DATN Final Lan2 [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TÀO CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY SẢN XUẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN OFFSET

SVTH:

KHÓA: NGÀNH: GVHD:

NGUYỄN MẠNH DŨNG ĐẶNG MINH HUY TRẦN DUY KHOA TRẦN TÂM ANH TÀI 2017 – 2021 CÔNG NGHỆ IN ThS. TRƯƠNG THẾ TRUNG

17148010 17148025 17148032 17148067

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TÀO CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY SẢN XUẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN OFFSET

SVTH:

KHÓA: NGÀNH: GVHD:

NGUYỄN MẠNH DŨNG ĐẶNG MINH HUY TRẦN DUY KHOA TRẦN TÂM ANH TÀI 2017 – 2021 CÔNG NGHỆ IN ThS. TRƯƠNG THẾ TRUNG

17148010 17148025 17148032 17148067

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----***---Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên:

Ngành:

Nguyễn Mạnh Dũng

MSSV: 17148010

Đặng Minh Huy

MSSV: 17148025

Trần Duy Khoa

MSSV: 17148032

Trần Tâm Anh Tài

MSSV: 17148067

Công nghệ In

Lớp: 17148CLC

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Thế Trung

ĐT: 0982723868

Ngày nhận đề tài:

Ngày nộp đề tài:

1. Tên đề tài: Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in Offset 2. Các số liệu, tài liệu ban đầu: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 3. Nội dung thực hiện đề tài: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 4. Sản phẩm: ...........................................................................................................................

i

TRƯỞNG NGÀNH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc *******

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên:

Ngành:

Nguyễn Mạnh Dũng

MSSV: 17148010

Đặng Minh Huy

MSSV: 17148025

Trần Duy Khoa

MSSV: 17148032

Trần Tâm Anh Tài

MSSV: 17148067

Công nghệ In

Lớp: 17148CLC

Tên đề tài: Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in Offset Họ và tên Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trương Thế Trung NHẬN XÉT 1. Về nội dung đề tài và khối lượng thực hiện: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 2. Ưu điểm: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 3. Khuyết điểm: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 4. Đề nghị cho bảo vệ hay không? ........................................................................................................................... 5. Đánh giá loại:

..................................................................................................................................................

6. Điểm: .................................... (Bằng chữ:......................................................) ........................................................................................................................... Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Giáo viên hướng dẫn (Ký & ghi rõ họ tên)

năm 20

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc *******

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Họ và tên sinh viên:

Ngành:

Nguyễn Mạnh Dũng

MSSV: 17148010

Đặng Minh Huy

MSSV: 17148025

Trần Duy Khoa

MSSV: 17148032

Trần Tâm Anh Tài

MSSV: 17148067

Công nghệ In

Lớp: 17148CLC

Tên đề tài: Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in Offset Họ và tên Giáo viên phản biện: ThS. Nguyễn Thị Lại Giang NHẬN XÉT 1. Về nội dung đề tài và khối lượng thực hiện: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 2. Ưu điểm: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 3. Khuyết điểm: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 4. Đề nghị cho bảo vệ hay không? ........................................................................................................................... 5. Đánh giá loại:

..................................................................................................................................................

6. Điểm: .................................... (Bằng chữ:......................................................) ........................................................................................................................... Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Giáo viên hướng dẫn (Ký & ghi rõ họ tên)

năm 20

LỜI CẢM ƠN Trong suốt quảng thời gian làm đồ án này đã giúp 4 tụi em hiểu được thêm những kiến thức mới về cách thức mà phương pháp in Offset vận hành trong thực tế . Qua đồ án lần này, tụi em cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ. Đầu tiên là thầy Trương Thế Trung đã tận tình hướng dẫn và định hướng cho tụi từ cách xây dựng một phương pháp làm việc hiệu quả cho đến những kiến thức chuyên môn cùng với những kinh nghiệm thầy truyền đạt cho tụi em. Và cả bộ phận nhân sự của Công Ty Cổ Phần StarPrint đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tụi em có thể tham gia vào quá trình sản xuất thực tế để có thể hoàn thành đồ án này một cách tốt nhất. Cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị khóa trước đã hỗ trợ hết mình về mặt tài liệu để tụi em có thêm nhiều nguồn tham khảo cho đồ án lần này. Mặc dù trong quá trình thực hiện đồ án từng thành viên đã nỗ lực và cố gắng hết sức mình, tuy nhiên sẽ không trách khỏi những thiếu sót vì những thực nghiệm thực tế vẫn còn hơi bỡ ngỡ và chưa quen môi trường thực tế. Rất mong được sự góp ý từ quý thầy cô và đặc biệt là cô Nguyễn Thị Lại Giang giáo viên phản biện của đề tài này. Nhóm tụi em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Mạnh Dũng Trần Duy Khoa Đặng Minh Huy Trần Tâm Anh Tài

TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT Ngành bao bì Việt Nam ngày nay đang có xu hướng phát triển một cách mạnh mẽ, bao bì giờ đây không chỉ để đựng sản phẩm mà còn đóng vai trò là đại diện cho cả một thương hiệu, truyền tải một nội dung hoặc thông điệp nào đó đến cộng đồng. Ngoài ra, nó còn chứa đựng tên sản phẩm, tên công ty sản xuất, thành phần chính của sản phẩm, công dụng và cả hướng dẫn sử dụng của sản phẩm,… Việc đầu tư để sản xuất bao bì ngày càng được chú trọng về kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, chất liệu phù hợp với tiêu chí sản phẩm...đã thúc đẩy ngành công nghiệp in ấn không ngừng cải cách và hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu ngày một cao. Xu hướng phát triển của mảng bao bì hộp giấy ngày nay yêu cầu các nhà in ngày càng phải đạt chuẩn và gia tăng chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng in. Vì thế nhóm em chọn đề tài “Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset”. Đề tài của nhóm em được giải quyết theo ba phần chính: Thứ nhất là tổng quan khái quát về thế nào là quản lý chất lượng bao bì hộp giấy và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của bao bì hộp giấy ở phần chương 2. Thứ hai phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bao bì hộp giấy thông qua việc đánh giá các tiêu chí về chất lượng bao bì hộp giấy ở chương 3. Sau cùng là xây dưng quy trình kiểm tra chất lượng bao bì hộp giấy và thực nghiệm dựa trên kiến thức đã học ở trường và trong quá trình thực tập ở doanh nghiệp ở phần chương 4.

TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH

MỤC LỤC NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP...........................................................................i PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................iii PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN..............................................v LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................vii TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT..........................................................................viii TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH.............................................................................ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................xiii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...........................................................................xiv DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH.....................................................xvi CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................1 Lý do chọn đề tài...................................................................................1 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.................................................................3 Tầm quan trọng của bao bì trong sản xuất.............................................3 Các tiêu chuẩn và công cụ để đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy.......4 2.2.1

Tiêu chuẩn ISO...............................................................................4

2.2.2

Tiêu chuẩn G7................................................................................6

2.2.3

Vật liệu.........................................................................................13

2.2.4

Kiểm soát thiết bị..........................................................................14

2.2.5

Tiêu chuẩn kiểm tra bản in............................................................18

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY................................................................................................22 Các tiêu chí đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy................................22 3.1.1

Màu sắc.........................................................................................22

3.1.2

Cấu trúc của bao bì.......................................................................24

3.1.3

Nội dung trên bao bì.....................................................................24

3.1.4

Vật liệu cho bao bì hộp giấy.........................................................24

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bao bì hộp giấy........................26 3.2.1

Quy trình sản xuất.........................................................................26

3.2.2

Trang thiết bị in............................................................................27

3.2.3

Vật tư đầu vào...............................................................................35

3.2.4

Kiểm soát chất lượng tờ in............................................................44

3.2.5

Con người và môi trường xung quanh..........................................51

CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY VÀ THỰC NGHIỆM...........................................................................54 Xây dựng quy trình kiểm tra trang thiết bị in.......................................55 4.1.1

Xây dựng quy trình kiểm tra thiết bị.............................................55

4.1.2

Phân tích quy trình........................................................................56

4.1.3

Sự ổn định và đồng đều màu sắc...................................................57

4.1.4

Sự chồng màu và tái tạo màu sắc..................................................67

Kiểm soát bản in..................................................................................73 4.2.1

Bề mặt bản in................................................................................73

4.2.2

Chi tiết bản in................................................................................74

4.2.3

Gia tăng tầng thứ...........................................................................75

Kiểm soát vật liệu................................................................................76 4.3.1

Quy trình kiểm nhập vật liệu.........................................................76

4.3.2

Kiểm tra thông số kỹ thuật............................................................77

Đánh giá quá trình kiểm soát con người và môi trường làm việc........80 4.4.1

Môi trường....................................................................................80

4.4.2

Con người.....................................................................................80

Quy trình kiểm soát tờ in.....................................................................81 4.5.1

Kiểm soát chồng màu...................................................................82

4.5.2

Kiểm soát vị trí tờ in.....................................................................82

4.5.3

Quy trình kiểm soát sự đồng đều màu trên tờ in...........................83

4.5.4

Quy trình kiểm soát sự gia tăng tầng thứ trên tờ in.......................86

4.5.5

Kiểm soát nội dung trên tờ in........................................................87

CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM...............................................................................88 Kiểm tra thiết bị máy móc...................................................................88 Kiểm soát bản in..................................................................................92 5.2.1

Bề mặt bản in................................................................................92

5.2.2

Chi tiết in trên bản........................................................................92

5.2.3

Sự gia tăng tầng thứ in trên bản....................................................93

Kiểm soát vật liệu................................................................................94 Kiểm soát tờ in....................................................................................95 5.4.1

Kiểm soát chồng màu...................................................................95

5.4.2

Kiểm soát vị trí tờ in.....................................................................96

5.4.3

Kiểm soát sự đồng đều màu trên tờ in...........................................96

5.4.4

Kiểm soát sự gia tăng tầng thứ trên tờ in......................................98

5.4.5

Kiểm soát nội dung trên tờ in........................................................98

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN.......................................................................................99 Kết luận...............................................................................................99 Kiến nghị.............................................................................................99 Tài liệu tham khảo.................................................................................................100

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ISO STD Lpi TVI HR

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.2-1 Dung sai ∆Eab* cho ô tông nguyên màu process....................................5 Bảng 2.2-2 Giá trị gia tăng tầng thứ theo khuyến cáo của ISO 12647 – 2.................6 Bảng 2.2-3 Bảng tiêu chuẩn mật độ của G7..............................................................9 Bảng 2.2-4 Dung sai gia tăng tầng thứ....................................................................10 Bảng 2.2-5 Dung sai đánh giá cho bộ ba trung tính.................................................12 Bảng 2.2-6 Tiêu chuẩn giá trị tầng thứ của 3 vùng HC, HR và SC..........................12 Bảng 2.2-7 Tiêu chuẩn Density của CMY và màu K của 3 vùng HC, HR, SC.......12 Bảng 2.2-8. Các loại giấy đặc trưng với độ trắng, độ bóng và độ sáng theo ISO....13 Bảng 2.2-9. Độ dày giấy..........................................................................................13 Bảng 2.2-10. Độ ẩm.................................................................................................13 Bảng 2.2-11.Độ bền kéo..........................................................................................14 Bảng 2.2-12.Độ bền xé............................................................................................14 Bảng 3.1-1 Bảng thông số tham khảo về độ dày với khối lượng và vật chứa bên trong ...................................................................................................................................25 Bảng 3.2-1 Tiêu chuẩn Density...............................................................................28 Bảng 3.2-2 TVI chuẩn khi in trên giấy tráng phủ bóng của ISO ở độ phân giải tram 152 lpi – 200 lpi.......................................................................................................29 Bảng 3.2-3 Bảng dung sai NPDC của màu K và CMY của GRACoL.....................32 Bảng 3.2-4 Density đích của K và CMY (trừ giá trị giấy) của GRAcol và SWOP 33 Bảng 3.2-5 Gía trị mục đích của L* cho loại giấy thuộc tiểu chuẩn GRACoL........33 Bảng 3.2-6 Dung sai thông số kỹ thuật....................................................................39 Bảng 3.2-7 Thông số độ trắng của từng loại giấy theo chuẩn ISO 12647-2:..........40 Bảng 3.2-8 Bảng tham khảo khí hậu hóa teo hướng dẫn công ty giấy Stora Enso...53 Bảng 4.1-1 Giả lập thông số đo Density..................................................................59 Bảng 4.1-2 Tiêu chuẩn Density cho màu Solid.......................................................60 Bảng 4.1-3 Giả lập thông số liệu tầng thứ trên một bài in.......................................63 Bảng 4.1-4 Thông số giả lập về giá trị gia tăng tầng thứ.........................................63 Bảng 4.1-5 Thông số giấy chọn để test máy theo chuẩn ISO..................................64 Bảng 4.1-6 Giá trị TVI chuẩn theo ISO 12647 - 2...................................................65 Bảng 4.1-7 Dung sai gia tăng tầng thứ từng vùng cho máy in.................................65 Bảng 4.1-8 Thông số đo giả lập của cân bằng xám cho màu CMY.........................68 Bảng 4.1-9 Thông số đo giả lập của cân bằng xám cho màu chồng Black..............68 Bảng 4.1-10 Dung sai cho các thang đo Target của GRACoL................................71 Bảng 4.2-1.Ví dụ minh họa.....................................................................................75 Bảng 4.3-1 Biểu mẫu phiếu nhập vật liệu................................................................78

Bảng 4.3-2 Biểu mẫu phiếu nhập vật liệu................................................................79 Bảng 4.5-1 Giá trị mật độ màu Cyan đo được trên tờ in..........................................85 Bảng 5.1-1 Thông số loại giấy chọn làm thực nghiệm............................................90 Bảng 5.2-1 Bảng kiểm tra bề mặt bản in.................................................................92 Bảng 5.2-2. Bảng kiểm tra chi tiết in trên bản.........................................................93 Bảng 5.2-3. Bảng đo giá trị tầng thứ trên bản..........................................................93 Bảng 5.3-1 Phiếu kiểm tra vật liệu..........................................................................94 Bảng 5.3-2 Phiếu xuất kho......................................................................................95 Bảng 5.4-1 Báo cáo quá trình thực nghiêm.............................................................96 Bảng 5.4-2 Các giá trị density thu được khi đo.......................................................97 Bảng 5.4-3 Các giá trị chênh lệch màu giữa tờ in kiểm tra và tờ in được duyệt......97 Bảng 5.4-4 Bảng gia tăng tầng thứ của từng màu....................................................98

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH Hình 2.2-1. Thanh ColorBar không tuân thủ G7.......................................................8 Hình 2.2-2. Thanh ColorBar tuân thủ tối thiểu G7....................................................8 Hình 2.2-3. Thanh ColorBar tuân thủ tối ưu G7........................................................8 Hình 2.2-4. Đường cong gia tăng tầng thứ tiêu chuẩn...............................................9 Hình 2.2-5. Gia tăng tầng thứ trên tờ in.....................................................................9 Hình 2.2-6 Thang đo cân bằng xám của G7............................................................10 Hình 2.2-7. Thang đo cân bằng xám........................................................................10 Hình 2.2-8 Đường cong G7 NPDC..........................................................................11 Hình 2.2-9. Biểu đồ thể hiện giá trị mục tiêu của HR, SC, HC với những khoảng phục chế khác nhau.................................................................................................12 Hình 2.2-10. Target P2P51hb..................................................................................15 Hình 2.2-11. Thang đo GrayFinder 22.....................................................................16 Hình 2.2-12. IT8.7 / 4 Target , bố cục ngẫu nhiên (phải) và bố cục trực quan (trái)16 Hình 2.2-13.Testform G7........................................................................................17 Hình 2.2-14.Dải kiểm tra bản in CTP-Tools của hãng Heidelberg..........................18 Hình 2.2-15.Phần thông tin về RIP trên thang kiểm tra bản in................................18 Hình 2.2-16. Ô kiểm tra chất lượng và độ ổn định ghi, hiện....................................19 Hình 2.2-17.Minh họa về ô tram thô và dải tram mịn..............................................19 Hình 2.2-18. Các ô chức năng đánh giá chất lượng ghi bản....................................19 Hình 2.2-19. Ô đánh giá tầng thứ tram vùng sáng (Highlights) và vùng tối (Shadows) ...................................................................................................................................20 Hình 2.2-20.Ô tram kiểm tra bản bằng thiết bị đo...................................................20 Hình 2.2-21. Ô thông tin ngày giờ ghi bản và thông tin canh chỉnh thiết bị............21 Hình 2.2-22.Ô thông tin về tram in khi ghi bản.......................................................21 Hình 3.1-1 Thang đo màu được bố trí trên tờ in (các màu có thể sẽ khác dựa vào màu trên bài in)........................................................................................................22 Hình 3.2-1 Biểu đồ khoảng dung sai Density cho phép của màu CYAN................28 Hình 3.2-2 Ô hình sao.............................................................................................30 Hình 3.2-3 Thang đo GrayScale cân bằng xám.......................................................31 Hình 3.2-4 Đường cong NPDC chuẩn cho màu K và CMY....................................31 Hình 3.2-5 Thang đo nhanh hổ trợ cân bằng xám....................................................32 Hình 3.2-6 Thang đo GrayFinder G7.......................................................................33 Hình 3.2-7 Ảnh hưởng của nồng độ đến sản phẩm..................................................36 Hình 3.2-8. Thang kiểm tra chất lượng của hệ thống ghi.........................................37 Hình 3.2-9.Thang kiểm tra chất lượng hiện bản......................................................37 Hình 3.2-10. Thang kiểm tra sự gia tăng tầng thứ và bù trừ tầng thứ trên bản........38

Hình 3.2-11 Ảnh khi cắt hoặc xé hai băng giấy.......................................................41 Hình 3.2-12 Dụng cụ kiểm tra định lượng...............................................................41 Hình 3.2-13 Dụng cụ kiểm tra độ dày.....................................................................42 Hình 3.2-14 Dụng cụ kiểm tra độ trắng, độ sáng, độ bóng......................................42 Hình 3.2-15 Dụng cụ kiểm tra độ ẩm......................................................................43 Hình 3.2-16 Dụng cụ kiểm tra độ thấm hút.............................................................43 Hình 3.2-17 Dụng cụ kiểm tra độ cứng...................................................................44 Hình 3.2-18 a. Thang chồng màu chưa đạt yêu cầu b. Thang chồng màu đã đạt yêu cầu........................................................................................................................... 45 Hình 3.2-19 a. Kiểm tra cấu trúc đã đạt yêu cầu b. Kiểm tra cấu trúc chưa đạt yêu cầu........................................................................................................................... 46 Hình 3.2-20 Bố trí bon tay kê đầu...........................................................................47 Hình 3.2-21 Cận cảnh bon tay kê có thể kiểm tra bằng mắt....................................48 Hình 3.2-22 Bon tay kê hông có thể được kiểm tra bằng mắt qua kính soi tram.....48 Hình 3.2-23 Thang kiểm tra gia tăng tần thứ cho màu Magenta..............................49 Hình 3.2-24 thang đo màu được bố trí trên tờ in (các màu có thể sẽ khác dựa vào màu trên bài in)........................................................................................................49 Hình 3.2-25 Ví dụ một đồ thị phân bố mật độ cho màu Magenta của một bài in chưa đạt............................................................................................................................ 50 Hình 4.1-1 Quy trình kiểm tra thiết bị.....................................................................55 Hình 4.1-2 Sơ đồ kiểm tra lỗi trên máy in...............................................................57 Hình 4.1-3 Nhận biết các lỗi về truyền tông............................................................57 Hình 4.1-4 Nhận biết về lỗi xê dịch, đúp nét...........................................................58 Hình 4.1-5 Ô kiểm tra mật độ Density.....................................................................58 Hình 4.1-6 Sơ đồ đo và kiểm tra Density................................................................59 Hình 4.1-7 Biểu thể hiện các giá trị Density............................................................61 Hình 4.1-8 Thang đo TVI........................................................................................62 Hình 4.1-9 Sơ đồ đo và kiểm tra TVI máy in..........................................................62 Hình 4.1-10 Biểu đồ TVI của máy in......................................................................64 Hình 4.1-11 Đường cong TVI chuẩn theo ISO 12647 -2.........................................65 Hình 4.1-12 Biểu đồ so sánh TVI chuẩn và TVI trên máy in..................................66 Hình 4.1-13 Thang đo cân bằng xám.......................................................................67 Hình 4.1-14 Sơ đồ đo và kiểm tra cân bằng xám của máy in...................................67 Hình 4.1-15 Đường cong mục tiêu NPDC của màu Black dùng cho phương pháp so sánh thủ công...........................................................................................................69 Hình 4.1-16 Đường cong NPDC mục tiêu của 3 màu CMY dùng cho phương pháp so sánh thủ công......................................................................................................70

