Cháy N - Nhóm 9 - K18CT3 [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO ******

MÔN: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ BẢO TRÌ THIẾT BỊ

AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ GVHD: Cao Xuân Vũ NHÓM 9 SVTH Lương Nguyễn Yến Nhi Huỳnh Lê Lá Ngọc Nguyễn Cao Bảo Minh

MSSV 18158062 18158058 18158049

Thành Phố, Hồ Chí Minh – năm 2020

MỤC LỤC I. Tổng quan về cháy nổ:.................................................................................1 II. Những rủi ro và nguyên nhân gây cháy nổ có thể xảy ra.......................2 2.1. Nguyên nhân cháy nổ.................................................................................2 2.2. Rủi ro cháy nổ............................................................................................3 2.2.1. Đánh giá rủi ro....................................................................................3 2.2.2. Quản lý rủi ro cháy nổ........................................................................3 III. Biện pháp phòng tránh cháy nổ trong xưởng in....................................5 3.1. Tìm hiểu về các cảnh báo cháy nổ..............................................................5 3.2. Cảnh báo cháy nổ khi làm việc...................................................................6 3.3. Các cảnh báo trong việc sạc điện cho xe tải nâng hàng...........................10 3.4. Cảnh báo trong in Offset..........................................................................10 3.5. Cảnh báo cho thiết bị sấy..........................................................................13 3.6. Cảnh báo cho quy trình dán keo...............................................................15 IV. Các quy định an toàn đối với các hóa chất – thiết bị, máy móc và môi trường làm việc có thể gây cháy nổ..............................................................15 4.1. Đối với các hóa chất thường dùng:...........................................................15 4.2. Đối với các thiết bị, máy móc...................................................................18 4.3. Môi trường làm việc:................................................................................19 V. Liệt kê các công việc của người quản lý và người công nhân phải làm để phòng chống cháy nổ trong quá trình lao động.....................................20

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

I. Tổng quan về cháy nổ: Hàng trăm vụ cháy xảy ra hàng năm trong ngành in. Cũng đã có một số vụ nổ. Trong một số sự cố, người ta đã thiệt mạng hoặc bị thương; ở nhiều nơi khác, các tòa nhà, thiết bị và vật liệu đã bị thiệt hại nghiêm trọng. Cháy nổ có thể xảy ra ở máy sấy được sử dụng cùng với máy in và khi vệ sinh cao su trên máy in offset dạng cuộn có sấy nhiệt. Chúng xảy ra khi các chất dễ cháy, chẳng hạn như dung môi, dung dịch vệ sinh cao su, v.v. được sử dụng hoặc bảo quản không đúng cách, và hơi tạo thành hỗn hợp gây nổ với không khí. Cháy là một hiện tượng lý hóa phức tạp, là phản ứng hóa học xảy ra nhanh chóng, phát nhiệt và phát sáng, người ta chia ra làm hai loại cháy, cháy đồng thể và cháy dị thể. Cháy đồng thể là cháy của các chất ở thể khí. Cháy dị thể là cháy hổn hợp chất cháy, chất ôxi hóa. Nhiệt độ tự bắt cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hỗn hợp có thể cháy khi không cần có sự mồi lửa bên ngoài. Đa số các chất cháy ở thể lỏng, khí có nhiêt độ tự bốc cháy từ 400 oC đến 700oC. Nhiệt độ tự bốc cháy của các chất rắn rất khác nhau, nhiệt độ tự bốc cháy của gỗ, than bùn, than nâu, than đá nằm trong khoảng 250oC đến 400oC. Kẽm, nhôm, magiê có nhiệt độ tự bốc cháy trong khoảng 450 oC đến 800 oC. Nhiệt độ tự bốc cháy của các nhiên liệu rắn càng thấp nếu độ mịn của nó càng cao, hàm lượng cacbon trong nó thấp nhưng hàm lượng O2 cao. Nồng độ thấp nhất của khí và hơi trong không khí có thể gây ra nổ giới hạn nổ dưới ngược lại gọi là giới hạn trên.

1

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

Khoảng nằm giữa giới hạn nổ trên và giới hạn nổ dưới gọi là khoảng nổ hay giới hạn nổ. Khoảng nổ còn có thể gọi rằng khoảng bắt cháy, khoảng nổ càng rộng thì chất đó càng nguy hiểm về cháy và nổ. Cháy nổ của hỗn hợp hơi – khí với không khí. Trong tất cả các trường hợp đều bắt đầu từ 1 điểm rồi sau đó lan truyền ra toàn bộ thể tích chứa hỗn hợp cháy, tốc độ lan truyền của ngọn lửa biểu thị cho cường đọ quá trình cháy. Cháy ổn định có tốc độ lan truyền ngọn lửa từ vài mm/s đến vài cm/s. II. Những rủi ro và nguyên nhân gây cháy nổ có thể xảy ra 2.1. Nguyên nhân cháy nổ Mối nguy hiểm chính trong việc lưu trữ các chất lỏng dễ cháy là có thể gây hoả hoạn do các nguyên nhân liên quan đến khối chất lỏng lớn hoặc sự thoát ra của chất lỏng hoặc hơi chất lỏng. Hầu hết hơi nặng hơn không khí và có thể di chuyển trên một khoảng cách lớn. Sự bốc cháy có thể xảy ra miễn là nồng độ hơi vượt quá giới hạn cháy nổ dưới (LEL). Các vụ nổ nghiêm trọng đã xảy ra tại hệ thống rửa cao su trong in offset cuộn. Nổ đã xảy ra trong bộ phận sấy trên dây chuyền in offset trên cuộn giấy khi cuộn giấy chuyển dung môi rửa cao su vào hệ thống sấy và nồng độ hơi dung môi trong hệ thống sấy vượt quá giới hạn cháy nổ bên dưới (LEL). Các mối nguy hiểm chủ yếu đến từ: - Quản lý kém / tích tụ chất thải. - Xử lý / lưu trữ chất lỏng, chất rắn và khí dễ cháy, ví dụ như dung môi trong litho và in typo. - Thiết bị gia nhiệt và sấy khô, ví dụ thiết bị sấy UV, bộ phận sấy của in ống đồng. - Thiết bị điện được bảo trì kém hoặc không phù hợp. - Nhiệt ma sát, ví dụ từ ổ trục nóng.

