Bai Thu Hoach HSHC 12 [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

HỌC VIỆN TƯ PHÁP KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ ---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ SỐ: 12 - VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Họ và tên

:

Ngày sinh

: 1993

Số báo danh

:

Lớp Luật sư

:

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 12 HÀNH CHÍNH I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN 1. Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Tuyết

Địa chỉ: 241 Lê Lai, tổ 9 phường Đồng Lân, thành phố P, tỉnh Gia Lai Đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Mai Anh Tuấn Địa chỉ: số 33 đường Minh Khai, thành phố P, tỉnh Gia Lai 2. Người bị kiện: Ông Trần Ngọc Minh - Chánh thanh tra Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Gia Lai Địa chỉ: số 06, Trần Hưng Đạo, thành phố P, tỉnh Gia Lai Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Dương Văn Thành, phó chánh thanh tra sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Gia Lai. 3. Đối tượng của vụ án hành chính “Quyết định xử lý vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày10/03/2014 của chánh thanh tra Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Gia Lai”. 3. Tòa án có thẩm quyền: Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai. 4. Nội dung vụ việc Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 02/05/2014 của bà Nguyễn Thị Tuyết cho rằng: - Vào hồi 21h10’ ngày 23/12/2013, đoàn kiểm tra của thanh tra sở VH-TT&DL tỉnh GL đã đến kiểm tra cơ sở kinh doanh của bà tại số 241, đường Lê Lai, tp P, tỉnh Gia Lai. Sau khi kiểm tra đã kết luận vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch. - Phát hiện tại nhà trọ Hoàng Lan phòng 11 có ông Nguyễn Văn Thưởng và bà Nguyễn Thị Lành không có giấy chứng nhận kết hôn đang quan hệ vợ chồng. Phòng số 09 có ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy không có giấy chứng nhận kết hôn đang xem tivi chung phòng. - Tại Biên bản xử phạt vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày 10/03/2014 ông Trần Ngọc Minh chánh thanh tra sở VH-TT&DL tỉnh Gia Lai ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa thể thao và du lịch, xử phạt chủ nhà trọ số tiền 15 triệu đồng với lí do có hành vi vi phạm hành chính: “ thiếu tinh thần trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh điều kiện về an ninh trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm”.

- Ngày 02/05/2014 bà Nguyễn Thị Tuyết làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai yêu cầu tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai hủy bỏ Quyết định xử lí vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/03/2014 của chánh thanh Tra sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Gia Lai. II . KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA Với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện. 1. Hỏi người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện 1) Ông cho biết, việc kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan là kiểm tra định kỳ hay kiểm tra đột xuất? Thanh tra sở có nhận được bất cứ đơn thư khiếu nại, tố cáo hay ý kiến phản ánh về việc kinh doanh của cơ sở nhà trọ Hoàng Lan không? 2) Đối tượng kiểm tra ngày 23/12/2013 là ai? (bà Tuyết hay cơ sở Hoàng Lan do bà Tuyết làm chủ)? 3) Nếu đối tượng kiểm tra là cơ sở Hoàng Lan do bà Tuyết làm chủ thì tại sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính lại là xử phạt bà Tuyết mà không phải là cơ sở Hoàng Lan? 4) Khi đến kiểm tra, tại nhà trọ có những ai? Có lập biên bản tường trình đối với những người này không? 5) Ông hãy cho biết nội dung cơ bản của những bản tường trình đó? 6) Quá trình làm việc, cơ quan thanh tra có xác định được ngày 23/12/2013 tại cơ sở Hoàng Lan đã xảy ra hành vi mại dâm hay không? Nếu có thì ai là người mua dâm, ai là người bán dâm? Có kết luận nào của thanh tra về vấn đề này không? 7) Nếu không thì ông căn cứ vào đâu để xác định có hành vi mua bán mại dâm tại nhà nghỉ Hoàng Lan? 8) Nếu không có căn cứ để xác định về hành vi mua bán mại dâm thì quyết định xử phạt vi phạm hành chính kia là có căn cứ hay không có căn cứ? 9) Ông cho biết ngày Đoàn Thanh tra lập biên bản và ngày ra quyết định xử phạt?

10) Vì sao Biên bản làm việc mà thanh tra viện dẫn tại phần căn cứ đã kết luận hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP của bà Tuyết, nhưng trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính lại xử lý bà Tuyết hành vi theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP? 2. Hỏi người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện 1) Ông cho biết khi kiểm tra hành chính, đoàn thanh tra có nêu rõ lý do kiểm tra hành chính cơ sở của bà Tuyết không? 2) Lúc đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra thì ngoài thành viên đoàn kiểm tra và khách nghỉ trọ trong phòng thì còn có sự chứng kiến của người nào nữa hay không? 3) Khi khách đặt phòng, nhà trọ có yêu cầu họ xuất trình giấy tờ gì không? Nhà nghỉ có lưu lại thông tin của khách nghỉ lại không? 4) Ngày bà Tuyết nhận được quyết định xử lý vi phạm hành chính là ngày nào? 5) Quá trình làm việc với thanh tra Sở, bà Tuyết đã bao giờ nhận được kết luận của thanh tra về việc cơ sở của bà để xảy ra hành vi mua bán mại dâm ngày 23/12/2013 chưa? III.