Hình 4.1-17 Biểu đồ giả lập đường cong NPDC chưa đạt và đạt cân bằng xám được đo đạt và tính toán nhờ phần mềm...........................................................................70 Hình 4.1-18 GrayFinder target với hệ số xám G7 cho mỗi khối..............................72 Hình 4.1-19 Cân bằng xám đạt................................................................................72 Hình 4.1-20 Cân bằng xám chưa đạt.......................................................................72 Hình 4.1-1 Quy trình kiểm soát bản kẽm.................................................................73 Hình 4.2-2. Bề mặt bản bị xước...............................................................................73 Hình 4.2-3 Thang kiểm tra hiện bản........................................................................74 Hình 4.2-4 Thang kiểm tra chất lượng hệ thống ghi................................................74 Hình 4.2-5. Thang kiểm tra tầng thứ trên bản in......................................................75 Hình 4.2-6. Đường đặc trưng ghi của hệ thống ghi bản...........................................76 Hình 4.3-1 Quy trình nhập vật liệu..........................................................................76 Hình 4.5-1 Quy trình kiểm soát tờ in.......................................................................81 Hình 4.5-2 Kiểm soát chồng màu bằng bon chồng màu..........................................82 Hình 4.5-3 Quy trình kiểm soát vị trí tờ in..............................................................82 Hình 4.5-4 Quy trình kiểm soát sự đồng đều màu trên tờ in....................................83 Hình 4.5-5 Thước cặp cơ.........................................................................................83 Hình 4.5-6 Bố trí tay kê trên tờ in............................................................................83 Hình 4.5-7 Đồ thị density màu Cyan.......................................................................85 Hình 4.5-8 Quy trình kiểm soát sự gia tăng tầng thứ trên tờ in................................86 Hình 4.5-9 Thang kiểm tra TVI tờ in.......................................................................86 Hình 5.1-1 Sơ đồ thực nghiệm kiểm tra máy in.......................................................88 Hình 5.1-2 TestForm...............................................................................................89 Hình 5.1-3 Máy in KOMORI Lithrone 29...............................................................90 Hình 5.4-1 Thang màu kiểm tra thực nghiệm..........................................................96

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay thì ngành in ấn trên thế giới hiện nay cũng đang dần chuyển mình sang các phương pháp in kĩ thuật số, các sản phẩm của phương pháp in truyền thống offset mà người ta vẫn hay quen nói trước đây như là: sách, báo, hay tạp chí,… đang dần mất thị phần vì đã được số hóa nhờ vào các công nghệ hiện nay. Mặc dù vậy, nhưng in offset vẫn không hề bị mất đi chổ đứng của mình nhờ vào sự phát triển của ngành bao bì hiện nay. Cũng với sự ổn định trong sản xuất và củng với giá thành thì offset vẫn đang là một công nghệ vẫn đang được sử dụng rộng rãi. Trong ngành bao bì, ngoài sự đa dạng về mẫu mã để cho ra một sản phẩm hoàn chỉnh và có chất lượng cao thì đòi hỏi các công ty phải có quy trình vận hành, quy trình kiểm soát sản xuất và sự liên kết chặc chẽ giữa các công đoạn với nhau. Tăng năng suất, chất lượng sản phẩm tốt, giảm thiểu các lỗi trong quá trình sản xuất là tiêu chí mà nhà in nào cũng cần phải đạt được. Một điều mà các phương offset vẫn đang lợi thế hơn so với in kỹ thuật số đó là sự ổn định khi in một đơn hàng với số lượng lớn và số lượng in càng lớn với in offste sẽ giúp giảm chi phí trên toàn đơn hàng. Ở thời buổi kinh tế cạnh tranh như hiện nay, thì giảm chi phí mà vẫn bảo đảm chất lượng đầu ra là yếu tố hàng đầu mà khách hàng đưa ra cho các nhà in. Có lẽ thời gian đi thực tập ở công ty thật sự là một trong những cơ hội để tiếp cận thực tế để có thể chứng kiến được những kiến thức mình đã được học trong 4 năm qua được vận dụng ở các quy trình sản xuất in như thế nào. Và chỉ có đi thực tế mới có thể giúp ta mở mang sự hiểu biết mà trước giờ chỉ được xem qua những quyển sách lý thuyết hay những video bài giảng của thầy cô. Tụi em được tiếp cận với rất nhiều đơn hàng khác nhau đặc biệt là bao bì hộp giấy từ những thương hiệu lớn như là: Unilever, Nestlé,…Và tùy vào từng đơn hàng từ khó đến dễ sẽ có những cách xử lý và cách kiểm soát chất lượng bài in khác nhau. Cùng với đó là cách quản lý một quy trình in ấn từ khâu setup máy móc đến khâu quản lý chất lượng, để khi có vấn đề ta biết cách phải xử lý như thế nào, xử lý ở đâu. Để làm được điều đó thì ta phải có sự liên kết giữa các công đoạn với nhau để có thể vận hành một cách trơn tru. Nó giúp tụi em học được nhiều kiến thức từ những đơn hàng thực tế. Và từ đó, em đã lấy đó làm nên tảng cho bài đồ án lần này. Ở đồ án lần này, tụi em sẽ nghiên cứu và xây dựng một quy trình vận hành và qui trình kiềm soát cùng với cách xử lý các vấn để xảy ra trong quá trình in, dựa trên những kinh nghiệm mà tụi em góp nhặt được từ việc tham gia vào môi trường thực tế. Sản phẩm mà tụi em muốn tập trung cho đồ án này sẽ giới hạn ở mảng bao bì hộp giấy. Và đây là một trong những tiền đề để tụi em có thể triển khai và mở rộng cho đồ án lần này.

1

Mục tiêu nghiên cứu Trong môn đồ án này, những mục tiêu chính sẽ nghiên cứu như sau:  Đánh giá một quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy  Xác định các công cụ, phương pháp kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy  Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy bằng phương pháp in Offset Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:  Quy trình kiểm soát chất lượng của công ty Starprint  Những tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng: ISO12647, G7  Điều kiện in tại xưởng sản xuất     

Phương pháp nghiên cứu Dựa vào những tài liệu tham khảo về qui trình vận hành và cách kiểm soát đã được học Nghiên cứu dựa trên các tài liệu chuyên ngành, giáo trình và các tiêu chuẩn áp dụng cho ngành in Thực nghiệm thông qua quá trình thực tập ở môi trường thực tế Thông qua kiến thức lý thuyết cộng với quá trình tiếp xúc thực tế, tiến hành kiểm soát và ứng dụng qui trình cho sản phầm in ấn thực tế. Tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn cao và những người có kinh nghiệm để đóng góp và hoàn thiện đề tài

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Tầm quan trọng của bao bì trong sản xuất Hiện nay in Offset tờ rời chiếm tỷ trọng 80% sản lượng in toàn thế giới, trong tất cả các dạng ấn phẩm ngành in và đặc biệt phát triển trong lĩnh vực bao bì. Nó chiếm đến gần 50% thị phần của ngành in. Các sản phẩm của phương pháp in offset mà người ta vẫn hay quen nói trước đây như là: sách, báo, hay tạp chí,… đang dần mất thị phần vì đã được số hóa nhờ vào các công nghệ hiện nay. Mặc dù vậy, nhưng in offset vẫn không hề bị mất đi chỗ đứng của mình nhờ vào sự phát triển của ngành công nghiệp bao bì. Hiện nay, bao bì có tính biến động và thường xuyên thay đổi về mẫu mã kiểu dáng, vật liệu nên đòi hỏi các phương pháp sản xuất mới và quy trình làm việc phải càng được cải tiến chặc chẽ hơn. Chu kỳ thay đổi sẽ ngày càng nhanh, chất lượng bao bì sẽ ngày càng tốt hơn để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Thị trường quảng cáo ngày càng phát triển thúc đẩy các sản phẩm bao bì cần phải được thiết kế tạo nên sự hấp dẫn giúp nổi bật của sản phẩm bên trong, tạo nên sự đặc trưng về thương hiệu giữa sản phẩm này và sản phẩm khá thêm vào đó màu sắc, hình ảnh, thông tin phải đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất. Tương lai công nghiệp bao bì sẽ phải đối đầu với những thách thức lớn về công nghệ, đó là khuynh hướng bao bì phải đẹp, an toàn hơn cho con người và môi trường, năng suất đóng gói cao, bảo vệ sản phẩm tốt hơn, tạo ra một thách thức lớn đối với các nhà in. Như vậy, hình dáng bề ngoài của bao bì sản phẩm đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng của tất cả mọi người. Tuy nhiên, đối với các nhà quản lý thương hiệu sản phẩm ngày nay, họ ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu mang tính quốc tế và nhãn hiệu mang tính quốc gia. Vì vậy, chúng ta không chỉ cảm thấy thỏa mãn với những bài in nhìn cảm thấy đẹp là được, mà đối với ngành in ấn còn có ý thức về sản xuất công nghiệp với các sản phẩm áp dụng các tiêu chuẩn có thể định lượng một cách khách quan. Điều này đặt ra yêu cầu khắc khe cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình sản xuất. In ấn trong thời buổi hiện nay không chỉ còn là cái nhìn mang tính chủ quan khi tạo ra các bài in mà nó là một quá trình dài từ khâu chế bản, in ấn cho đến thành phẩm. Từ thiết bị, công nghệ, máy móc, canh chỉnh, tất cả đều phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế tùy thuộc vào từng nhà in khác nhau. Tiêu chuẩn hóa giúp cho nhà in sản xuất đơn hàng một cách ổn định và cách chúng ta giao tiếp trên chất lượng những tờ in không còn là đẹp hay vừa mắt nữa, mà là bằng những con số cụ thể. Những khách hàng trông đợi vào nhà sản xuất sẽ mở rộng mạng lưới thị trường bao bì không chỉ trong khu vực mà còn ra toàn cầu. Thị trường mở rộng, phạm vi mở rộng, sản phẩm đa dạng đòi hỏi khả năng phối hợp nhịp nhàng linh hoạt thì ở đây yếu tố con người lại càng trở nên quan trọng. Mối quan hệ

giữa các nhà sản xuất bao bì, khách hàng thương hiệu và người tiêu dùng đã trở nên quan trọng hơn lúc nào hết. Công nghệ thay đổi, khoa học phát triển đó là điều kiện để thúc đẩy phát triển sản xuất. Tuy nhiên đối với nền công nghiệp của Việt Nam chúng ta, công nghiệp bao bì chỉ thực sự lớn mạnh, đồng thời có khả năng cạnh tranh cao khi có sự liên kết chặt chẽ của các nhà sản xuất trong ngành, có định hướng đúng đắn của các nhà quản lý chiến lược. Đó thật sự là trách nhiệm và thách thức đối với mọi chúng ta. Các tiêu chuẩn và công cụ để đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy Để có một hệ thống quản trị màu hiệu quả, việc đầu tiên là cần phải có một nền tảng tiêu chuẩn trong quá trình in ấn. Bài in đầu tiên của các sản phẩm có thể giống với mong muốn của khách hàng, nhưng không có gì đảm bảo các bài in ở những lần sau cũng sẽ như vậy. Một công ty sản xuất lớn như CoCa – Cola sẽ mong muốn rằng màu sắc trên sản phẩm của họ sẽ được in giống nhau trên toàn thế giới mà không phụ thuộc vào việc in ở nơi nào. Từ đó cho ta thấy việc hướng các bài in về một tiêu chuẩn chung có vai trò rất quan trọng, vì lúc đó các bài in đều sẽ giống nhau. 2.2.1 Tiêu chuẩn ISO Một trong những tiêu chuẩn hiện nay trên thế giới được sử dụng phổ biến nhất và áp dụng cho hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến in công nghiệp đó là ISO 12647. Trong tiêu chuẩn này sẽ quy định những giá trị cần kiểm soát khi đo đạt màu sắc, các phương pháp kiểm tra cho các phương pháp in khác nhau. Khi các giá trị in được kiểm soát đúng thì bài in được xem là đã đạt chuẩn. Trong tiêu chuẩn ISO 12647 có 7 phần:  ISO 12647-1 dành cho các thông số và phương pháp đo  ISO 12647-2 dành cho Offset tờ rời  ISO 12647-3 dành cho Offset cuộn Coldset và in báo  ISO 12647-4 dành cho in ống đồng  ISO 12647-5 dành cho in lụa  ISO 12647-6 dành cho in Flexo  ISO 12647-7 dành cho in kỹ thuật số  ISO 12647-8 dành cho tờ in được sản xuất từ dữ liệu kỹ thuật số Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn khác liên quan như ISO 2846-1 dành cho mực in, ISO 3664 định nghĩa về điều kiện chiếu sáng, điều kiện nhìn, ISO 15930-X dành cho chuẩn về PDF/X, ISO 15076 quy định về ICC Profile… Tại đồ án này, ta sẽ tập trung chủ yếu vào các tiêu chuẩn có liên quan đến kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy khi in bằng phương pháp in offset tờ rời như ISO 12674 – 1, 2 để giải quyết các vấn đề gặp phải.