2

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

- Tia lửa ma sát, ví dụ từ việc sử dụng các công cụ. - Tia lửa điện. - Hàn và cắt. - Hút vật liệu. - Cố tình đốt phá hoặc vô tình do đùa giỡn. 2.2. Rủi ro cháy nổ 2.2.1. Đánh giá rủi ro Quy định Quản lý Sức khỏe và An toàn tại Nơi làm việc 1999 và Quy định Phòng ngừa Hỏa hoạn (Nơi làm việc) 1997 có các yêu cầu đánh giá rủi ro rõ ràng liên quan đến an toàn cháy bao gồm cả các biện pháp phòng ngừa hỏa hoạn chung và đề phòng hỏa hoạn quy trình. 2.2.2. Quản lý rủi ro cháy nổ Cần có sự sắp xếp của ban quản lý để đảm bảo rằng các rủi ro hỏa hoạn được kiểm soát một cách thích hợp. Chúng nên bao gồm các sắp xếp để đảm bảo rằng: - Nguy cơ xảy ra cháy được giảm đến mức tối thiểu tuyệt đối. - Nguy cơ cháy lan được giảm thiểu. - Có đầy đủ hệ thống cảnh báo và phát hiện cháy. - Mọi người có thể thoát ra khỏi tòa nhà một cách nhanh chóng và an toàn. Có thể thích hợp để chỉ định một thành viên cấp cao của nhóm quản lý chịu trách nhiệm cụ thể về quản lý rủi ro hỏa hoạn và đào tạo nhân viên.

3

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

Hình 1: Ví dụ của kế hoạch đã chuẩn bị xuyên suốt quá trình cháy nổ Có thể cần phải khảo sát kỹ lưỡng về hỏa hoạn để đánh giá đúng các nguy cơ hỏa hoạn từ các vật liệu và quy trình, các hành động cần thiết để giảm nguy cơ hỏa hoạn xảy ra và các bố trí cần thiết trong trường hợp hỏa hoạn bùng phát. Kế hoạch quản lý rủi ro cháy nổ:

4

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

Hình 2: Kế hoạch quản lý nguy cơ cháy nổ III. Biện pháp phòng tránh cháy nổ trong xưởng in 3.1. Tìm hiểu về các cảnh báo cháy nổ Nếu bất kỳ điều nào sau đây được đề xuất, cơ quan cứu hỏa phải được thông báo trước: - Dự định thực hiện thay đổi cấu trúc cho tòa nhà; - Dự định tổ chức lại các sắp xếp nội bộ của cơ sở, ví dụ: dịch chuyển bức tường trong và/hoặc cửa ra vào; - Có ý định lưu trữ, sử dụng hoặc tăng các vật liệu dễ nổ hoặc rất dễ cháy ở nơi làm việc Các điều sau cần được kiểm tra và đảm bảo: - Mọi người đều biết phải làm gì trong trường hợp hỏa hoạn. Hiển thị hướng dẫn rõ ràng và có một cuộc diễn tập chữa cháy định kỳ. - Mọi người biết cách báo động và sử dụng bình chữa cháy khi thích hợp. - Có sắp xếp để gọi và gặp đội cứu hỏa sau khi có bất kỳ nghi ngờ bùng phát đám cháy nào. - Có đủ lối ra để mọi người có thể ra ngoài dễ dàng. - Cửa chống cháy và lối thoát hiểm được cung cấp, được đánh dấu rõ ràng và không bị cản trở. - Cửa thoát hiểm có thể được mở dễ dàng từ bên trong bất cứ khi nào có người ở cơ sở làm việc - đừng quên những lúc "ngoài giờ làm việc". - Cửa cứu hỏa không bao giờ được đóng mở - chúng ở đó để ngăn khói và lửa lan rộng. - Nếu tường được thiết kế để chống cháy, nó không có lỗ hoặc khoảng trống (ví dụ: xung quanh đường ống) và tường tiếp tục phía trên bất kỳ trần giả nào.

