52 0 19MB
2019 | PDF | 238 Pages [email protected]
DICTATION
Voi.1
alpha oooks8 *
k n o w l e d g e
IS
p o w e r
PERFECT IELTS LISTENING - DICTATION VOLUME 1 By William Jang Copyright © 2017 William Jang All rights reserved Vietnamese language copyright © 2019 ALPHA BOOKS CO. Vietnamese language edition arranged with BOOK BLOSSOM through Eric Yang Agency Inc.
PERFECT IELTS LISTENING - DICTATION VOLUME 1 Bản quyền tiếng Việt © Công ty c ổ phàn Sách Alpha, 2019 Không phần nào trong xuất bản phẩm này được phép sao chép hay phát hành dưới bất kỳ hình thức hoặc phương tiện nào mà không có sự cho phép trước bằng văn bản của Công ty c ổ phàn Sách Alpha. Chúng tôi luôn mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của quý vị độc giả để sách ngày càng hoàn thiện hon. Góp ý về sách, liên hệ về bản thảo và bản dịch: [email protected] Liên hệ hợp tác về nội dung số: [email protected] Liên hệ họp tác xuất bản & truyèn thông trên sách: [email protected] Liên hệ dịch vụ tu vấn, đại diện & giao dịch bản quyền: [email protected]
Biên m ục trèn xuàt bản phẩm của Thư viện Q uóc gia V iệt Nam Jang, William Perfect IELTS Listening Dictation / William Jang ; Trịnh Thị Thảo dịch. - H. : Thế giới ; Công ty Sách Alpha. - 24cm Vol. 1. -2019. -236tr. ISBN 9786047767304 1. Tiếng Anh 2. Chính tả 3. IELTS 4 2 8 .1 3 -dc23 TGF0302p-CIP
William Jang Thỏi Ngô và Trịnh Xuân Phương dịch
Perfect LISTENING DICTATION
VOI.1
yl/
a Wisdom Garden
^ậcilphabooks
gamma
NHÀ XỤAT 8AN THẼ GIỚI
E
PREFA CE
Khởi đẩu và kết thúc bài thi IELTS Listening với Dictation! Ngay sau khi xuất bản, Perfect IELTS đã lập tức trở thành loạt sách luyện thi IELTS bán chạy số một tại Hàn Quốc trong suốt nhiều năm. Đây thực sự là những cuốn sách gối đầu giường không thể thiếu của người học IELTS. Trong quá trình biên soạn, yếu tố mà chúng tôi luồn đặt lên hàng đầu là làm sao đề có thể cải thiện năng lực ngôn ngữ cũng như điểm số của người học trong quá trình chinh phục bài thi đầy thử thách này. Perfect IELTS Listening Dictation VOL.1 và VOL2 đã được ra đời từ chính niềm trăn trở đó. “Waddell”, “3290 5876 4401 2899”, “TF274Q5”. Các chữ cái và chữ số bên trên là đáp án cho một số câu hỏi trong bài thi IELTS Listening thực tế. Có thể dạng đẻ yêu cầu thí sinh nghe và đỉẻn địa chĩ, tôn người hoặc chữ số còn khá xa lạ với người học nhưng chúng lại rất thường xuyên xuất hiện trong bài thi Nghe, thậm chí nó còn chiếm tới 60% tổng số câu hỏi. Nếu xét 6 dạng đề có trong bài thỉ IELTS Listening, ngoại trừ Multichoice và Matching thì 4 dạng đề còn lại đều yêu cầu thí sinh nghe và viết lại. Như vậy, có thể thấy kỹ năng Dictation (chép chính tả) đóng vai trò quan trọng như thế nào đối với điểm số bài thi của bạn. Tuy nhiên, hiện nay rất khó tìm trôn thị trường những cuốn sách hoặc các tài liệu gỉúp người học luyện kỹ năng Dictation hiệu quả. Perfect IELTS Listening Dictation ra đời nhằm mục đích lấp vào khoàng trổng đó và giúp người đọc có thề chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi đặc biệt quan trọng này. Perfect IELTS Listening Dictation tập trung vào việc giải quyết ba trong số những vấn đẻ “khổ nhằn" nhất trong bài thi IELTS Listening. Thứ nhất là chinh