2.2.1.1 Góc xoay tram Một tờ in màu nếu có góc xoay tram hợp lý sẽ giảm thiểu đáng kể các lỗi gặp phải liên quan đến màu sắc khi chồng màu.Theo tiêu chuẩn ISO, ba màu C, M, K sẽ lệch nhau một góc 30⁰, màu Y sẽ lệch so với màu C hoặc K một góc 15⁰ khi in chồng màu trên tờ in. Với các màu sắc chủ đạo sẽ được thiết lập ở góc 45⁰ 2.2.1.2 Độ phân giải tram Độ phân giải tram khi in cho bài in có 4 màu chồng nền nằm trong phạm vi -1 45 cm đến 80 cm-1 (hay từ 115 lpi đến 200 lpi). Những độ phân giải thường dùng cho in offset tờ rời:  52 cm-1 đến 70 cm-1 (132 lpi - 175 lpi) cho các bài in liên tục trên giấy có tráng phủ, 52 cm–1 (132 lpi) trên giấy không tráng phủ.  60 cm-1 (150 lpi) và cao hơn cho các ấn phẩm in thương mại hay in đặc biệt. Lưu ý:  Nếu độ phân giải tram nằm ngoài phạm vi 45 cm -1 đến 80 cm-1 (hay từ 115 lpi đến 200 lpi), các thông số về các đặc trưng in được ISO quy định có thể thay đổi.  Đối với màu đen hoặc màu vàng, độ phân giải tram có thể được thiết lập mịn hơn các màu còn lại 2.2.1.3 Màu mực in Để biết một tờ in có tốt và đạt chuẩn khi in sản lượng hay không, ta phải giới hạn các điều kiện khác biệt màu của nó khi được so sánh với tờ in được duyệt (tờ in được lấy làm chuẩn trong quá trình chạy chồng màu khi in sản lượng). Trong quá trình chạy sản lượng, ít nhất 68% tờ in được in ra không được có ∆E so với tờ in được duyệt vượt quá một nửa dung sai ghi trong bảng 2.2-1. Bảng 2.2-1 Dung sai ∆Eab* cho ô tông nguyên màu process Thông số

Black

Dung sai tờ in được duyệt Dung sai tờ in sản lượng

5 4

Cyan Màu Magenta 5 4

5 4

Yellow 5 5

Ngoài kiểm soát tờ in sản lượng, ta còn cần phải kiểm soát tờ in được duyệt với các giới hạn ∆E so với tờ in ký mẫu cũng không được vượt quá dung sai quay định ghi trong bảng 2.2-1.

2.2.1.4 Giới hạn phục chế tầng thứ Mỗi độ phân giải tram sẽ có giới hạn phục chế tầng thứ khi truyền từ bản in hay file dữ liệu lên trên tờ in khác nhau. Dưới đây là các mức độ phục chế tầng thứ tương ứng với từng độ phân giả tram:  Độ phân giải trong khoảng 40 cm-1 - 70 cm-1 (100 lpi - 175lpi): 3% đến 97%.  Độ phân giải 80 cm-1 (200 lpi): 5% đến 95% 2.2.1.5 Dung sai của vị trí hình ảnh Độ lệch hình ảnh ở tâm của hai tờ in bất kỳ không được vượt quá 0,10 mm trong quá trình in sản lượng. Để xác định độ chênh lệch này, ta có thể dùng thước cặp cơ (Vernier scale) hoặc các thiết bị điện tử khác để đo. 2.2.1.6 Giá trị gia tăng tầng thứ ở vùng trung gian Trên một tờ in sản lượng, giá trị gia tăng tầng thứ ở vùng trung gian phải nằm trong khoảng 4% giá trị cho phép. Dung sai lấy thống kê của một giá trị tầng thứ không được vượt quá một nửa giá trị dung sai biến thiên cho trong Bảng 2.2-2. Thêm vào đó, khoảng cách sai biệt giữa tờ in thử và tờ in sản lượng không được vượt quá các giá trị trong Bảng 2.2-2. Bảng 2.2-2 Giá trị gia tăng tầng thứ theo khuyến cáo của ISO 12647 – 2 Dung sai sai biệt

Dung sai biến thiên

Tờ in thử

Tờ in sản lượng

< 30

3

3

30 - 60

4

4

> 60

3

3

Độ lệch tối đa ở vùng trung gian

5

5

Ô tầng thứ

Lưu ý: Trong thực tế, ở vùng trung gian, sự gia tăng tầng thứ của màu đen thường cao hơn các màu in khác khoảng 3%, do nó thường là màu in trước nên truyền mực tốt nhất lên giấy và đạt được độ dày lớp mực lớn hơn. 2.2.2 Tiêu chuẩn G7 2.2.2.1 Giới thiệu G7 G7 là một phương pháp cân chỉnh mới do IDEAlliance – một tổ chức phi lợi nhuận hoạt động hầu hết các lĩnh vực của hệ sinh thái in, bao bì, xuất bản và phân phối. G7 kiểm soát dựa trên hai thông số đó là tông màu (Tonality) và cân bằng xám (Gray balance), hai yếu tố có thể kiểm soát hoàn bằng đường curve 1-D đơn giản. G7 tiêu chuẩn hóa các đường cong này nhằm mang lại kết quả hiển thị xám tương đồng (G7 Shared Neutral Appearance) cho mọi phương pháp in.

G7 là một phương pháp canh chỉnh và kiểm soát quá trình in, cung cấp khả năng tái tạo thang xám grayscale trên nhiều thiết bị, quy trình và vật liệu in. Sự đổi mới chính của G7 đó là phép đo trực tiếp của giá trị thang màu xám trung tính CMY kết hợp, thay vì gia tăng tầng thứ tách biệt của các màu CMY. Điều này cho phép hệ thống in đạt cân bằng xám, đảm bảo sự phù hợp trực quan giữa các hình ảnh được in bất kể chúng được sản xuất ở đâu và như thế nào. 2.2.2.2 Các lĩnh vực ứng dụng của G7 G7 đã được áp dụng chính trong hai lĩnh vực riêng biệt: Thứ nhất, cân bằng xám và thang tầng thứ trung tính được định nghĩa trong tiêu chuẩn kỹ thuật G7, được sử dụng làm cơ sở để phát triển các bộ tiêu chuẩn kỹ thuật khác gồm TR003 và TR005 (SWOP), TR006 (GRACoL) và TR007 (FIRST/ Flexo). Những tiêu chuẩn kỹ thuật này và bất kỳ tiêu chuẩn kỹ thuật nào khác đều dựa trên “shared appearance – hiển thị xám tương đồng”, giúp việc quản lý màu trong quy trình in trở nên dễ dàng và dễ dự đoán hơn. Bất kỳ quy trình hình ảnh CMYK hoặc CMY, bất kể chất màu, chất nền hoặc công nghệ, đều có thể được hiệu chuẩn G7 miễn là các bảng hiệu chuẩn dựa trên tỷ lệ phần trăm CMYK (hoặc CMY) có sẵn trong RIP hoặc trình điều khiển. G7 thậm chí đã được áp dụng cho các máy ghi phim ảnh RGB có tông màu liên tục. Thứ hai, các nguyên tắc của G7 cũng đang được sử dụng để hiệu chỉnh máy in sản lượng và máy in thử trên toàn thế giới. Để cho ra một sản phẩm in đạt chất lượng tốt, sự ổn định giữa các đơn hàng với nhau thì các thiết bị của nhà in phải đảm bảo đạt chuẩn. Khi thiết bị in vận hành trong một khoảng thời gian nhất định thì sẽ dẫn đến sai số dẫn đến không đáp ứng được các tiêu chuẩn cũng như chất lượng của tờ in. Vì vậy, G7 đưa ra giải pháp hiệu chỉnh giúp chuẩn hóa thiết bị in ấn. Quá trình hiệu chỉnh này sẽ sử dụng testform để kiểm tra tình trạng thiết bị của máy in. Sau đó, ta sẽ dựa vào những đường cong tiêu chuẩn của G7 và canh chỉnh. Đặc biệt, phương pháp hiệu chỉnh được khuyến cáo bởi G7 sẽ không phụ thuộc của các yếu tố như: vật liệu, máy móc và các điều kiện bên ngoài. Ngoài việc dùng để hiệu chỉnh thiết bị ra, G7 còn giúp kiểm soát chất lượng của một tờ in liệu có đạt chuẩn hay không, nên nó đang được được ứng dụng trong nhiều nhà in. 2.2.2.3 Các tiêu chuẩn kiểm soát in  Thang kiểm tra Color Bar Thanh kiểm tra Color Bar thuộc ba loại chung, Non-G7 complaint, Minimum G7-compliant, and Optimum G7-compliant. Thanh Color Bar bạn sử dụng sẽ phụ thuộc một trong số những yếu tố sau: hệ thống in của bạn là thủ công hay tự động, số lượng thường chạy bài,...