5

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

- Hệ thống báo cháy được kiểm tra thường xuyên và hoạt động. Chúng có thể được nghe thấy ở khắp mọi nơi qua tiếng ồn xung quanh bình thường không? - Đủ bình chữa cháy được cung cấp và chúng đúng loại (và được bảo dưỡng đúng cách) để đối phó kịp thời với những vụ bùng phát nhỏ. 3.2. Cảnh báo cháy nổ khi làm việc Các cảnh báo nhằm ngăn chặn sự bắt cháy. Chúng liên quan đến các biện pháp phòng ngừa đặc biệt liên quan đến bất kỳ quá trình làm việc nào, bao gồm việc sử dụng và lưu trữ vật liệu liên quan đến quá trình đó, để ngăn ngừa hoặc giảm khả năng bùng phát và kiểm soát hỏa hoạn. Tam giác lửa

Hình 3: Tam giác lửa Mỗi điểm của tam giác đại diện cho một trong ba yếu tố cần thiết cho ngọn lửa: nhiên liệu, oxy và nguồn đánh lửa. Có thể ngăn cháy bằng cách tránh cả ba yếu tố này tồn tại đồng thời. Ví dụ, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng các vật liệu dễ cháy như giấy, bìa và mực không tiếp xúc với các nguồn có thể gây cháy, ví dụ như các bề mặt nóng, tĩnh điện, thuốc lá, bộ sạc pin. Một số chất lỏng dễ cháy có thể được loại bỏ hoặc thay thế bằng các chất ít cháy hơn hoặc không bắt lửa và không yêu cầu bố trí bảo quản chuyên dụng giống nhau. Trong trường hợp không thể đạt được điều này, chất lỏng dễ cháy

6

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

phải được giữ trong các vật chứa thích hợp ở vị trí an toàn ngoài trời (khi cần thiết thì nên tránh ánh nắng trực tiếp); hoặc một nhà kho ở vị trí an toàn; hoặc là một nhà kho chống cháy; hoặc là trong phòng làm việc trong một ngọn lửa thích hợp nếu tổng số lượng nhỏ hơn 50 lít.

Hình 4: Các kho chứa chất lỏng dễ cháy phải đảm bảo an toàn và có dấu hiệu phù hợp, thông gió và ngăn tràn Tất cả các phòng kho, tủ hoặc thùng đựng phải được đánh dấu để chỉ rõ tính chất của đồ bên trong, ví dụ như "rất dễ cháy". Các gian hàng cũng cần có hệ thống thông gió đầy đủ. Tất cả các phương tiện lưu trữ phải có khả năng giữ nước tràn, ví dụ như cột. Một số bước quan trọng để sử dụng an toàn và kiểm soát chất lỏng dễ cháy là: - Giảm thiểu lượng chất lỏng này lưu giữ tại nơi làm việc. - Phân phối và sử dụng chúng ở một nơi an toàn với đầy đủ thông gió tự nhiên hoặc cơ học. - Đậy kín các thùng chứa, ví dụ luôn thay nắp sau khi sử dụng hoặc sử dụng các thùng chứa an toàn có nắp tự đóng. - Ngăn chặn các chất tràn, ví dụ như bằng cách phân phát trên khay và có sẵn vật liệu thấm hút. - Cung cấp một quy trình an toàn để đối phó với sự cố tràn dầu nếu chúng xảy ra.

7

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

- Đảm bảo rằng tất cả các thiết bị điện được lắp đặt hoặc đưa vào các khu vực nơi chất lỏng dễ cháy được lưu trữ hoặc sử dụng là phù hợp, ví dụ về bản chất là an toàn hoặc chống cháy khi thích hợp. - Kiểm soát các nguồn đánh lửa, ví dụ như ngọn lửa trần và tia lửa, và đảm bảo rằng các quy tắc 'không hút thuốc' được tuân thủ. - Giảm thiểu khả năng bắt lửa do tĩnh điện bằng liên kết đất nếu thích hợp và tiến hành kiểm tra hiệu quả liên kết thường xuyên. - Giữ vật liệu bị ô nhiễm, ví dụ như giẻ có chứa cồn isopropyl (IPA) trong thùng kim loại, có nắp đậy, được dán nhãn phù hợp. Điều này nên được làm trống thường xuyên và các nội dung được xử lý một cách an toàn. - Ngăn ngừa sự tích tụ của các vật liệu dễ cháy như giấy vụn ở những khu vực cất giữ hoặc sử dụng các chất lỏng dễ cháy và dễ cháy. - Xử lý chất thải một cách an toàn, sử dụng các quy trình làm việc an toàn đã thỏa thuận trước đó, ví dụ đốt rác trong thùng chứa thích hợp cách xa các tòa nhà và vật liệu dễ cháy. Chuẩn bị sẵn bình chữa cháy. Không bao giờ đốt bình xịt hoặc gây cháy bằng chất lỏng dễ cháy. Lưu trữ cuộn giấy Một đám cháy nhỏ trong một kho giấy cuộn có thể nhanh chóng cháy lan thành một đám cháy nghiêm trọng vì các cuộn giấy thẳng đứng có thể nhanh chóng mở ra để tiếp thêm nhiên liệu cho đám cháy đang phát triển. Hiệu ứng ống khói của các cuộn thẳng đứng tạo ra gió lùa cũng làm đám cháy trầm trọng hơn. - Đảm bảo rằng giấy rời chẳng hạn như giấy gói và đầu cuối được xử lý và các cuộn bị hỏng được bọc hoặc dán lại khi giao hàng.

