cớ gây sự với anh T để anh T không dám lấy tiền xe ôm nữa và sẽ dùng số tiền đó để tiếp tục mua rượu về nhậu. Khi anh T chở A và B đến đoạn đường vắng gần nhà, A và B yêu cầu anh T dừng xe, A bước xuống trước đầu xe anh T hỏi liên tiếp hai lần: “Còn có 10 ngàn, lấy không?”. Anh T trả lời: “10 ngàn cũng lấy, khi nào hai anh có tiền trả em thêm cũng được”. Lúc này, B lột chiếc nón bảo hiểm đang đội trên đầu đánh liên tiếp hai cái vào đầu anh T, do anh T đội nón bào hiểm nên không bị thương tích. Thấy T không chịu bỏ đi, lúc này, A chạy đến dãy hàng rào gần đó nhổ một khúc cây và nói to: “Đánh nó đi”. Thấy A và B quá hung hãn, anh T hoảng sợ bỏ lại chiếc xe máy và chạy bộ nhanh về khu vực có dân cư. Sau khi anh T bỏ chạy, A và B cũng bỏ đi mua rượu để nhậu tiếp. Trong lúc đi mua rượu, A và B cùng nảy sinh ý định chiếm đoạt chiếc xe máy
của anh T nên cả hai đã quay lại lấy xe của nạn nhân và bán được 20 triệu đồng. Vụ việc sau đó bị phát hiện. Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao? -Hành vi của A có phạm tội. Theo k1 điều 170 BLHS 2015 thì hành vi của anh A phạm vào tội cưỡng đoạt tài sản “1.Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” -Vì *Khách thể của tội phạm +khách thể: khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân dân và đặc biệt A đã xâm phạm đến quan hệ sở hữu. +Đối tượng tác động: tài sản - chiếc xe máy của anh T *Mặt khách quan của tội phạm: +Hành vi khách quan của A là A đã có hành vi xâm phạm đến tinh thần của anh T. Cụ thể là A chạy đến dãy hàng rào gần đó nhổ một khúc cây và nói to: “Đánh nó đi”. Như vậy, hành vi của A là đang đe dọa dùng vũ lực nhưng hành vi không làm anh T bị tê liệt ý chí. +Hậu quả của A: hành vi vi phạm trên đã dẫn đến anh T bị hoảng sợ lâm vào tình trạng không thể chống cự được và bị mất chiếc xe máy. Hậu quả này không phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP, đây là loại CTHT. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả : Quan hệ giữa hành vi vi phạm và hậu quả phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi vi phạm của A là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu thiệt hại về tài sản cho anh T. *Mặt chủ quan :
A được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì A đã bàn bạc với B khi gần về đến nhà sẽ kiếm cớ gây sự với anh T để anh T không dám lấy tiền xe ôm nữa và sẽ dùng số tiền đó để tiếp tục mua rượu về nhậu và A chạy đến dãy hàng rào gần đó nhổ một khúc cây và nói to: “Đánh nó đi”.A và B cùng nảy sinh ý định chiếm đoạt chiếc xe máy của anh T nên cả hai đã quay lại lấy xe của nạn nhân và bán được 20 triệu đồng .A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả nguy hiểm nhưng vẫn mong hậu quả đó xảy ra. *Chủ thể: Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. Giả sử trong tình huống trên thì A là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. Bài tập 9
A là người sống lang thang, không nghề nghiệp, thấy bà C hay đeo sợi dây chuyền có giá trị A nảy sinh ý định chiếm đoạt. Vào một buổi tối, khi thấy nhà bà C tắt đèn đi ngủ, A cạy cửa nhà rồi vào phòng ngủ. A đến cạnh giường rạch màn, A thấy bà C còn thức nên đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng (trị giá 11 triệu đồng) của bà rồi bỏ chạy. Bà C hô gọi hàng xóm, đuổi theo và tóm được A. Hãy xác định tội danh của A trong các trường hợp sau: 1. A vứt lại sợi dây chuyền, dùng tay đánh mạnh bà C rồi bỏ chạy; 2. A nhanh tay bỏ sợi dây chuyền vào túi quần và rút dao mang sẵn trong người đâm vào ngực bà C làm bà C chết. 1. A vứt lại sợi dây chuyền, dùng tay đánh mạnh bà C rồi bỏ chạy; Theo điểm đ k2 điều 171 BLHS 2015 thì A phạm tội cướp giật tài sản : “đ) Hành hung để tẩu thoát;” *Khách thể: xâm phạm đến quan hệ sở hữu của bà C +Đối tượng tác động: sợ dây chuyền của bà C *Mặt khách quan: +Hành vi khách quan của A đã xâm phạm đến tài sản của bà c. Cụ thể là C đã chiếm đoạt sợi dây chuyền của bà c một cách công khai và nhanh chống. C đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng (trị giá 11 triệu đồng) của bà ngay lúc bà C còn thức và bỏ chạy. Sau khi bị bà tóm được, A vứt lại sợi dây chuyền, dùng tay đánh mạnh bà C rồi bỏ chạy; +Hậu quả: bà C bị mất sợi dây chuyền nhưng hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP, đây là loại CTHT. +Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Quan hệ giữa hành vi vi phạm và hậu quả phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi vi phạm của A là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu thiệt hại về tài sản cho bà C. *Mặt chủ quan :
A được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả nguy hiểm nhưng vẫn mong hậu quả đó xảy ra. Cụ thể là khi thấy nhà bà C tắt đèn đi ngủ, A cạy cửa nhà rồi vào phòng ngủ. A đến cạnh giường rạch màn, A thấy bà C còn thức nên đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng. *Chủ thể: -Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. Giả sử trong tình huống trên thì A là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. 2. A nhanh tay bỏ sợi dây chuyền vào túi quần và rút dao mang sẵn trong người đâm vào ngực bà C làm bà C chết.
A phạm tội cướp tài sản theo k1 điều 168 BLHS 2015: “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.” và tội giết người theo điều 123 BLHS 2015 *Đối với tội cướp tài sản: *Khách thể:xâm phạm đến quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân +Đối tượng tác động: sợi dây chuyền của bà C *Mặt khách quan: +Hành vi: A đã có hành vi dùng vũ lực ngay tức khắc khiến bà C không thể chống cự được nhằm mục đích lấy bằng được tài sản. Cụ thể :A đã chiếm đoạt sợi dây chuyền của bà C một cách công khai và nhanh chóng, nhưng khi bị phát hiện A đã nhanh chóng bỏ sợi dây chuyền vào túi quần và rút dao đâm bà C nhằm mục đích lấy bằng được sợi dây chuyền đó. +hậu quả: bà C bị mất sợi dây chuyền nhưng hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP, đây là loại CTHT.
+Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Quan hệ giữa hành vi vi phạm và hậu quả phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi vi phạm của A là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu thiệt hại về tài sản cho bà C. *Mặt chủ quan: lỡi cố ý trực tiếp - A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. A thấy bà C còn thức nên đưa tay vào kéo
đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng (trị giá 11 triệu đồng) của bà rồi bỏ chạy. Bà C hô gọi hàng xóm, đuổi theo và tóm được A. A nhanh tay bỏ sợi dây chuyền vào túi quần và rút dao mang sẵn trong người đâm vào ngực bà C làm bà C chết. *Chủ thể: -Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. Giả sử trong tình huống trên thì A là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. *Đối với tội giết người: *Khách thể: xam phạm đến tính mạng của bà C +Đối tượng tác động: con người đang sống- bà C *Mặt khách quan: +Hành vi: cố ý tước bỏ tính mạng của bà C bằng cách rút dao đâm vào ngực của bà C +Hậu quả: làm bà C chết +Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Quan hệ giữa hành vi vi phạm và hậu quả phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi vi phạm của A là nguyên nhân trực tiếp gây ra cái chết cho bà C.
*Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp- A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. Cụ thể là A đã rút dao mang sẵn trong người
đâm vào ngực bà C làm bà C chết. *Chủ thể: -Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. Giả sử trong tình huống trên thì A là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định Bài tập 10 A (25 tuổi) không có việc làm nên thường xuyên chạy xe máy quanh các xã trong huyện để tìm gia đình nào có các cụ cao niên ở nhà một mình là vào làm quen rồi vay tiền. A chạy xe tới nhà ông B ở cùng xã. Lúc này ông B ở nhà một mình, A liền buông lời chào ngọt ngào rồi hỏi "có nhận ra cháu là đứa nào không?". Ông B trí nhớ kém nên trả lời "có phải con mẹ Hiền không?".A liền nhận "là con mẹ Hiền". A bắt đầu luyên thuyên kể chuyện rồi viện lý do đưa mẹ đi viện nhưng thiếu tiền nên tới vay. Nghe A trình bày, ông B liền đưa 2 triệu đồng tiền lương hưu mới lĩnh. Bằng thủ đoạn trên, A tiếp tục chiếm đoạt được tiền của ông Y 4,5 triệu đồng. Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao? -Hành vi của A có phạm tội. Theo k1 điều 174 BLHS 2015: “ 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.” thì A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. -Vì : *Khách thể: xâm phạm quyền sở hữu của ông B và ông Y +Đối tượng tác động: tài sản- tiền của ông B và ông Y * Mặt khách quan: + Hành vi: A chiếm đoạt tài sản của B bằng thủ đoạn gian dối (A đưa thông tin gian dối
để ông B và ông Y tin và tự nguyện trao tài sản). Cụ thể A bắt đầu luyên thuyên kể chuyện rồi viện lý do đưa mẹ đi viện nhưng thiếu tiền nên tới vay. Nghe A trình bày, ông B liền đưa 2 triệu đồng tiền lương hưu mới lĩnh. Bằng thủ đoạn trên, A tiếp tục chiếm đoạt được tiền của ông Y 4,5 triệu đồng.
+Hậu quả: gây thiệt hại về tài sản cho ông B và ông Y +Mối quan hệ giữa hậu quả và hành vi: Quan hệ giữa hành vi vi phạm và hậu quả phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi vi phạm của A là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu thiệt hại về tài sản cho ông B và ông Y.
*Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp- A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. A đã chiếm đoạt tài sản của ông A và ông B và dể cho ông B và ông Y bị mất tài sản. *Chủ thể: Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. Giả sử trong tình
huống trên thì A là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. Bài tập 11: Mặc dù không có dự án xây dựng nhà ở, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng K là Giám đốc Công ty TNHH Tư vấn đầu tư xây dựng K-N và T là kế toán Công ty K-N đã mạo nhận dự án xây dựng nhà ở của Công ty thương mại SG5 và Công ty Nông lâm thủy hải sản TP là của Công ty K-N. K và T đã lập bản vẽ phân lô đưa cho khách hàng xem.Tin là thật, 11 nạn nhân đã ký hợp đồng mua đất với Công ty K-N với tổng trị giá trên 10 tỉ đồng.Vụ việc sau đó bị phát hiện khi các khách hàng không nhận được nhà đất. Hãy xác định tội danh trong vụ án này? Giải thích tại sao? -Theo k1 điều 175 BLHS 2015: “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.” thì tội được xác định là tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản -Vì: *Khách thể: xâm phạm đến quan hệ sở hữu +Đối tượng tác động: tài sản có trị giá - trên 10 tỷ đồng *Mặt khách quan: +Hành vi: K và T đã thực hiện hành vi gian dối để không trả lại tài sản sau khi nhân đc tài sản đó một cách ngay thẳng hợp pháp trên cơ sở một hợp đồng. Cụ thể là K là Giám đốc Công ty TNHH Tư vấn đầu tư xây dựng K-N và T là kế toán Công ty K-N đã mạo