 Thanh điều khiển không tuân thủ G7 (Non G7-Compliant Control Bars)

Hình 2.2-1. Thanh ColorBar không tuân thủ G7 Chỉ cung cấp các ô solid CMYK (100%) và hai màu trong RGB. Các thanh khác cung cấp solid và các ô CMYK 50% cho các phép đo dot gain nữa tông (TVI) nhưng không có ô màu xám CMY nữa tông. Ở thanh kiểm soát chất lượng này chỉ là một thanh ColorBar đáp ứng đủ các yếu tố cơ bản nhất của các thông số kiểm tra như là Density, Trapping và gia tăng tầng thứ ở vùng trung gian. Vì vậy, nếu có yêu cầu kiểm soát tờ in theo tiêu chuẩn G7 thì thang đo này sẽ không được sử dụng.  Thanh điều khiển tuân thủ G7 tối thiểu (Minimum G7-Compliant Control Bar) Hình 2.2-2. Thanh ColorBar tuân thủ tối thiểu G7 Ở thanh color bar này đã được thêm các ô cân bằng xám của ba màu CMY trong mảng HR theo tỉ lệ 50C, 40M, 40Y được dùng để lý tưởng màu sắc cho mỗi vùng mực. Ở đây ta có thể kiểm soát chất lượng tờ in theo tiêu chuẩn G7 dựa trên yếu tố cân bằng xám ở vùng trung tính. Thang kiểm tra này dành cho các mục đích kiểm soát chất lượng G7 nhưng không đòi hỏi khắc khe về các tiêu chuẩn để kiểm soát một cách đầy đủ và chặc chẽ.  Thanh điều khiển tuân thủ G7 tối ưu (Optimum G7-Compliant Control Bars) Hình 2.2-3. Thanh ColorBar tuân thủ tối ưu G7 Color Bar này tuân thủ tối ưu các tiêu chuẩn kiểm soát in của G7 bao gồm các ô đo TVI, các ô tông nguyên, các ô cân bằng xám bao gồm HR, SC và các ô kiểm soát chồng màu. Giúp ta có các dữ kiện đầy đù nhất để cho việc kiểm soát tờ in theo tiêu chuẩn G7. Người dùng được khuyến khích sửa đổi thanh miễn phí này bằng cách sắp xếp lại các mảng màu và / hoặc thêm các yếu tố khác nếu cần. Thang kiểm tra này cho ta các dự kiện đầy đủ nhất từ vùng sáng, trung gian đến vùng tối. Và cả các ô giúp ta kiểm tra các lỗi trong quá trình in. Từ đó, ta có thể kiểm soát chất lượng tờ in một cách chặc chẽ và kỹ lưỡng hơn.  Tiêu chuẩn kiểm soát mật độ Density và Lab Density là một trong những thông số được đo đạt và kiểm soát đầu tiên. Trong thực tế, để canh chỉnh màu sắc sao cho đúng với bài in mẫu nhất thì người thợ in sẽ sử dụng phím chỉnh mực để tăng hoặc giảm lớp mực được in. Cũng như trong sản

xuất người thợ in phải tuân thủ các thao tác canh chỉnh màu dựa trên đa phần vào độ dày lớp mực và tuyệt đối không được canh chỉnh dựa vào cảm giác và cá yếu tố chủ quan khác. Ngoài ra, độ dày lớp mực giúp ta kiểm soát được sự truyền mực ổn định trong quá trình in sản lượng. Thông số độ dày của lớp mực cụ thể ở đây là density sẽ được lưu lại và sẽ áp dụng cho các đơn hàng tiếp theo để chuẩn hóa giữa các lần in. Bảng 2.2-3 Bảng tiêu chuẩn mật độ của G7 Density 1.4

L* 55

a* -37

b* -50

C

1.4

48

74

-3

M

1.0

89

-5

93

Y

1.7

16

0

0

K

Trên những ô màu tông nguyên ta sẽ tiếp tục kiểm soát màu sắc Lab giữa sự tương qua dựa vào bảng thông số trên.  Tiêu chuẩn đánh giá gia tăng tầng thứ (TVI) Khi một hạt tram được truyền từ phim sang bản rồi từ bản in qua tấm cao su, và cuối cùng là truyền lên giấy, hàng loạt các yếu tố có thể làm thay đổi kích thước hình học của nó, đây là sự gia tăng về mặt vật lý. Ngoài ra còn có sự gia tăng về mặt quang học, gây ra bởi sự tán xạ ánh sáng từ bề mặt vật liệu. Sự tăng kích thước hạt tram giữa các giá trị tông tram trên phim và trên tờ in như vậy được gọi là gia tăng tầng thứ - Tone value increase (TVI).

Hình 2.2-4. Đường cong gia tăng tầng thứ tiêu chuẩn Hình 2.2-5. Gia tăng tầng thứ trên tờ in

Ta có tiêu chuẩn dung sai gia tăng tầng thứ được tiêu chuẩn G7 khuyến cáo. Bảng 2.2-4 Dung sai gia tăng tầng thứ Màu Dung sai gia tăng tầng thứ C ± 3% M ± 3% Y ± 3% K ± 7%  Các tiêu chuẩn về cân bằng xám: Đây là phát hiện quan trọng nhất của G7 là nó xác định được cách mà thang màu xám (grayscale) hiển thị đến mắt người thay vì phải xác định giá trị tầng thứ qua kích thước điểm tram (TVI). Grayscale chính là “xương sống” của không gian màu, nó cho phép việc cân bằng xám và tông màu trung tính của hình ảnh. Theo G7 khuyến cáo cân bằng xám được phối hợp giữa hai thành phần:  Phần trăm màu CMY trong cân bằng xám: Tỷ lệ phần trăm màu CMY grayscale được lấy dựa trên tỷ lệ cân bằng xám 50C, 40M và 40Y .  Cân bằng xám trong CIE Lab: Nguyên lý cân bằng xám G7 dựa trên “khả năng thích ứng màu sắc của mắt người”. Mọi hiển thị xám đều là tương đối đối với màu của vật liệu. Do đó giá trị a* và b* cho các bước grayscale tùy theo màu của giấy và được thể hiện qua công thức sau: a*G7 = a*paper x (1 - C/100) b*G7 = b*paper x (1 – C/100)

Hình 2.2-7. Thang đo cân bằng xám

Hình 2.2-6 Thang đo cân bằng xám của G7  G7 sử dụng cân bằng xám chủ yếu dung để hiệu chỉnh thiết bị bằng testform và vấn đề này sẽ được để cập rõ hơn trong phần kiểm soát thiết bị.

 NPDC (Neutral Print Density Curve – đường cong mật độ trung tính)

Hình 2.2-8 Đường cong G7 NPDC G7 định nghĩa về tông màu thông qua đường cong mật độ trung tính NPDC. Đường cong G7 NPDC là mối liên hệ giữa giá trị mật độ density trung tính đo được và giá trị trên thang tầng thứ. G7 định nghĩa hai tiêu chuẩn cho đường NPDC, một cho màu grayscale CMY kết hợp và một là cho màu đen K. G7 giới thiệu một công cụ mới để cân chỉnh đó là đường cong mật độ trung tính NPDC - Neutral Print Density Curve thay cho các đường cong TVI. NPDC là sự kết hợp giữa việc đo mật độ density trung tính và phần trăm hạt tram trên bài in grayscale. Có hai đường cong NPDC target, một là đường cong kết hợp cho ba màu CMY grayscale và một đường cho mực màu Black grayscale. Phương pháp G7 sẽ tính toán các giá trị hiệu chỉnh RIP buộc thiết bị theo đường cong NPDC mong muốn. Khi các đường cong NPDC của hai hay nhiều thiết bị khớp nhau, thì hiển thị màu bên ngoài (visual appearance) của các thiết bị này sẽ rất gần nhau, ít nhất là trên màu xám và các tông màu trung tính. HR, SC và HC là ba biến mới cho phép NPDC của quy trình hiệu chuẩn G7 được theo dõi nhanh chóng mà không cần phải đo độ xám hoàn chỉnh. Tóm lại, HR (Highlight Range) theo dõi mật độ trung tính của vùng trung gian, SC (Shadow Contrast) theo dõi mật độ trung tính của vùng tối và HC (Highlight Range) theo dõi mật độ trung tính của vùng sáng. Để thuận tiện, HR, SC và HC được biểu thị bằng mật độ trung tính (ND), được tính từ CIEXYZ_Y bằng công thức G7 chính thức sau: Neutral Density (ND) = Log10(100/Y) (Trong đó Y > 0 < 100) 16 HC (Highlight Contrast) – Tương phản sáng 25K hoặc 25C, 19M, 19Y HR (Highlight Range) – Vùng trung gian 50K hoặc 50C, 40M, 40M SC (Shadow Contrast) – Tương phản tối

75K hoặc 75C, 66M, 66Y

Hình 2.2-9. Biểu đồ thể hiện giá trị mục tiêu của HR, SC, HC với những khoảng phục chế khác nhau Các dung sai cho đánh giá sự phù hợp của màu xám được liệt kê trong bản sau: Bảng 2.2-5 Dung sai đánh giá cho bộ ba trung tính Bộ ba trung tính HC_cmy (25C, 19M, 19Y) HR_cmy (50C, 40M, 40Y) SC_cmy (75C, 66M, 66Y)

ΔL* 2.5 2.5 2.5

ΔCh 2.0 3.0 4.0

Bảng 2.2-6 Tiêu chuẩn giá trị tầng thứ của 3 vùng HC, HR và SC

Bảng 2.2-7 Tiêu chuẩn Density của CMY và màu K của 3 vùng HC, HR, SC

Vật liệu Song song với việc áp dụng các chuẩn ISO cho kiểm soát bao bì hộp giấy ta cũng có thể tham khảo và áp dụng thêm về tiêu chuẩn Tappi cho bao bì hộp giấy. Bảng 2.2-8. Các loại giấy đặc trưng với độ trắng, độ bóng và độ sáng theo ISO 2.2.3

Đặc tính L*

a*

b*

Độ bóng (%)

Độ sáng theo ISO (%)

Loại giấy 1

Giấy tráng phủ bóng

95

0

-4

65

89

2

Giấy tráng phủ mờ

90

0

1

38

89

3

Giấy không tráng phủ, trắng

95

1

-4

6

93

4

Giấy không tráng phủ, hơi ngã vàng

89

0

3

6

73

Dung sai

±3

±2

±2

±5

-

Bảng 2.2-9. Độ dày giấy Tiêu chuẩn kiểm tra TAPPI T411: Độ dày giấy ISO 534: Độ dày giấy

Thông số Tại Mỹ, độ dày paperboard có độ dày khoảng 20 point (≈7.06mm-0.28inch).