8

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

- Giảm thiểu hiệu ứng ống khói giữa các cuộn liền kề được xếp chồng lên nhau bằng cách giảm chiều cao ngăn xếp và không gian giữa các ngăn xếp xuống dưới 25 mm và làm cho các cuộn lại so le nhau. - Trong trường hợp không thể đạt được điều này mà không có nguy cơ làm bung cuộn trong các ngăn xếp liền kề, hãy tăng không gian lên 1,1 m. - Đảm bảo hệ thống phun nước được thiết kế để đối phó với đám cháy trong các cuộn xếp chồng lên nhau. - Cung cấp phương tiện thoát khói tự động. - Kiểm soát chặt chẽ các nguồn đánh lửa. - Đảm bảo rằng có một phương tiện thoát hiểm từ các phòng bên trong. Nếu mọi người làm việc trong một phòng bên trong, cung cấp bảng điều khiển tầm nhìn và một phương tiện thoát hiểm thay thế (nghĩa là không thông qua cửa hàng cuộn dây) nếu cần thiết. - Tránh lưu trữ các cuộn giấy xếp chồng lên nhau theo chiều dọc bên dưới sàn bị chiếm dụng hoặc tầng hầm. - Kiểm tra xem các cuộn xếp chồng lên nhau không ảnh hưởng xấu đến khả năng nghe của hệ thống thiết bị báo cháy. - Đảm bảo tách lửa đầy đủ (khả năng chống cháy ít nhất 1/2 giờ) giữa khu bảo quản và sản xuất. Rủi ro cháy nổ trong hệ thống vệ sinh cao su Thiết kế và hoạt động của thiết bị sấy nhiệt đặt sao cho việc bốc cháy hơi dung môi gần như không thể tránh khỏi nếu nồng độ trên giới hạn cháy nổ thấp hơn được hình thành trong máy sấy. Các tiêu chuẩn đã được đưa ra để đảm bảo hoạt động an toàn của loại nhà máy này. Thiết bị cần phải được kiểm tra xem đã được thiết kế có chú ý đến an toàn hay không.

9

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

Thiết bị sấy mới và khi được lắp đặt, chất oxy hóa gia nhiệt phải được thiết kế theo tiêu chuẩn BS EN 1539: 2000 và prEN 12753, trong đó nêu chi tiết các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ cháy và nổ trong bộ phận sấy và tủ nướng bản in có thải ra các chất dễ cháy. Bạn sẽ cần phải đảm bảo rằng các tính năng an toàn được hiểu rõ và lò nướng và thiết bị phủ liên quan được vận hành và bảo trì theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Giới hạn nổ dưới của chất lỏng dễ cháy phụ thuộc vào nhiệt độ - một yếu tố quan trọng cần được xem xét khi xác định các điều kiện vận hành của quy trình. Các tiêu chuẩn cũng cung cấp thông tin về mức độ ảnh hưởng của giới hạn cháy nổ thấp hơn bởi nhiệt độ vận hành. 3.3. Các cảnh báo trong việc sạc điện cho xe tải nâng hàng Để ngăn ngừa sự cố ngắn mạch và sự bốc cháy của hơi hydro, hãy luôn sử dụng các dụng cụ cách nhiệt và tháo đồ trang sức bằng kim loại ra khỏi cổ, bàn tay và cổ tay. Luôn tiến hành sạc trong khu vực dành cho mục đích có mức độ thông gió cao (xem BS 6133: 1995 Quy tắc thực hành về vận hành an toàn đối với ắc quy cố định axit-chì bao gồm công thức tính tỷ lệ thông gió cho phòng sạc ắc quy). Đảm bảo rằng đèn và các phụ kiện điện khác được đặt cách xa khu vực sạc ngay lập tức. Cấm hút thuốc và không để đèn chiếu sáng trong khu vực. Luôn đảm bảo rằng bộ sạc đã được tắt trước khi thực hiện hoặc ngắt kết nối phích cắm và ổ cắm. Giữ nguyên vị trí tất cả các phích cắm thông hơi trong khi sạc. Trước khi ngắt kết nối các đầu cực của ắc quy, hãy tắt tất cả các mạch điện bao gồm cả bộ sạc và đảm bảo rằng cực kết nối với thân xe được ngắt trước và kết nối lại sau cùng.

10

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

Chuẩn bị sẵn các thiết bị chữa cháy thích hợp trong khu vực. 3.4. Cảnh báo trong in Offset Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa hỏa hoạn quy trình chung được mô tả trước đó trong chương này. Tránh sử dụng chất tẩy rửa cao su, bộ tẩy mực, chất tẩy rửa cao su, vv.. có điểm bắt cháy thấp, ví dụ như metyl ethyl xeton (MEK). Thay thế các sản phẩm có điểm bắt cháy thấp bằng các chế phẩm có điểm bắt cháy cao như hỗn hợp có chứa chất làm sạch thực vật (VCA). Khi sử dụng thiết bị hoặc bộ phận sấy UV và thiết bị sấy khô bằng cách phương pháp đóng rắn, hãy cung cấp hệ thống tự động để ngắt nguồn nhiệt/ánh sáng nếu giấy vẫn nằm dưới thiết bị sấy/ đóng rắn trong thời gian dài.Đối với các thiết bị sấy được lắp đặt trước khi BS EN 1539 được công bố, bạn sẽ cần kiểm tra xem chúng có: - Các tính năng an toàn khí phù hợp trên thiết bị sấy khí, bao gồm van ngắt an toàn, hệ thống đánh lửa, thiết bị hỏng ngọn lửa và bố trí tẩy rửa. Các tính năng an toàn tương đương nên được bao gồm trên các hệ thống đốt dầu khi thích hợp. - Cửa hoặc tấm ngăn cháy nổ thích hợp trên thiết bị sấy. Biện pháp bảo vệ này rất quan trọng nếu muốn giảm thiểu thiệt hại do vụ nổ gây ra. Diện tích và trọng lượng của các tấm giảm cháy nổ cần được tính toán cẩn thận, để chúng phát huy tác dụng nếu có cháy nổ. - Đảm bảo đủ thông gió thoát ra từ thiết bị sấy, để trong mọi điều kiện vận hành, nồng độ dung môi trong thiết bị sấy không vượt quá giới hạn cháy nổ dưới. Để đảm bảo điều này, thiết bị sấy phải được thiết kế sao cho trong điều kiện hoạt động bình thường, mức dung môi được duy trì ở mức thấp hơn 25% của giới hạn cháy nổ thấp hơn. Do sự cố của hệ thống xả có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng, nên cần theo dõi để mọi sự giảm lưu lượng không