phục những từ và chữ số đặc thù có thể xuất hiện trong đề thỉ mà trước đố người học chưa từng gặp. Thứ hai là nắm vững từ vựng chuyên ngành của các chủ đề sẽ xuất hiện trong từng phân của bài thi. Và cuối cùng là chuẩn bị kỹ lưỡng nhất có thể cho hình thức thi mới là ghi lại chính xác các từ được phát âm. Với Perfect IELTS Listening Dictation VOL.1 và VOL.2, chúng tôi tin chắc rằng các bạn có thể chinh phục kỹ năng Dictation trong thời gian ngắn nhất với hiệu quả tốt nhất để sẵn sàng cho bài thi vốn tốn nhiều thời gian và rất khó nâng điềm này. Nếu muốn đạt điểm cao, hãy nắm vữhg nhũhg từ chuyên dụng, thuật ngữ chuyên ngành và cáctừthiâyếuĩ Quay trở lại với các đáp án ví dụ ở trên, ta thấy dạng đẻ này thực ra không quá khó, nhưng do người học không quen với những đáp án kiểu này nên dẫn đến việc bỏ trống hoặc điền sai đáp án. Ngoài ra, khi chỉ được nghe một lần duy nhất, thí sinh rất dễ viết sai chính tả hoặc bỏ sót một chữ cái hay một chữ số khiến cho đáp áp không được công nhận. Không những thế, vì bài thi IELTS Listening sẽ xuất hiện cả giọng Anh-Anh và Anh-úc, nếu thí sinh không quen với cách phát âm đó cũng sẽ rất dễ mắc lỗi. Bí quyết
PERFECT IELTS LISTENING DICTATION VOL.1
để khắc phục những khó khăn này và đạt điểm cao là hãy học từ vựng thuộc những chủ đề thường gặp nhất trong IELTS Listening, các từ vựng chuyên dụng và từ vựng thiết yếu. Nếu không muốn tốn qúa nhiều thời gian ôn luyện IELTS, lựa chọn đúng đắn của bạn là hãy học theo các dạng đề được hệ thống hóa trong Perfect IELTS Listening Dictation. Trong Perfect ỈELTS Listening Dictation VOL.1 - Từ chuyên dụng, chúng tôi đã tổng hợp và phân tích tỉ mỉ câu hỏi cũng như đáp án của dạng Dictation đã xuất hiện trong đề thi IELTS Listening 10 năm trở lại đây để đưa ra những đoạn hội thoại chọn lọc có hình thức gần nhất với đề thi thực tế. Các từ có trong hội thoại đều là từ vựng có tần suất xuất hiện cao nhất trong bài thi IELTS Listening. Như vậy, người học không chỉ học được thồng qua các đẻ bài trong sách mà còn có thể ôn luyện nhuần nhuyễn dạng đề Dictation qua các đoạn hội thoại, từ đó cũng có thể chuẩn bị cho cả phần thi Speaking. Đây chính là bộ giáo trình mà tôi đã dồn hết tâm trí để truyền đạt rõ ràng nhất những dữ liệu của bài thi IELTS mà tôi tích cóp được từ thực tế hơn 10 năm qua, kết hợp với những kiến thức của chính bản thân. Tôi tin rằng kết quả bài thi IELTS của các bạn chính là tấm gương phản chiếu chân thực nhát những nỗ lực không mệt mỏi của tôi và các cộng sự. Hi vọng cuốn sách bạn đang cầm trên tay lúc này chính là điểm khỏi đầu cho thành công và tương lai tươi sáng của các bạn sau này. W illiam Jang
E
HOW TO USE THIS BOOK
IELTS LISTENING DICTATION QKt ữnệu v4 ký t)j IELTS
PART 1
«» « 1 I W C H *' •«) -* ■> c ira K E lể * »M te gần MO « *• M r a •» » ** >*ng 1« MÕ) M l Inor I*, one x> r a i ' i M e • * « **■ » tta a> t"Q M » w» m o MXn) » •WCMaMnnacMf M m n n aMi ft N •— t ws « M » c k n t c CÍO Ĩ » f c «* * »
4
4
IELTS Overview
CÓ
4 90 0
9
. Ou»»» •*>!*»> < *N e ư
9
2 phần chính là phần giới thiệu và phần giải
thích cặn kẽ về bài thỉ IELTS để giúp những thí sinh ỉần đầu tiên dự thỉ có cái nhìn tổng quan nhất về kỳ thi này.