Bảng 2.2-10. Độ ẩm Tiêu chuẩn kiểm tra TAPPI T412: Độ ẩm của giấy

Thông số Quy định về môi trường thí nghiệm : 230C ± 10C ( 73.40 F ± 20 F) và độ ẩm tương đối (RH) 50% ± 2% Đối với các loại vật liệu khác nhau thì dung sai độ ẩm tương đối cũng khác nhau: giấy

± 5%; paperboard 6 – 8% và các loại giấy khác 4 – 9% Bảng 2.2-11.Độ bền kéo Tiêu chuẩn kiểm tra Thông số TAPPI T404: Độ bền kéo của vật liệu. Việc kiểm tra độ bền lực kéo, giấy sẽ được kẹp 2 đầu và kéo với tốc độ không đổi cho đến khi giấy bị rách Thông số chuẩn khi kiểm tra độ bền kéo là 25 ± 1 mm ( 1 in/ minute) Bảng 2.2-12.Độ bền xé Tiêu chuẩn kiểm tra TAPPI T414: Độ bền xé của vật liệu

Thông số Việc đo độ chịu xé của giấy sẽ sử dụng thiết bị máy thử xé Elmendorf Dữ liệu kiểm tra độ chịu xé của giấy sẽ phụ thuộc độ dày của giấy và độ chính xác của thiết bị kiểm tra

Kiểm soát thiết bị Thiết bị in ấn phải được chuẩn hóa cũng như đáp ứng được nhu cầu thực tế từ khách hàng đưa ra. Vì vậy, để kiểm soát được chất lượng in ấn của thiết bị một cách khách quan thì G7 đã đưa ra nhưng thang đo dựa vào phương in cân bằng xám kết hợp với các phương pháp kiểm soát chất lượng của ISO. Từ đó, mỗi nhà in sẽ tự xây dựng bộ testform phù hợp với các nhu cầu kiểm soát và hiệu chỉnh khác nhau. 2.2.4

Các phương pháp kiểm soát G7 :  G7 Grayscale: Đây được gọi là phương pháp hiệu chỉnh thiết bị cơ bản nhất và nó được áp dụng cho bất kì quy trình hình ảnh nào. Nó có NPDC với các giá trị tiêu chuẩn với tông màu và cân bằng xám. Ở phương pháp này sẽ không phụ thuộc vào vật liệu (mực và giấy). Một thiết bị hoặc quy trình đạt mức độ G7 Grayscale khi nó được hiệu chỉnh theo G7 về hiển thị xám trung tính không đổi. Tiêu chuẩn kỹ thuật G7 định nghĩa màu xám trung tính không bao gồm màu giấy và không bao gồm mật độ trung tính tối đa (độ sáng trung tính tối thiểu) của quá trình in được định nghĩa trong ANSI/CGATS TR015. G7 Grayscale xác định hiển thị xám tương đồng, hình ảnh grayscale, bất kể mức

độ no màu (hue) và độ bảo hòa màu (saturation), nhưng vì lý do đó không chỉ định sự xuất hiện của các thành phần không trung tính.  G7 Targeted: Một thiết bị hay quy trình đạt mức độ G7 Targeted khi đã đạt được mức độ G7 Grayscale và các phép đo màu tiêu chuẩn cho giấy về màu như ISO 12647-2. G7 Targeted không những xác định hiển thị xám trung tính mà còn định nghĩa về màu tông nguyên (100% Cyan, Magenta, Yellow và màu chồng 2 màu Red, Green, Blue) và giấy theo điều kiện in tham chiếu (CRPC) đã chọn với dung sai cho phép. Ví dụ, một máy in Offset tờ rời đạt được G7 GRACoL Targeted khi đã đạt được G7 Grayscale và bảy màu tông nguyên và giấy đạt được các giá trị đích trong GRACoL.  G7 ColorSpace: Một thiết bị hay quy trình đạt mức độ G7 Colorspace khi đã đạt mức độ G7 Grayscale và G7 Targeted và nó được kiểm soát với ICC Profile để tuân thủ theo tiêu chuẩn kỹ thuật dựa trên G7. Các tiêu chuẩn kỹ thuật dựa trên G7 thường là GRACoL hoặc SWOP, được chứng nhận phù hợp với các giá trị CIE Lab của bẳng IT8/7.4 trong phạm vi dung sai theo điều kiện in tham chiếu được xác định bởi ISO và IDEAlliance.  G7 Extreme: Được thực hiện khi G7 được áp dụng cho quy trình hình ảnh với gam màu rộng hơn bình thường. Để có thể kiểm soát được tốt được thiết bị In, G7 đã đưa ra một số các thang đo (Target). Mỗi Target khác nhau sẽ đảm nhiệm từng yếu tố kiểm soát khác nhau dựa vào các thông số đo. Mỗi Target sẽ được cập nhật và cãi tiến để phù hợp với các nhu cầu in ấn và đồng thời tối ưu hóa được công việc hiệu chỉnh.  G7 P2P Target

Hình 2.2-10. Target P2P51hb

P2P51 được công bố vào năm 2016 với một số phát triển mới so với P2P25 nhưng vẫn đảm bảo chức năng cơ bản: Cột 6 – 12 cung cấp các giá trị cân chỉnh chính xác hơn cho hệ thống in không trung tính.  G7 GrayFinder Target

Hình 2.2-11. Thang đo GrayFinder 22 GrayFinder Target rất cần thiết cho phương pháp hiệu chỉnh FanGraph G7, nhưng không cần thiết cho phương pháp phần mềm tự động. Bản GrayFinder22 Target mới được phát hành năm 2009 có thêm một khối ở mức 87,5% so với GrayFinder21 cũ để phân tích màu xám tốt hơn ở các vùng tối hơn, và các khối 75% và 87,5% có sai số M và Y ít hơn để giải quyết các lỗi cân bằng xám tốt hơn. Target thì có hai nửa, nửa dưới có các bước chỉnh “tinh” cho các thiết bị bình thường và nửa trên có các bước chỉnh thô để giúp cân bằng các quá trình không trung tính.  Target TC 1617x (IT8.7/5 Characterization Target)

Hình 2.2-12. IT8.7 / 4 Target , bố cục ngẫu nhiên (phải) và bố cục trực quan (trái)

Bảng TC1617x là một bảng dữ liệu đo kết hợp giữa bảng target tiêu chuẩn IT8/7.4 và thêm giá ô thuộc cột 4 và 5 của bảng P2P51 và vẫn duy trì số lượng là 1617 ô màu (chỉ thay thế 29 ô trùng lặp). Chữ “x” sau cùng dùng để phân biệt đây là phiên bản mới nhất so với các phiên bản mẫu thử cũ. Mục đích chính của TC1617x là giảm thời gian và chi phí cho việc cân chỉnh G7 ở mức độ Colorspace, bằng cách kết hợp bảng IT8/7.4 và P2P51 Hầu hết các hệ thống in thử và một số thiết bị in khác yêu cầu tùy chỉnh ICC profile tương ứng, hoặc thay vì hiệu chuẩn G7. Nếu nhu cầu về tùy chỉnh ICC profile dự đoán được thì IT8.7 / 4 target (hiển thị bên dưới) hoặc sẽ cần một giá trị mục tiêu đặc tính tương đương.  Xây dựng Testform Dựa trên những điều kiện in khác nhau và những mục đích quản lý chất lượng và hiệu chỉnh khác nhau mà ta sẽ xây dựng Testform tùy vào từng trường hợp cụ thể. Testform ta có thể xây dựng tùy thuộc vào mục đích sử dụng, dựa trên các thang đo Target khuyến cáo của G7 mà không phải theo bất cứ một khuôn mẫu có sẵn nào. Mỗi mẫu Test Form G7 phải chứa ít nhất một P2P target cho phương pháp FanGraph và ít nhất một GrayFinder target. (GrayFinder là một tùy chọn sử dụng phương pháp phần mềm). Nếu quản lý màu thì sẽ được áp dụng như một hiệu chuẩn G7, bao gồm một mục tiêu in thử như IT8.7/4.

Hình 2.2-13.Testform G7

Tiêu chuẩn kiểm tra bản in Trong quá trình chế bản, khi điều kiện môi trường (nhiệt độ, độ ẩm…) đã tối ưu để giảm thiểu các tác động ảnh hưởng xấu đến chất lượng bản in và dù chỉ dùng một loại kẽm của một nhà cung cấp, thì chất lượng của bản in cũng có thể thay đổi theo từng lô kẽm xuất xưởng và thay đổi do các điều kiện ghi và hiện bản không ổn định. Tóm lại, để đảm bảo chất lượng bản in CTP luôn ổn định cần có công cụ đánh giá chất lượng và sử dụng thường trực mọi bản được tạo ra. Heidelberg thiết kế ra một dải kiểm tra chất lượng bản in gọi là CTP-Tools. Đây là một công cụ đánh giá nhằm đảm bảo chất lượng chế bản CTP khi sử dụng một hệ thống chế bản do Heidelberg cung cấp. Điều này thực hiện bằng cách đặt dải kiểm tra bản in CTP-Tools cho từng mẫu khuôn in (plate template) ở ngoài vùng chỉ thị giấy in khi bình trang điện tử như các dấu ký hiệu (marks) bình trang khác. Ngoài ra còn có các dải kiểm tra chung được thiết kế để có thể làm việc cho cả các thiết bị RIP không do Heidelbeg sản xuất (third-party RIPs – nhà sản xuất thứ 3). Những gì có thể gây nên những sự cố không phù hợp sẽ được bỏ đi. Để sử dụng thang kiểm tra, không cần thiết bị mã khóa bảo vệ (dongle-protected) và không cần thay đổi cho phù hợp (customized) với các thiết bị ghi cụ thể hay các loại bản in khác nhau. Để đảm bảo chất lượng của bản CTP thì cần có công cụ và thiết bị đánh giá chuyên dụng. 2.2.5

Hình 2.2-14.Dải kiểm tra bản in CTP-Tools của hãng Heidelberg Hình i kiểm tra bản in CTP-Tools của hãng

Dải kiểm tra bản in có rất nhiều chức năng, được bố trí từ trái qua phải như sau:  Ô đầu tiên của thang kiểm tra là ô thông tin cơ bản của bản in như: thực hiện ghi ở thiết bị nào, loại bản kẽm, màu in.

Hình 2.2-15.Phần thông tin về RIP trên thang kiểm tra bản in

 Ô tiếp theo là ô quan trọng trong việc đánh giá trong đánh giá chất lượng ghi và hiện bản:  Vùng này bao gồm một dải tầng thứ dùng để so sánh (comparison scale) gồm nhiều ô tram thô kích thước hình học 8 mm, có bước chuyển tông 2,5%, và dải tram mịn (fine screen) có tông đồng nhất dùng để đánh giá sự thay đổi tầng thứ tram vùng mid-tone khi điều kiện ghi và hiện bản thay đổi.

Hình 2.2-17.Minh họa về ô tram thô và dải tram mịn

Hình 2.2-16. Ô kiểm tra chất lượng và độ ổn định ghi, hiện  Dải tram mịn có cấu trúc tram hình vuông. Diện tích che phủ mỗi điểm tram là 3×3 pixels trong ô tram 4×4 pixel. Ô tram thô có cấu trúc tram đường kẻ (dạng zigzag hoặc kẻ thẳng ngang, kẻ thẳng đứng). Các ô tram kế tiếp nhau có trị số tông thay đổi 2,5% (tăng dần từ trái qua phải) bằng cách thay đổi bề rộng đường kẻ tram. Ô tram thô ngoài cùng bên trái có trị số tông nhỏ nhất gồm các đường tram có bề rộng 7 pixels gấp hơn hai lần kích thước hạt tram mịn. Sau đó là 5 ô kế tiếp được thiết kế đặc biệt để đánh giá chất lượng ghi bản theo các cách khác nhau:

Hình 2.2-18. Các ô chức năng đánh giá chất lượng ghi bản

 Ô đầu tiên đánh giá hình dạng điểm ảnh ghi được của tia laser (pixel geometry) gồm 4 ô vuông dạng tram đường kẻ (kẻ đứng, kẻ ngang, kẻ chéo 45 độ và kẻ chéo 135 độ).  Ô thứ hai đánh giá khả năng ghi tram tuyến tính của hệ thống ghi bản tại điểm tram 50% (mid-tone), bao gồm 4 ô tram (checkerboard patterns) có hạt tram dạng hình vuông cùng trị số tông nhưng kích thước khác nhau (1×1, 2×2, 4×4 và 8×8 pixels),  Hai ô thứ ba và thứ tư gồm các ô tram đường kẻ đứng và kẻ ngang cũng dùng để đánh giá máy ghi bản có đảm bảo ghi tram đối xứng và tuyến tính hay không. 4 đường tram kẻ đứng và 4 đường tram kẻ ngang trong mỗi ô có bề rộng là 1, 2, 3 và 4 pixels. Mỗi đường kẻ tram gồm 2 phần: một nửa là dương bản (positive) một nửa là âm bản (negative).  Ô cuối cùng là ô chữ Times có kích thước font là 0.5, 1, 2 và 4 point được ghi ở 2 chế độ dương bản và âm bản để đánh giá độ phân giải bản kẽm cũng như đánh giá ghi tram không đối xứng và ghi tram không tuyến tính.