11

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

khí dưới mức xác định trước sẽ tự động và an toàn ngắt nguồn cung cấp nhiên liệu cho máy sấy, hệ thống rửa lô cao su và giấy cuộn đã in. Nó cũng sẽ kích hoạt một dấu hiệu cảnh báo và âm thanh cảnh báo. - Kiểm tra hàng năm để xác nhận rằng mức hơi dung môi trong máy sấy vẫn nằm trong các thông số thiết kế cho tất cả các điều kiện vận hành. Kiểm tra hệ thống rửa cao su tự động để biết những điều sau: - Các thiết bị giám sát và điều khiển tự động đảm bảo rằng trong mọi trường hợp, nồng độ dung môi tổng thể trong máy sấy không vượt quá 25% giới hạn cháy nổ dưới. - Hệ thống không được sử dụng lần đầu tiên cho đến khi nó được đưa vào sử dụng và các giới hạn hoạt động an toàn được thiết lập. Điều này phải bao gồm việc đo nồng độ tối đa của dung môi trong bộ phận sấy, cả trên và dưới cuộn giấy, vì dung môi được đưa vào dần dần ở các đơn vị in bổ sung. - Kiểm tra vận hành sử dụng chiều rộng web tối đa và tất cả các loại giấy. Khi cần thiết, để duy trì nồng độ dung môi trong máy sấy ở mức dưới 25% của giới hạn cháy nổ thấp hơn, thời gian trễ tự động hoạt động sau khi hoàn thành một chu trình rửa lô trước khi bắt đầu một chu trình khác. - Có kiểm tra đo lường mức dung môi trong thiết bị sấy hàng năm và sau bất kỳ thay đổi nào đối với điều kiện vận hành, nhà máy hoặc giặt chăn để đảm bảo rằng mức hơi trong máy sấy vẫn nằm trong thông số thiết kế cho tất cả các điều kiện vận hành. - Dung môi hoặc mực được sử dụng trong hệ thống giống với dung môi hoặc mực được sử dụng khi hệ thống được vận hành. Các dung môi khác nhau có thể có các giới hạn nổ khác nhau và sự thay đổi dung môi có thể dẫn đến các điều kiện nguy hiểm. Kiểm tra với nhà cung cấp hệ thống trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào.

12

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

- Nhà cung cấp dịch vụ vệ sinh cao su đã cung cấp thông tin về giới hạn cháy nổ thấp hơn đối với dung môi được sử dụng, liên quan đến nhiệt độ vận hành của bộ phận sấy điển hình (160-260oC). - Lượng dung môi được áp dụng cho các chai có vỏ màu tối ở mức tối thiểu cần thiết. Lượng dung môi này sẽ được đặt trong quá trình chạy thử. Kiểm tra xem truy cập trái phép vào cơ chế kiểm soát có bị ngăn chặn không. - Việc sử dụng dung môi bổ sung theo cách thủ công bị nghiêm cấm. An toàn sẽ bị ảnh hưởng nếu lượng dung môi đến thiết bị sấy lớn hơn dự kiến của người thiết kế hệ thống. - Nếu sử dụng khay vệ sinh cao su, hãy cẩn thận để chúng không bị tràn và màng lọc không lấy dung môi dư thừa vào thiết bị sấy. - Thông tin đầy đủ mà nhà cung cấp đã cung cấp về các điều kiện mà hệ thống đã được vận hành, các giới hạn vận hành, các thiết bị an toàn, kết quả của việc vận hành thử và các yêu cầu bảo trì cần thiết. - Quản lý, vận hành và trợ lý được đào tạo đầy đủ về nguy cơ nổ liên quan đến vệ sinh lô cao su và các biện pháp phòng ngừa cần thiết. Ngoài ra, khi vệ sinh cao su bằng tay, hãy nhớ rằng điều quan trọng là: - Loại bỏ hoặc ngắt màng vải trước máy sấy và không dùng khăn lau làm khăn lau. - Giữ lượng dung môi được sử dụng ở mức tối thiểu. 3.5. Cảnh báo cho thiết bị sấy Bộ phận sấy mới phải được thiết kế theo tiêu chuẩn BS EN 1539: 2000, trong đó nêu chi tiết các biện pháp ngăn ngừa hoặc giảm thiểu nguy cơ cháy và nổ. Đối với các bộ phận sấy được lắp đặt trước khi công bố tiêu chuẩn này, cần phải kiểm tra xem các tính năng an toàn nhất định đã được kết hợp hay chưa.