Giới thiệu và Cấu trúc bài thi IELTS Listening là phán tập trung giải thích chi tiết bài thi IELTS Listening. Thồng qua phần này, người học có thể nắm được cấu trúc bài thi IELTS Listening và những dạng đề xuất hiện trong phần thi này.
PERFECT IELTS LISTENING DICTATION VOL.1
IELTS LISTENING DICTATION
PART 2
UNIT 1 Letter giới thiệu về những thông tin viết dưới dạng chữ cái (letter) thường xuất hiện trong đề thi IELTS Listening và phân loại chúng thành các loại thông tin như địa chỉ nhà, tên tòa nhà, tên người, tên cửa hàng, địa chỉ trang web hay địa chỉ email. Bên cạnh đó, dưới mỗi câu hỏi đều có khoảng trống để người học vừa điền đáp án vừa có thể ghi lại những từ quan trọng xuất hiện trong bài nghe.
UNIT 2 Number giới thiệu về thông tin viết dưới dạng số (number) thường xuyên xuất hiện trong đề thi IELTS Listening và phân loại chúng thành các loại thông tin như số điện thoại, số thẻ, số tiền, chi phí, thời gian, độ dài, cân nặng theo các đơn vị đo tương ứng.
HOW TO USE THIS BOOK 1
UNIT 3 Letter & Number giới thiệu chi tiết về đáp án của dạng đẻ yêu cầu thông tin có sự kết hợp giữa chữ cái và chữ số, đồng thời phân loại các đê này theo loại thông tin như địa chỉ, mã bưu chính, ngày tháng,...
Do mỗi câu hỏi tại tương ứng với một đoạn hội thoại riêng nên bên cạnh việc nám được những từ chuyên dụng là đáp án của câu hỏi, người học có thể học được những từ chuyên ngành thường xuyên xuất hiện trong phần này và những từ thiết yếu cần biết. Sau mỗi Part và Unit, sẽ có phần TIP giải thích cho sự khác nhau giữa tiếng Anh-Anh và Anh-Mỹ để hỗ trợ người học trong quá trình làm bài thi IELTS, đồng thời hiểu rõ cách phát âm theo giọng Anh-Anh là giọng đọc chính của bài thi IELTS Listening.
CONTENTS 7
PREFACE HOW TO USE THIS BOOK
I
PART 1 IELTS O verview UNIT 1 IELTS OVERVIEW
12
UNIT 2 GIỞ THIỆU VÀ CẤU TRÚC BÀI THI IELTS Listening
16
PART 2 IELTS Listening P ractices UNIT 1 LETTER ADDRESS NAME: PERSON NAME: HOTEL, SHOP, ETC NAME: WEBSITE, EMAIL
UNIT 2 NUMBER PHONE/CARD
COST TIME LENGTH/WEIGHT
UNIT 3 LETTER & NUMBER ADDRESS POSTCODE
DATE
28 30 37 46 47 50 52 60 67 73 78 80 90 96
ANSWERS & TAPESCRIPTS ANSWERS TAPESCRIPTS
I 108 115
HƯỚNG DẪN DOWNLOAD FILE MP3 CỦA SÁCH HƯỚNG DẪN DOWNLOAD FILE MP3 CỦA SÁCH Perfect IELTS Listening Dictation vol. 1 cung cấp cho người học các file nghe chát lượng và được chia theo từng phần cụ thể. Để tài về và sử dụng hiệu quả nhất những tài liệu này, người học hãy làm theo hướng dẫn sau: -
Dùng công cụ QR code scanner trên điện thoại để quét mã code dưới đây.