LUẬN CỨ BẢO VỆ

1. Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện Kính thưa Hội Đồng Xét Xử; Thưa vị đại diện Viện Kiểm Sát; Thưa vị Luật Sư đồng nghiệp; Thưa tất cả quý vị có mặt tại phiên tòa hành chính sơ thẩm ngày hôm nay, tôi là Luật sư Nguyễn Anh Đức, thuộc Văn phòng Luật sư 19.1D, Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội. Tôi có mặt trong phiên tòa ngày hôm nay với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị Tuyết là người khởi kiện trong vụ án hành chính đang được xét xử tại phiên tòa ngày hôm nay. Tôi xin khẳng định yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết là hoàn toàn có căn cứ vì những lý do sau:

Thứ nhất, Quyết định số 23/QĐ-XPHC ban hành không có căn cứ pháp lý bởi lẽ trong nội dung ba bản tường trình của anh Nguyễn Văn Thường, anh Phan Văn và chị Nguyễn Thị Thùy đều trình bày rõ quan hệ của các cặp đôi trong phòng nghỉ là quan hệ tình cảm, không phải là hành vi mua bán mại dâm. Tại Biên bản lập ngày 23/12/2013 có ghi nhận nội dung: “Phát hiện tại nhà trọ Hoàng Lan phòng 11 có ông Nguyễn Văn Thưởng và bà Nguyễn Thị Lành không có giấy kết hôn đang quan hệ vợ chồng. Phòng số 09 có ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy không có giấy kết hôn đang xem tivi chung phòng”. Điều này thể hiện sự kiện có hai đôi nam nữ không có đăng ký kết hôn ở chung phòng với nhau. Tại nội dung biên bản không hề chỉ ra sự việc có hành vi mua bán mại dâm. Tại bản tường trình của khách ở phòng số 11, anh Nguyễn Văn Thường có nêu: “Ngày 23/12/2013 tôi có thuê phòng trọ tại nhà nghỉ Hoàng Lan để ở cùng vợ tên là Nguyễn Thị Lành. Vợ tôi đang làm việc tại thị trấn Đ.C xuống thăm chồng”. Như vậy, theo lời kể của anh Thành thì khách hàng tại phòng số 11 là hai vợ chồng chứ không phải là đôi trai gái mua bán dâm. Tại bản tường trình của anh Phan Văn và chị Nguyễn Thị Thùy đều có nội dung giống nhau đó là: “Hai anh chị đã làm đám hỏi rồi nhưng ông ngoại chết nên đình lại. Người phụ nữ hiện đang có bầu”. Như vậy, theo lời tường trình thống nhất của hai anh chị thì đây là đôi nam nữ yêu nhau đã có đám hỏi rồi, mối quan hệ giữa họ là mối quan hệ tình cảm hợp pháp được xã hội thừa nhận. Chứ không phải mối quan hệ bất chính vi phạm pháp luật, càng không có hành vi mua bán mại dâm. Tại điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định, ai có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm. Phía cuối của các bản tường trình của các khách nghỉ trọ đều có số chứng minh thư nhân dân và địa chỉ thường trú của những người liên quan, nhưng Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lại không hề đi xác minh thông tin để làm căn cứ chứng minh cho hành vi vi phạm mà lại võ đoán, chủ quan duy ý chí khi quy kết đó là

hành vi mua bán mại dâm trong khi không có bất kỳ kết luận nào của cơ quan có thẩm quyền liên quan về hành vi vi phạm. Trong suốt quá trình xác minh để xử lý vụ việc và tại phiên tòa hôm nay, phía bên người bị kiện không hề xuất trình được bất cứ bằng chứng, văn bản pháp lý hay người làm chứng nào để chứng minh có sự việc mua bán mại dâm diễn ra tại Nhà nghỉ Hoàng Lan. Do đó, không có căn cứ chứng minh hành vi vi phạm của chủ cơ sở Hoàng Lan như ghi nhận trong quyết định. Thứ hai, Quyết định số 23/QĐ-XPHC ban hành sai về trình tự thủ tục, theo quy định tại điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì tối đa trong thời gian 60 ngày kể từ thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải ra quyết định. Nhưng trên thực tế, quyết định số 23/QĐXPHC đã ban hành sau 78 ngày, tức đã quá thời hạn luật định 18 ngày. Căn cứ tại khoản 1 điều 66 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 có quy định như sau: “Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày”.

Từ những trình bày trên đây, kính đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện tuyên hủy Quyết định số 23/QĐ-XPHC để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, đảm bảo pháp luật và công bằng xã hội. Trên đây là những quan điểm của tôi về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét trước khi nghị án. Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử đã chú ý lắng nghe. LS. NGUYỄN ANH ĐỨC

NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………. ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………… ………………. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………