13

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

Thiết bị sấy phải được thiết kế với lưu lượng gió đủ để giữ cho nồng độ dung môi dưới 25% của giới hạn cháy nổ thấp hơn - kiểm tra khi vận hành thử. Cần theo dõi luồng không khí để quá trình in và phương tiện gia nhiệt bị dừng nếu luồng không khí không đủ. Cung cấp một nút dừng khẩn cấp trên thiết bị sấy để tắt gia nhiệt nhưng không tắt hệ thống thông gió. Cần theo dõi liên tục nồng độ dung môi khi trong những trường hợp đặc biệt, thiết bị sấy được thiết kế để hoạt động trong khoảng 25% đến 50% giới hạn cháy nổ thấp hơn và nồng độ hơi thay đổi chậm liên quan đến việc phát hiện và kích hoạt hệ thống ngắt. Thiết bị phát hiện như vậy phải: - Phù hợp với loại dung môi. - Được hiệu chuẩn thích hợp cho các điều kiện sử dụng (ví dụ: nhiệt độ vận hành). - Được thử nghiệm và bảo trì. - Được thử ở các điểm có nồng độ hơi cao nhất. - Vận hành một cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh. - Có hai phương tiện đo nồng độ độc lập, mỗi phương tiện có khả năng tắt quá trình in và nguồn nhiệt trước khi giảm 50% giới hạn cháy nổ đạt được. - Được bố trí để mở hoàn toàn bộ giảm chấn nếu có trục trặc trong quá trình giám sát hệ thống. - Theo dõi diễn tiến của nồng độ hơi dung môi. Đảm bảo rằng quạt hút hết khí dễ gây nổ hoặc bụi dễ cháy được bảo vệ chống cháy nổ. Hệ thống ống được sử dụng để thải các vật liệu này phải có kết cấu chống cháy, dẫn điện và được nối đất tĩnh điện. Không nên đặt động cơ quạt trong ống dẫn, tức là trong đường đi của hơi. Khói phải được thoát ra

14

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

một vị trí an toàn, tốt nhất là ở tầng cao, cách xa cửa hút gió cho các thiết bị hoặc hệ thống thông gió khác. Thiết bị điện được bảo vệ chống cháy nổ sẽ chỉ được yêu cầu trên tủ nướng bản nơi có nguy cơ tạo ra bầu không khí dễ nổ, ví dụ khi sử dụng chất lỏng rất dễ cháy hoặc đun nóng chất lỏng dễ cháy, chẳng hạn như động cơ truyền động điện trên máy bơm và công tắc tuần hoàn (nơi chúng được gắn trên máy bơm). Đảm bảo rằng khoảng cách giữa động cơ truyền động và mặt bích bên ngoài của máy khuấy lồng đèn để kiểm soát độ nhớt ít nhất là 50 mm và một đĩa được gắn trên trục để tăng hiệu quả ngăn ngừa. 3.6. Cảnh báo cho quy trình dán keo Đối với máy tráng phủ, bất kỳ quạt nào hút ra môi trường dễ nổ hoặc bụi dễ cháy đều phải được bảo vệ chống cháy nổ và ống dẫn được sử dụng để hút các vật liệu này phải được làm bằng vật liệu chống cháy, dẫn điện và được nối đất tĩnh điện. Không nên đặt động cơ quạt trong ống dẫn, tức là trong đường đi của hơi. Khói phải được thoát ra một vị trí an toàn, tốt nhất là ở tầng cao, cách xa cửa hút gió cho các thiết bị hoặc hệ thống thông gió khác. Thiết bị điện được bảo vệ chống cháy nổ sẽ chỉ được yêu cầu trên tủ điện ở nơi có nguy cơ tạo ra môi trường dễ nổ, ví dụ như khi sử dụng chất lỏng dễ cháy hoặc đun nóng chất lỏng dễ cháy. Động cơ truyền động điện trên máy bơm tuần hoàn vật liệu cán màng phải có bảo vệ chống cháy nổ theo tiêu chuẩn liên quan, hiện tại là BS EN 50018: 2000 Thiết bị điện cho môi trường dễ cháy nổ. Vỏ bọc chống cháy ‘d’, hoặc BS EN 50019: 2000 Thiết bị điện cho môi trường dễ cháy nổ. IV. Các quy định an toàn đối với các hóa chất – thiết bị, máy móc và môi trường làm việc có thể gây cháy nổ 4.1. Đối với các hóa chất thường dùng:

15

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

Xút NaOH, Axit HNO3, hóa chất tẩy rửa như xăng, dầu hỏa, hodrocacbon chứa clo, dung môi pha mực, mực in và các chất phụ gia… các hóa chất này mang đầy tính độc hại cho con người và khi phản ứng với các chất khác có thể gây ra các hiện tượng cháy nổ trong quá trình sử dụng hay bảo quản. Độ ẩm và nhiệt độ phòng dùng cho việc bảo quản và chứa mực quá cao có thể gây cháy nổ. Trong phương pháp in Offset thường sử dụng mực gốc dầu dễ gây ra nguy cơ cháy nổ đáng kể Bảng 1: Các thông số quy định về cháy nổ của các dung môi: Dung môi Metylen clorua 98/100% Toluen Xylen Axeton Metyl axetat Benzen kỹ thuật Etyl axetat Atylen clorua thô Etylen clorua nguyên chất Metyli sobutylketon Cồn Etylic