-
Truy cập theo đường link hiện ra. Bạn nên download file nghe về thiết bị để có chất lượng âm thanh tốt nhát và thuận tiện cho việc sử dụng tài liệu.
PART 1 IELTS Overview UNIT 1. IELTS Overview UNIT 2. Giới thiệu và c ấ u trúc bài thi IELTS Listening
Giới thiệu về kỳ thi IELTS ÍELTS, từ viế t tắt của International English Language Testing System (Hệ thống kiểm tra Anh ngữ quốc tế), là kỳ thi được cơ quan tổ chức thi của Đại học Cambridge (ESOL), Hội đồng Anh và IDP (IELTS úc) đồng phát triển, quản lý và tiến hành. IELTS là kỳ thi được tổ chức để đánh giá năng lực ngôn ngữ dành cho những người có dự định du học hay định cư ở khối các nước nói tiếng Anh như Anh, úc, Canada, New Zealand. Hiện nay, kỳ thỉ IELTS được tiến hành tại gần 800 điểm thi trên toàn thế giới mỗi tháng. Đây là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh quốc tế, cùng với TOEFL được công nhận là tiêu chuẩn chứng nhận năng lực tiếng Anh tại hơn 3.000 trường đại học trên toàn nước Mỹ. Bài thi IELTS đánh giá thí sinh trên thang điểm 9 như dưới đây, mỗi mức điểm tương ứng với từng trình độ khác nhau. Trong đó, giám khảo cũng tính đến điểm 0.5 (ví dụ: 6.5; 7.0; 7.5):
Kết quả thi của 4 kỹ năng Listening (Nghe), Reading (Đọc), W riting (Viết), Speaking (Nói) cũng được tính theo thang điểm trên. Phần tổng điểm được tính dựa trên trung bình cộng điểm của 4 kỹ năng đó (Overall Band).
12
Cấu trúc kỳ thi IELTS 1. Hai dạng của kỳ thi IELTS Kỳ thi IELTS đánh giá 4 kỹ năng: Listening, Reading, Writing, Speaking. Phần Writing và phần Reading tùy theo nội dung câu hỏi yêu cầu mà chia thành hai dạng là Academic Module (dạng Học thuật) và General Module (dạng Tổng quát). Phẩn Listening và phần Speaking là phần thi chung, không phân chia dạng Academic Module hay dạng General Module.
Academic Module Bao gồm nhiều nội dung mang tính học thuật, dành cho đối tượng có ý muốn đi du học Mỹ, Canada, úc, New Zealand, Anh hay các nước châu Âu.
General Module Bao gồm nhiều nội dung liên quan đến đời sống hằng ngày, dành cho đổi tượng có ý định di CƯ đến các nước như úc, Canada, New Zealand,...
2. Quá trình tiến hành kỳ thi IELTS Listening 4 Section
General Trainii.„ Reading
Academic Reading
3 Section 40 câu hòi
3 Section
60 phút
Ị
I
General Training Writing
Academic Writing 2 Task (150 từ và 250 từ) 60 phút
2 Task (150 từ và 250 từ)
60 phút
Speaking 11 đến 14 phút
PART 1 IELTS Overview 13
Các phẩn trong bài thi IELTS 1. Listening Phần nghe được tiến hành trong vòng 30 phút, gồm 4 Section với 40 câu hỏi. Trong phân thi Listening, thí sinh chỉ được nghe một lần nội dung được ghi âm trong đĩa CD, hiểu câu hỏi và tìm ra câu trả lời trong vòng 30 phút đó. Sau khi nghe nội dung băng ghi âm, thí sinh có 10 phút ghi đáp án vào phiếu trả lời. Do đó, khi băng đang chạy, thí sinh không nên cố sức điền đáp án vào phiếu trả lời mà nên tập trung vào giải đề. Phần thi IELTS Listening là phần thi chung, không phân biệt Academic Module và General Training Module. Cấu trúc
Đặc điểm
Nội dung
Số câu hỏi
SECTION 1
Các chủ đẻ có thể xảy ra trong cuộc sống hằng Liên quan đến ngày, cuộc hội thoại giữa 2 người. đời sống hằng VD: tư vấn bất động sản, trung tâm chăm sóc khách hàng tiếp nhận khiếu nại của khách ngày hàng,...