Hình 2.2-19. Ô đánh giá tầng thứ tram vùng sáng (Highlights) và vùng tối (Shadows)

 Tiếp đến là ô dùng để đánh giá tầng thứ tram vùng sáng (Highlights) và vùng tối (Shadows) như truyền thống gồm 3 phần : phần trên gồm 5 ô tram vùng sáng, phần giữa gồm 5 ô tram vùng tối và phần cuối cùng gồm 5 ô ghi trị số tram tương ứng của các ô tram Highlights và Shadows phía trên. Dùng kính lúp thông thường để kiểm tra. Tiếp theo là ô tram dùng để kiểm tra bản bằng thiết bị đo:

Hình 2.2-20.Ô tram kiểm tra bản bằng thiết bị đo

Các thông tin về tram in ghi bản (xuất xứ, loại tram, tần số quét tram, góc tram, hình dạng tram, độ phân giải thiết bị…) hiện ra ở panel tiếp theo:

Hình 2.2-22.Ô thông tin về tram in khi ghi bản

 Các ô cuối cùng của dải kiểm tra bản cho biết thông tin về việc thực hiện bù sai lệch tram để đảm bảo tuyến tính ghi tram của thiết bị, bù dot gain trên tờ in (linearization & process calibration) và ngày, giờ ghi bản.

Hình 2.2-21. Ô thông tin ngày giờ ghi bản và thông tin canh chỉnh thiết

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY Các tiêu chí đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy Ngày nay, bao bì hộp giấy có mặt trên khắp các cửa hàng, siêu thị với rất nhiều các mẫu mã đa dạng khác nhau. Trước khi những bao bì đó được đưa ra trên thị trường, chúng cần phải được trải quá các các tiêu chí kiểm tra chặt chẽ. Những tiêu chí đánh giá này nhằm mục đích đảm bảo các sản phẩm bao bì hộp giấy sẽ thể hiện đúng mong muốn của khách hàng cho các mục đích riêng của từng loại sản phẩm khác nhau. Thông thường, các tiêu chí chủ yếu được sử dụng để đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy sẽ liên quan đến việc đảm bảo sự chính xác về màu sắc, nội dung, độ bền của bao bì hộp trong quá trình sản xuất và sử dụng. 3.1.1 Màu sắc Hai yếu tố cần quan tâm chủ yếu trong việc đảm bảo sự chính xác về màu sắc của bao bì là:  Sự đồng đều màu sắc  Màu sắc được in ra trên bao bì đúng như bài mẫu 3.1.1.1 Sự đồng đều màu sắc Hãy tưởng tượng khi có hai sản phẩm giống nhau của một nhà sản xuất cùng trưng bày trên một kệ bán hàng của siêu thị, nhưng màu sắc của hai bao bì đóng gói chúng lại khác nhau, người tiêu dùng sẽ cảm thấy như thế nào? Đối với những người dễ tính thì điều này sẽ không ảnh hưởng gì đến quyết định mua hàng của họ. Nhưng với những khách hàng khó tính hơn họ sẽ có thể đặt ra nghi vấn đối với sản phẩm trên. Người tiêu dùng có thể nghĩ rằng đây là hàng giả, hoặc sản phẩm này đã có sự tái sử dụng lại bao bì trước đó nên mới có sự không đồng đều màu sắc như vậy. Dù ý nghĩ đó là thế nào đi nữa cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quan điểm của người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm được bán trên. Từ đó giảm đi sức cạnh tranh cũng như khả năng tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường và ảnh hưởng trực tiếp đến công ty làm ra chúng. Trong in ấn, việc kiểm soát sự đồng đều về màu sắc thường thực hiện ở trên tờ in ra sản phẩm. Người ta sẽ bố trí một thang đo density (mật độ) màu trên tờ in. Mục đích của thang đo này là kiểm tra sự đồng đều màu sắc trên một tờ in và giữa các tờ in với nhau.

Hình 3.1-1 Thang đo màu được bố trí trên tờ in (các màu có thể sẽ khác dựa vào màu trên bài in)

Bao bì hộp giấy sẽ được đánh giá là đồng đều màu sắc khi tờ in ra chúng thỏa hai yếu tố sau:  Mỗi một tờ in đều sẽ có giá trị tại các ô density đồng đều với nhau khi đo: Nghĩa là các giá trị density chúng ta đo và so sánh ở từng màu riêng biệt trên thang đo ở tờ in sẽ chênh lệch không đáng kể với nhau.  Các giá trị density thu thập được trên mỗi tờ in phải nằm trong khoảng dung sai cho phép của sản phẩm. Phần này sẽ được mô tả chỉ tiết hơn ở mục 3.2.4 khi ta bắt đầu tiến hành đánh giá chất lượng trên tờ in. 3.1.1.2 Màu sắc được in ra trên bao bì đúng như bài mẫu Đối với một số công ty xem màu sắc là màu thương hiệu của mình ví dụ như màu đỏ của Coca-Cola, màu đỏ của Colgate hay màu xanh của bia Heineken thì ngoài yêu cầu về sự đồng đều về màu sắc ra, họ còn yêu cầu thêm về màu sắc trên sản phẩm của họ phải được thể hiện đúng. Mỗi màu sắc sẽ giúp khách hàng có ấn tượng với từng thương hiệu riêng trên một thị trường tràn ngập rất nhiều sản phẩm đủ mẫu mã và thương hiệu khác nhau. Từ đó, nó không chỉ giúp khách hàng nhận diện được các sản phẩm với màu sắc đặt trưng mà còn gây dựng nên sự tin tưởng của họ với những sản phẩm đó. Để đánh giá màu sắc trên sản phẩm in so với mẫu, ta xét hai tiêu chí sau:  Giá trị gia tăng tầng thứ trên bài in: yếu tố này quyết định khả năng phục chế của tờ in. Nếu giá trị TVI không được kiểm soát, tờ in sẽ có thể xảy ra hiện tượng mất chi tiết ở vùng sáng hoặc vùng tối. Từ đó gây ra hiện tượng sai màu trên tờ in  Mức độ chênh lệch màu sắc giữa bài in và mẫu: Mục đích màu sắc khi in ra quan trọng nhất là nó phải giống với bài mẫu. Do vậy cần có sự so sánh giữa giá trị màu sắc giữa sản phẩm in và mẫu có giống hay không. Cách làm thông thường sẽ là đo và so sánh giá trị chênh lệch màu của sản phẩm in và mẫu in ở trên (giá trị này là ∆Eab). Nếu nó nằm trong khoảng dung sai cho phép được quy định ở Bảng 2.2-1 thì độ chênh lệch màu giữa bài in và mẫu được xem như đạt yêu cầu. Do vậy, màu sắc thường được xem xét là yếu tố thiết yếu để đánh giá một bao bì hộp giấy trước khi được đưa vào sử dụng. Cần phải có những phương pháp đảm bảo yếu tố này nằm trong khoảng cho phép trong một quy trình khi sản xuất ra. Tại mục 3.2.4 sẽ giải thích rõ hơn về các cách thức kiểm tra và đánh giá màu sắc của sản phẩm in dựa trên một tờ in trong sản xuất.

Cấu trúc của bao bì Mỗi bao bì hộp giấy sẽ có thể có những cấu trúc khác nhau tương ứng với các công dụng riêng biệt của nó. Do đó, cần đảm cấu trúc của bao bì hộp giấy giống với mong muốn ban đầu khi thiết kế. Trước khi đưa tờ in vào giai đoạn thành phẩm và tiến hành dựng hộp trong sản xuất, một trong những công việc cần làm là phải xác định tờ in khi đó đã có cấu trúc bao bì chính xác. Để đánh giá việc này, ta so sánh tờ in của sản phẩm so với tờ layout cấu trúc ban đầu. Nếu việc so sánh này đạt, bao bì hộp giấy khi đó sẽ được xem là có cấu trúc sản phẩm phù hợp. Hiện nay, việc so sánh này chủ yếu dùng cảm nhận bằng mắt và các thiết bị hỗ trợ quan sát như kính lúp, kính soi tram. Quá trình kiểm soát cấu trúc của bao bì hộp giấy này thường bắt đầu trong lúc chạy bài in sản lượng. Phần này sẽ được giải thích rõ hơn ở mục 3.2.4.2. 3.1.3 Nội dung trên bao bì Một yếu tố nữa cũng có vai trò quan trọng không kém đó chính là nội dung được thể hiện trên bao bì. Các yếu tố này được trình bày bằng ngôn ngữ, hình ảnh, kiểu dáng trên các bao bì khác nhau. Nội dung thể hiện trên bao bì hộp giấy nhằm mục đích giúp cho người tiêu dùng hiểu rõ về sản phẩm mà nó chứa đựng, đưa những thông tin cần thiết đến các khách hàng đang quan tâm đến sản phẩm đó. Ngoài ra để đảm bảo về mặt pháp lí, những bao bì còn phải thể hiện đầy đủ các thành phần quan trọng trong sản phẩm của công ty đang sản xuất. Vì thế, cần phải đảm bảo nội dung khi được in ra trên bao bì phải thể hiện một cách chính xác và không có những lỗi làm thiếu sót hay sai thông tin của nhà sản xuất yêu cầu. Các tiêu chí để đánh giá nội dung bao bì hiện nay vẫn là sử dụng mắt để quan sát. Kèm theo đó có thể là các thiết bị hỗ trợ như kính lúp, kính soi tram để xem các chi tiết nhỏ. Một vài các tiêu chí để đánh giá nội dung trên một bao bì như sau:  Chính tả: Đảm bảo trên bao bì không có bất kì lỗi chính tả nào do việc đánh máy hay trong sản xuất vì nó sẽ ảnh hưởng tới nội dung thể hiện trên bao bì  Hình ảnh: các hình ảnh phải rõ nét, không bị mờ hay lem trên bao bì. Việc hình ảnh có chất lượng không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến việc thể hiện thông tin trên sản phẩm.  Thông tin ghi trên bao bì: Đây được xem là nội dung mà bao bì muốn truyền đạt đến khách hàng. Vì vậy cần so sánh nội dung được in ra với sản phẩm mẫu nhằm tránh các lỗi sai cơ bản mà thông tin bao bì chứa đựng. 3.1.2