Điểm bốc cháy 0C > 640 569 562 540 505 495 486 472 452

Nhóm cháy VDE A A A A A A A A A

Giới hạn nổ dưới % thể tích 13.0 1.1 1.1 2.1 7.8 1.0 2.5 3.7 5.2

445 425

B B

1.2 3.1

Têtra hydro naptalin 425 B Butyl axetat 98/100% 422 B Butyl axetat 85% 406 B Metylglykola axetat 394 B Metyl glycol 390 B Butanol 340 B Butyl gluco 248 B Etyl glycol 240 C Butyl diglycol 223 C Etyl diglycol 218 C Etyl ete 180 C Suafua cacbon 128 D => Các quy định an toàn về các hóa chất thường dùng:

16

13.5 1.7 1.9 1.7 2.5 4.3 1.2 2.0 0.7 0.2 1.7 1.0

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

- Cân nhắc thay thế mực gốc dầu thành mực gốc nước trong quá trình sử dụng - Sử dụng mực và chất tráng phủ ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để giảm lượng hơi sinh ra - Sắp xếp hóa chất ngay ngắn, đúng quy định - Phải bảo quản các hóa chất đúng điều kiện và thích hợp. Các thùng chứa phải được đóng chặt, đậy kín, bảo quản trong khu vực thoáng mát, thông gió. Tránh xa các loại hóa chất không tương thích như các chất oxi hóa, chất khử, kim loại, acid, kiềm, hơi ẩm. Sử dụng chất hút ẩm - Trong quá trình vận chuyển: Bao bì phải nguyên vẹn, khô ráo, không đổ nước vào sản phẩm. Nếu kho chứa không đủ thoáng khí, phải sử dụng trang phục bảo hộ có hệ thống hỗ trợ hô hấp. - Xử lý sự cố rò rỉ: Sử dụng dụng cụ phù hợp để thu hồi vào thùng chứa. Nếu cần, trung hòa bằng axit axetic loãng để xử lý hoàn toàn lượng rơi vãi - Xử lý rò rỉ lượng lớn: Bịt lỗ rò trên thùng chứa nếu không nguy hiểm. Sử dụng phương tiện, dụng cụ phù hợp để thu hồi. Cấm đổ nước vào thùng chứa NaOH, phun sương để ngăn cản sự bốc hơi. Ngăn chặn việc hóa chất tràn đổ vào cống rãnh, tầng hầm hoặc lan sang khu vực khác. Nếu cần, phải đắp gờ (hoặc đê) ngăn. Làm sạch trung hòa khu vực tràn đổ bằng axit axetic loãng. - Hóa chất và các loại thùng chứa sau sử dụng phải để ở khu vực riêng có biển báo rõ ràng, có hệ thống thông khí tốt để đảm bảo nồng độ hơi và bụi dưới giới hạn nổ.

4.2. Đối với các thiết bị, máy móc Các mối nguy hiểm chủ yếu đến từ: thiết bị gia nhiệt và sấy khô, ví dụ thiết bị sấy UV, bộ phận sấy của các máy in, thiết bị điện được bảo trì kém hoặc

17

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

không phù hợp, nhiệt ma sát, ví dụ từ ổ trục nóng, tia lửa ma sát, ví dụ từ việc sử dụng các công cụ, tia lửa điện, hàn và cắt, hút vật liệu. => Các quy định an toàn: - Động cơ quạt làm mát của các thiết bị không được đặt ở đường hơi của khí nóng, ví dụ như trong đường ống. Các ống phải được xây dựng chống cháy và khói phải được thoát ra một vị trí an toàn, tốt nhất là ở tầng cao, và không cục bộ với cửa hút gió cho thiết bị hoặc hệ thống thông gió, v.v. - Thiết bị sấy phải được thiết kế với lưu lượng gió đủ để giữ cho nồng độ dung môi dưới 25% của giới hạn cháy nổ thấp hơn - kiểm tra khi vận hành thử. Cần theo dõi luồng không khí để quá trình in và phương tiện gia nhiệt bị dừng nếu luồng không khí không đủ. - Khi có bộ phận thu hồi dung môi, phải cung cấp theo dõi một lô cấp ẩm điều tiết để tách nó khỏi mọi đám cháy trên máy ép hoặc trong ống dẫn - Các tính năng an toàn khí phù hợp trên thiết bị sấy khí, bao gồm van ngắt an toàn, hệ thống đánh lửa, thiết bị hỏng ngọn lửa và bố trí tẩy rửa. - Vệ sinh các trục và thiết bị phụ trợ mà có sử dụng các chất lỏng rất dễ cháy trong một cái máy làm sạch bằng dung môi chứa có hệ thống thông gió thải bên trong hoặc trong một cái bộ phận trung gian được thiết kế có mục đích thông gió; - Không gây cản trở sự thông thoáng cho hành lang của máy để tránh nhiệt bị tích tụ dần lên. - Không được để những can hay bình đựng chứa các dung môi dễ bay hơi hay bắt cháy gần các thiết bị, máy móc 4.3. Môi trường làm việc: Nơi đặt các dòng điện trần, nơi có chất độc lỏng hoạt tính cháy nổ là nguy cơ dẫn đến cháy nổ trong công nghiệp. Môi trường xung quanh có bụi dẫn