10
SECTION 2
Phần độc thoại xoay quanh các chủ đề có thể Liên quan đến xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. đời sống hằng VD: thông báo về các sự kiện công khai, giới ngày thiệu sàn phẩm điện tử,...
10
Hội thoại 2 - 4 người có nội dung liên quan đến Liên quan đến trường đại học và giáo dục đào tạo. giáo dục và VD: lớp học, chương trình giảng dạy, thuyết trình, học tập báo cáo, các hoạt động và sự kiện của trường,...
10
Phân độc thoại có nội dung liên quan đến trường đại Liên quan đến học và giáo dục đào tạo. giáo dục và VD: giới thiệu bài giảng, cách đăng ký môn học, K Ậ iỆ lp ! học tập giới thiệu về trường học cho các sinh viên mới,...
10
P fp lfip i
i
i
i
l
■MR 2. Reading
Phần đọc hiểu được tiến hành trong vòng 60 phút, gồm 3 Section với 40 câu hỏi. Tổng số từ trong cả 3 Section khoảng 2.200-2.800 từ. Điểm cần chú ý ở đây là khác với phần Listening, sau khi kết thúc phần làm bài của mình, thí sinh sẽ không có thời gian đẻ chuyển đáp án vào phiếu trả lời. IELTS Reading chia thành 2 dạng: Academic Module và General Training Module.
Academic Module Reading Academic Module Reading là bài kiểm tra dành cho đối tượng có nhu cầu học đại học hoặc học lên những bậc cao hơn tại các nước nói tiếng Anh. Với bài thi này, thí sinh sẽ được đánh giá xem đã đáp ứng đủ năng lực sử dụng tiếng Anh cần thiết cho việc học tập hay chưa (Skills of reading for learning).
General Module Reading General Module Reading dành cho đối tượng không học để lấy bằng hoặc những người có nhu cầu định CƯ, làm việc tại khối các nước nói tiếng Anh như Canada, úc, New Zealand. Đây là bài kiểm tra năng lực sử dụng tiếng Anh cơ bản dành cho quá trình sinh sống tại những nước này (Skills of reading for survival).
14
a Writing Phần viết chia thành Task 1 và Task 2, được tiến hành trong vòng 60 phút. Hội đồng thi IELTS khuyến cáo thí sinh nên làm Task 1 trong 20 phút với 150 từ, Task 2 trong 40 phút với 250 từ. Bài viết chỉ được phép viết trong tờ đề thi đã cho. Trong trường hợp thiếu giấy, thí sinh có thể xin thêm giấy để hoàn thành bài thi.
Academic Module Writing Trong Task 1, đẻ bài sẽ yêu cầu mô tả các thông tin liên quan đến graph (đồ thị)/ table (bảng biểu)/ chart (biểu đồ)/ diagram (giản đồ)/ picture (tranh ảnh). Trong Task 2, thí sinh phải viết một bài luận đưa ra quan điểm cá nhân về một chủ đề nào đó, phân tích Ưu nhược điểm, tìm ra vấn đề và đưa ra phương án giải quyết.