Vật liệu cho bao bì hộp giấy 3.1.4.1 Tính chất độ bền Khi thiết kế một sản phẩm, người thiết kế đã cân nhắc và thử trên nhiều loại giấy và rút ra được loại giấy cần phải dùng trong việc chứa đựng sản phẩm bên trong. 3.1.4

Và các yếu tố về độ bền cần được cân nhắc đó là định lượng, độ dày và độ cứng của vật liệu. Bởi vì nếu một thay đổi nhỏ về vật liệu cũng sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm in sau khi được thành phẩm có thể là đỗ ngã trong việc dựng sản phẩm. Định lượng là thông số cơ bản hầu như liên quan mật thiết đến độ bền của sản phẩm in sau này. Và định lượng cao có nghĩa là các sợi trên một đơn vị diện tích nhiều hơn, khi đó các sợi sẽ hút nước ít. Dẫn đến khả năng chịu lực cũng tăng. Và thông số định lượng được tham khảo để sản xuất bao bì là >160gsm. Độ dày có liên quan mật thiết đến định lượng, sau khi định lượng tăng hoặc giảm sẽ khéo theo độ dày giấy cũng tăng giảm như thế. Và độ dày giấy ảnh hưởng trực tiếp đến độ cứng của vật liệu. Độ dày thông thường được chọn để làm bao bì hộp Bảng 3.1-1 Bảng thông số tham khảo về độ dày với khối lượng và vật chứa bên trong Thể tích (Cm3) Khối lượng (g) Độ dày (mm) < 325 < 110 0.45 325-360 110-225 0.5 650-980 225-340 0.55 980-1300 340-450 0.6 1300-1800 450-560 0.65 1800-2450 560-680 0.7 2450-3250 680-900 0.75 3250-4100 900-1100 0.8 4100-4900 1100-1700 0.9 4900-6150 1700-2250 1 Độ cứng là thông số đánh giá được độ chống chịu cũng như là các tác động từ bên ngoài sau khi đã được thành phẩm. Độ cứng cũng sẽ liên quan đến các thuộc tính như gấp, cấn, bế và là thông số đánh giá độ bền của hộp giấy. Các giá trị độ cứng của chiều MD cao hơn chiều CD. 3.1.4.2 Tính chất quang học Tại sao trong quá trình sản xuất bao bì hộp giấy ta lại phải lựa chọn bao bì một cách kĩ lưỡng và đảm bảo đạt được chất lượng thì mới đưa vào sản xuất trong khi giấy nào mà in không được? Đó là bởi vì ta phải lựa chọn kiểm tra thật kĩ vì các thương hiệu nổi tiếng rất e ngại về vấn đề hàng giả trên thị trường sẽ làm ảnh hưởng đến sản phẩm cũng như danh tiếng của họ. Nên chọn giấy cũng là một yếu tố quan trọng cần phải cân nhắc thật kĩ càng. Vì vậy ta nên cân nhắc về độ trắng, độ sáng và độ bóng khi lựa chọn vật liệu đầu vào. Khi đánh giá ba yếu tố trên chủ yếu là đưa ra khả năng phản chiếu phục chế hình ảnh trên giấy. Và cũng là nói về khả năng in ấn của loại giấy. Vì các đơn hàng thông thường sẽ xét về độ trắng ΔE35 6-9 ≤ 45 > 12 >14 188 0.20 1940.23200 ≥ 80 >35 6-9 ≤ 45 > 17 >37 208 0.26 2400.3250 ≥ 80 >35 6-9 ≤ 45 > 30 >70 260 0.34 2900.372300 ≥ 80 >35 6-9 ≤ 45 > 58 >125 312 0.412 3380.43350 ≥ 80 >35 6-9 ≤ 45 > 83 >165 360 0.48 3870.507400 ≥ 80 >35 6-9 ≤ 45 > 110 >250 416 0.553 4350.562450 ≥ 80 >35 6-9 ≤ 45 > 160 >330 468 0.616 Bảng 3.2-7 Thông số độ trắng của từng loại giấy theo chuẩn ISO 12647-2: 180

Đặc tính L*

a*

b*

Loại giấy 1

Giấy tráng phủ bóng

95

0

-4

2

Giấy tráng phủ mờ

90

0

1

3

Giấy không tráng phủ, trắng

95

1

-4

4

Giấy không tráng phủ, hơi ngã vàng

89

0

3

Dung sai

±3

±2

±2

Hướng xớ giấy được xác định bằng cách xé hoặc cắt hai băng giấy vuông góc với nhau.

Hình 3.2-11 Ảnh khi cắt hoặc xé hai băng giấy Sau khi cắt hoặc xé ta có được hình ảnh từ hai tờ giấy phía trên và hướng Grain là hướng xớ giấy. Thông thường hướng xớ giấy sẽ vuông góc với chiều cao của hộp. Ví dụ chọn chiều xớ giấy không phù hợp với sản phẩm thì sau khi in xong và mang đi thành phẩm thì sản phẩm in có thể không phù hợp để đựng sản phẩm bên trong vì đã bị thay đổi về cấu trúc dễ bị đổ ngã. Hoặc xác định hướng xớ giấy sai với hướng máy. Vật liệu có thể bị rách hoặc kéo dãn thay đổi bề mặt làm ảnh hướng đến quá trình in ấn. Trọng lượng được đo bằng phương pháp ta lấy tờ giấy với diện tích là 20x20 cm2 và mang bỏ vào cân điện tử. Cân sẽ hiển thị ngay kết quả sau đó. Lấy ví dụ như ta cân giấy với định lượng 300gsm và thu được đạt trong khoảng (290-312) theo bảng 3.2-6 thì trọng lượng đã đạt yêu cầu còn nếu bé hơn hoặc lớn hơn trong khoảng đó ta sẽ không nhận hàng.

Hình 3.2-12 Dụng cụ kiểm tra định lượng Độ dày được xác định bằng cách lấy thước Panme đo trực tiếp lên tờ giấy của lô hàng. Ta đó khoảng 5-10 tờ để xác định chính xác khoảng độ dày và xem xét có nằm trong dung sai hay không.

Lấy ví dụ ta đo độ dày của giấy duplex 300gsm được trung bình là 0.4 vậy là đạt với yêu cầu theo khoảng (0.372-0.412) của bảng 3.2-6 và đạt đúng với yêu cầu dung sai tiến hành kiểm tra thông số khác và nếu không khớp với dung sai ta tiến hành liên hệ trả hàng.

Hình 3.2-13 Dụng cụ kiểm tra độ dày Độ trắng ta dùng máy đo màu quang phổ có góc đo hình học 45/0 hoặc 0/45 cho nền đen hoặc nền trắng bằng nguồn sáng D50 và góc quan sát 20 theo chuẩn CIE 1931. Khi đo xong ở 5-10 mẫu thử ta trung bình cộng và thu được L*a*b* theo ISO 13655. Trường hợp đây là lần nhập hàng đầu tiên ta chỉ cần so với chuẩn 12647-2 ở trên theo bảng 3.2-7 khớp với dung sai theo từng loại giấy thì chấp nhận còn không ta sẽ trả hàng cho nhà cung cấp. Trường hợp hai là đây là đơn hàng đã sản xuất ta sẽ phải so sánh suy ra ΔE giữa L1* a1* b1* với L2* a2* b2*. Nếu ΔE < 3 thì ta chấp nhận nhập hàng.

Hình 3.2-14 Dụng cụ kiểm tra độ trắng, độ sáng, độ bóng Độ sáng được đo bằng cách sử dụng máy đo đo trên bề mặt của 5-10 mẫu thử tương tự với đo độ trắng. Và ta máy đo sẽ hiển thị được % độ sáng của vật liệu. Độ bóng ta sử dụng máy đo trên bề mặt vật liệu. Đo trên nguyên lí ở góc 70 o thu được giá trị độ bóng hiển thị trên màn hình. Chỉ cần độ bóng >35% là được chấp nhận. Độ ẩm sẽ xác định giấy bị biến dạng sẽ gây ra ra rách hoặc lũng trong quá trình thành phẩm. Độ bền của sản phẩm sau khi thành phẩm không đạt chất lượng. Do sau khi nhập hàng vào kho thì nhiệt độ môi trường ảnh hưởng rất nhiều đến với bề mặt vật liệu. Nếu như độ ẩm không đạt đúng yêu cầu thì khi nhiệt độ trong không khí ở kho quá cao thì bề mặt giấy có xu hướng bị cong vênh, dãn hoặc làm biến dạng giấy.

Xác định độ ẩm bằng cách: tương tự với đo độ sáng, độ bóng và thấm hút, ta cũng dùng máy đo và đo trên từng vùng và xác định được độ ẩm thông qua thông số hiển thị chính xác trên máy. Ví dụ độ âm của giấy 9% thì vượt mức cho phép về độ ẩm, giấy có xu hướng bị ẩm thấp và có thể tích điện dính nhau, khó khăn hơn trong quá trình tách tờ khi in gây cản trở công việc và tổn thêm thời gian ở khâu đầu bò.

Hình 3.2-15 Dụng cụ kiểm tra độ ẩm Độ thấm hút xác định bằng cách ta tiến hành cắt mẫu giấy khớp với nơi chứa của thiết bị kiểm tra. Sau khi cắt ta cân về khối lượng của mẫu thử, cho khoản 100ml nước và đổ nó vào dụng cụ kiểm tra COBB. Và ta đặt mẫu thử bên trên miệng của dụng cụ kiểm tra hướng mặt giấy cần kiểm tra sẽ đối diện với mặt nước đã chuẩn bị ở dụng cụ. Tiếp đến ta đống nắp và tiến hành quay dụng cụ để nước tiếp xúc với bề mặt cần thấm hút trong 60s. Sau đó ta lấy mẫu thử ra lau khô phần nước còn dính ở bề mặt và cân xem khối lượng sẽ lên đến bao nhiêu với công thức là: COBB(60s/120s)= (Khối lượng lúc sau – khối lượng lúc đầu) X 100. Ví dụ ta đo độ thấm hút của giấy trong lô hàng vừa nhập được thông số ≤40g/m2 thì ta duyệt và tiến hành công đoạn khác.

Hình 3.2-16 Dụng cụ kiểm tra độ thấm hút

Độ cứng/độ cong vật liệu xác định độ bằng cách cắt hai mẫu giấy theo chiều hướng xớ giấy là MD và chiều vuông góc là CD để xác định. Ta dùng dụng cụ kẹp 2 đầu của mẫu giấy thử lần lượt của MD và CD. Ở đầu này một đầu có thể duy chuyển và một đầu đứng yên. Máy sẽ quay sang trái và phải theo gốc 15 o và sẽ biểu diễn số đo trên máy ở mức đo được, ta dùng thông số này so sánh đã đạt yêu cầu hay chưa mà đưa quyết định nhập giấy. Thông thường MD thể hiện cho hướng máy còn CD theo hướng chéo. Ta lấy ví dụ ở giấy có định lượng 300gsm, nếu chiều CD