18

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

điện, có nhiệt độ cao và đặc biệt độ ẩm cao sẽ làm giảm điện trở của người và các vật cách điện, môi trường làm việc ko tốt có thể gây ra cháy nổ, nhiễm độc do những hóa chất, việc bố trí không gian làm việc không hợp lý cũng có thể gây nên những tai nạn lao động đáng tiếc. => Các quy định an toàn: - Có đủ lối ra để mọi người có thể ra ngoài dễ dàng - Cửa chống cháy và lối thoát hiểm được cung cấp, được đánh dấu rõ ràng và không bị cản trở. - cửa cứu hỏa không bao giờ được đóng mở - chúng ở đó để ngăn khói và lửa lan rộng. - cửa thoát hiểm có thể được mở dễ dàng từ bên trong bất cứ khi nào có người ở cơ sở làm việc - đừng quên những lúc "ngoài giờ làm việc". - Đảm bảo tốt cách điện của thiết bị điện. - Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che rào chắn các bộ phận mang điện. - Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly. - Sử dụng tín hiệu, biển báo, khóa liên động. - Thực hiện nối đất bảo vệ. - Trang bị thiết bị PCCC như bình xịt, vòi chữa cháy, cần có sơ đồ thoát hiểm. - Xưởng phải có hệ thống thông gió. - Thực hiện các phương tiện bảo vệ. - Luôn giữ cho sàn nhà xưởng được khô ráo. - Nơi làm việc phải thoáng mát. - Vị trí bố trí các thiết bị phải phù hợp. - Dây điện phải đc bọc lớp cách điện. - Có các thiết bị chữa cháy, lối thoát khẩn cấp. - Dây điện phải bọc lớp cách điện.

19

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

- Bố trí các thiết bị hợp lý, đảm bảo khoảng cách an toàn giữa chúng, tất cả các kho bãi chứa nguyên vật liệu, sản phẩm, năng lượng phải bố trí thành từng vùng riêng biệt. - Không được tháo bỏ bất kì các thiết bị liên quan tới an toàn và các thiết bị bảo vệ gồm cả các bảng điện. - Đối với xí nghiệp ít nguy hiểm cho phép sử dụng điện áp của các dụng cụ cầm tay không quá 65 Volt, đối với các xí nghiệp nguy hiểm điện áp không quá 36 Volt, còn đối với các xí nghiệp đặc biệt nguy hiểm điện áp không quá 12 Volt. + Xí nghiệp ít nguy hiểm: là những xí nghiệp có chổ làm việc khô ráo, không có bụi dẫn điện, sàn nhà làm bằng vật liệu không dẫn điện. + Xí nghiệp nguy hiểm: là những xí nghiệp có chổ làm viêc có nhiệt độ cao, độ ẩm đạt đến mức bảo hòa, có thiết bị dẫn điện, sàn nhà dẫn điện. + Xí nghiệp đặc biệt nguy hiểm: là những xí nghiệp rất ẩm, sàn nhà lại làm bằng vật liệu dẫn điện. V. Liệt kê các công việc của người quản lý và người công nhân phải làm để phòng chống cháy nổ trong quá trình lao động - Quản lý phải phổ cập các quy tắc chung về phòng chống cháy nổ. - Cho công nhân có cơ hội tập huấn về phòng cháy chữa cháy trong trường hợp khẩn cấp, biết cách báo động và sử dụng bình chữa cháy trong trường hợp thích hợp. - Quản lý chặt chẽ nguồn điện nhiệt, nguồn sinh nhiệt trong quá trình làm việc để tránh xảy ra sự cố. - Nơi làm việc có sự nguy hiểm cháy phải cấm hút thuốc. - Không hút thuốc, uống rượu ở nơi làm việc có tiếp xúc với những hợp chất hidrocacbon chứa clo.

20

NHÓM 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHÁY NỔ

- Không được phép đựng và bảo quản những hợp chất hidrocacbon chứa clo trong những chai lọ đựng đồ uống. - Công nhân phải thực hiện đúng và chấp hành các yêu cầu của công ty về PCCC. - Không tự ý tắt các cầu dao điện công tắc chính trực tiếp. - Bình tĩnh giải quyết vấn đề khi có sự cố xảy ra. - Bảo quản xăng trong can kim loại hoặc nhựa kín. Tránh nguy cơ nổ. - Khi tiếp xúc lao rửa cần thông thoáng gió tốt. - Hạn chế việc lau rửa những chi tiết máy ngay trên máy. - Những khăn lau rửa thương dùng phải cất giữ ở nơi không cháy được, hàng ngày phải rửa sạch. - Tránh không để xăng tiếp xúc trực tiếp với da người. Sau khi tiếp xúc với xăng cần dùng xà phòng và nước rửa sạch. - Hơi xăng có thể gây ngạt, váng dầu. - Nhân viên phải sử dụng giày dép chống tĩnh điện và quần áo bảo hộ làm từ sợi tự nhiên được công ty trang bị và không cởi bỏ quần áo bên ngoài ở những nơi có thể có hơi dễ cháy. => Tóm lại khi sử dụng chất tẩy rửa trên máy in offset có sử dụng xăng cần phải hết sức chú ý và có biện pháp phòng chống cháy, nổ và bảo vệ sức khỏe người lao động.

21