nhận dự án xây dựng nhà ở của Công ty thương mại SG5 và Công ty Nông lâm thủy hải sản TP là của Công ty K-N. K và T đã lập bản vẽ phân lô đưa cho khách hàng xem.Tin là thật, 11 nạn nhân đã ký hợp đồng mua đất với Công ty K-N với tổng trị giá trên 10 tỉ đồng. +Hậu quả: Thiệt hại về tài sản từ 4 triệu đồng trở lên +Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Quan hệ giữa hành vi vi phạm và hậu quả phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi vi phạm của K và T là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu thiệt hại về tài sản cho 11 nạn nhân. *Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp - K và T biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. K và T đã nhận tài sản một cách ngay thẳng, hợp pháp và sau đó chiếm đoạt toàn bộ tài sản được giao bằng thủ đoạn gian dối để không trả lại tài sản. *Chủ thể: Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. Giả sử trong tình huống trên thì K và T là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. Bài tập 12 A biết B là người buôn bán hàng cấm nên đã có hành vi sau: a. A yêu cầu B phải nộp cho y một số tiền 5 triệu đồng thì sẽ không tố giác việc làm của B với công an. B đành chấp nhận và giao đủ số tiền mà A đặt ra. b. A mặc trang phục công an, đến nơi B buôn bán, ập vào bắt quả tang. Thấy A mặc trang phục công an nên B xin được tha. A giả bộ làm căng, yêu cầu B về trụ sở để lập biên bản. B năn nỉ A nói đưa cho A 5 triệu đồng thì A sẽ tha. B chấp nhận và giao tiền cho A. Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các trường hợp nêu trên. a. A yêu cầu B phải nộp cho y một số tiền 5 triệu đồng thì sẽ không tố giác việc làm của B với công an. B đành chấp nhận và giao đủ số tiền mà A đặt ra. A phạm tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại điều 170 BLHS 2015 *Khách thể: quyền sở hữu tài sản của B +Đối tượng tác động: tài sản- số tiền 5 triệu đồng *Mặt khách quan: +Hành vi: A có hành vi dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần của B là đe doa nếu B không đưa tiền sẽ tố giác việc mua bán hàng cấm của B. B đã giao tiền cho A vì lo sợ. +Hậu quả: gây thiệt hại về vật chất cho B +Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại cho B *Mặt chủ quan: +Lỗi cố ý trực tiếp - A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. A thực hiện hành vi của mình và đã chiếm đoạt được tài sản của B.
*Chủ thể: A là Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. b. A mặc trang phục công an, đến nơi B buôn bán, ập vào bắt quả tang. Thấy A mặc trang phục công an nên B xin được tha. A giả bộ làm căng, yêu cầu B về trụ sở để lập biên bản. B năn nỉ A nói đưa cho A 5 triệu đồng thì A sẽ tha. B chấp nhận và giao tiền cho A. A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 174 BLHS 2015 *Khách thể: Quyền sở hữu tài sản của B +Đối tượng tác động: tài sản - số tiền 5 triệu đồng *Mặt khách quan: +Hành vi A dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản tiền của B. Cụ thể là A giả làm công an bắt quả tang việc B buôn bán hàng cấm, đe dọa B, B tin tưởng rằng A là công an thật nên lo sợ bị xử lí và đã giao tiền cho A +Hậu quả: gây thiệt hại về vật chất cho B +Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại cho B *Mặt chủ quan: +Lỗi cố ý trực tiếp - A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. A thực hiện hành vi của mình và đã chiếm đoạt được tài sản của B. *Chủ thể:A là Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. Bài tập 13 A ra tiệm thuê một bộ quần áo đẹp. A mặc bộ quần áo vừa thuê và giả làm một người sang trọng đi vào chợ Bến Thành. Đến một quầy hàng, A hỏi mua mỹ phẩm với tổng số tiền 3 triệu đồng. Sau khi yêu cầu chủ hàng đóng gói, A mượn cớ phải mua một số hàng khác nên gởi lại gói hàng, hẹn khi quay lại nhận hàng sẽ trả tiền. A để ý vị trí gói hàng rồi đi qua hàng đồ khô mua một số hàng trị giá 50 ngàn đồng và yêu cầu chủ hàng gói lại giống với gói hàng mỹ phẩm. A đến quầy mỹ phẩm, nhân lúc chủ hàng đang tiếp một số khách hàng khác không để ý, A liền tráo gói hàng đồ khô lấy gói hàng mỹ phẩm. Vụ việc bị phát giác ngay sau đó. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A? A phạm tội trôm cắp tài sản quy định tại điều 173 BLHS *Khách thể: quyền sở hữu tài sản của chủ cửa hàng mỹ phầm. +Đối tượng tác động: tài sản - gói mỹ phẩm trị giá 3 triệu đồng của chủ cửa hàng) *Mặt khách quan: +Hành vi: A hỏi mua mỹ phẩm với tổng số tiền 3 triệu đồng. Sau khi yêu cầu chủ hàng đóng gói, A mượn cớ phải mua một số hàng khác nên gởi lại gói hàng, hẹn khi quay lại nhận hàng sẽ trả tiền. A qua mua hàng đồ khô, đóng gói giống hàng mỹ phầm và có hành vi lén lút đánh tráo gói hàng đồ khô để lấy gói mỹ phẩm của chủ cửa hàng. +Hậu quả: gây thiệt hại về vật chất cho chủ cửa hàng.
+Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại cho chủ cửa hàng. *Mặt chủ quan: +Lỗi cố ý trực tiếp, A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. A đã thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của chủ cửa hàng. *Chủ thể: A là Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định. Bài tập 14: Nghe thông tin về việc X lấy trộm tài sản của gia đình đem đi bán nên A đã nảy sinh ý định giả danh là công an chiếm đoạt tiền của X. A gọi điện thoại cho X giới thiệu mình là Cảnh sát hình sự Công an Quận Y muốn gặp để làm rõ việc nhà X bị mất trộm. Sau đó, A đến gặp X và giới thiệu là mình đang điều tra vụ trộm cắp tài sản nhà X. Hé lộ việc mình đã biết X trộm cắp tài sản của gia đình, A đe dọa X phải đưa 10 triệu đồng nếu không sẽ bắt lên công an Quận Y để điều tra làm rõ. X lo sợ bị bắt nên đã đưa 10 triệu đồng cho A. Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A và giải thích tại sao? A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 174 BLHS 2015 *Khách thể: Quyền sở hữu tài sản của X +Đối tượng tác động: tài sản - số tiền 10 triệu đồng *Mặt khách quan: +Hành vi A dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản tiền của X. Cụ thể là A giả làm Cảnh sát hình sự Công an Quận Y muốn gặp để làm rõ việc nhà X bị mất trộm. Sau đó, A đến gặp X và giới thiệu là mình đang điều tra vụ trộm cắp tài sản nhà X. Hé lộ việc mình đã biết X trộm cắp tài sản của gia đình, A đe dọa X phải đưa 10 triệu đồng nếu không sẽ bắt lên công an Quận Y để điều tra làm rõ. X tin tưởng rằng A là công an thật nên lo sợ bị xử lí và đã giao tiền cho A. +Hậu quả: gây thiệt hại về vật chất cho X +Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại cho X *Mặt chủ quan: +Lỗi cố ý trực tiếp - A biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. A thực hiện hành vi của mình và đã chiếm đoạt được tài sản của X. *Chủ thể: A là Chủ thể thường, có năng lưc TNHS và đạt độ tuổi luật định.