General Module Writing Trong Task 1, đề bài yêu cầu viết một bức thư với mục đích như request (yêu cầu)/ complain (phàn nàn)/ thanks (cảm ơn). Khác với Task 1 của dạng Academic, khi viết thư, thí sinh sẽ được cung cấp các yêu cầu cần viết trong thư, do đó thí sinh chỉ cần bám sát các yêu cầu này là đã có thể hoàn thành bức thư một cách dễ dàng. Trong Task 2, thí sinh phải viết một bài luận đưa ra quan điểm cá nhân về một chủ đề, phân tích Ưu nhược điểm, tìm ra vấn đề và đưa ra phương án giải quyết.
4. Speaking Phận nàỵ chia thành 3 Part, được tiến hành trong vòng 11-14 phút. Phần thi Speaking sẽ diễn ra ở một địa điểm riêng, dưới hình thức đối đáp trực tiếp 1:1 giữa giám khảo và thí sinh. Thí sinh cần có mặt tại phòng chờ để đợi đến thứ tự thi của mình. Tất cả nội dung bài thi nói đều được ghi âm lại, nên nếu cần thiết hoặc có nhu cầu phúc khảo, bài thi của thí sinh sẽ được một giám khảo khác chấm điểm lại. Quá trình tổng thể của bài kiểm tra Speaking như sau.
Cấu trúc
PART 1
PART 2
PART 3
Đặc điểm
I Introduction
and Interview
Individual long turn
Two-way discussion
Thời gian
Sau khi thí sinh giới thiệu khái quát về bản thân, giám khảo sẽ xác nhận chứng minh nhân dân của thí sinh đó và hỏi những câu hỏi chung liên quan đến đời sống hằng ngày,
I
4-5 phút ị
Sau 1 phút chuẩn bị ý trả lời cho chủ đề
3-4 phút (đã có trong topic card giám khảo đưa ra, thí sinh có 1 phút chuẩn bị) 2 phút để nói về chủ đề đó.
Giám khảo sẽ hỏi sâu hơn về nội dung liên quan đến chủ đề đã cho ở Part 2, thí sinh trả lời theo câu hỏi của giám khảo.
4-5 phút
PART 1 IELTS Overview 15
UNIT
02 Giới thiệu về bài thi IELTS Listening IELTS Listening là bài thi được triển khai theo hình thức nghe hội thoại và trả lời câu hỏi. Mục đích của phần này nhằm đánh giá khả năng nghe hiểu nội dung, khả năng đọc đê và khả năng ghi nhớ của người nghe. Tương tự như các bài thi Listening khác, IELTS Listening yêu cầu thí sinh phải có năng lực nghe tiếng Anh tốt để tìm ra thông tin câu hỏi yêu cầu và ghi lại đúng đáp án. So với các phần khác trong bài thi IELTS, Listening là phần dễ ăn điểm hơn cho thí sinh. Vì nội dung của phần này là các đoạn đối thoại/ đoạn giải thích thường xuất hiện trong sinh hoạt hằng ngày nên nó không yêu cầu thí sinh phải có nền tảng kiến thức cao siêu như trong phần Reading. Đồng thời, do mỗi dạng câu hỏi đẻu có sẵn cách thức trả lời nên thí sinh ch? cần chăm chĩ luyện đề là đã có thể nắm được bí quyết đạt điểm cao ở phần này. Tổng thời gian cho bài thi IELTS Listening là 40 phút cho 40 câu hỏi được chia thành 4 Section. Mỗi Section gồm 10 câu hỏi. Trường hợp trả lời đúng cả 40 câu, thí sinh sẽ được 9 điểm. Khi phần nghe bắt đầu, giám thị sẽ phát đẻ và phiếu đáp án. Mặt trước của phỉéu đáp án là phân trả lời cho bài nghe (Listening), mặt sau là phắn trả lời của bài đọc (Reading). Giám thị sẽ giải thích ngán gọn bằng tiếng Anh về quy tắc làm bài cũng như vị trí điền tôn và số báo danh của thí sinh. Sau khi kiểm tra xong thiết bị nghe, phần thỉ Listening sẽ được bắt đâu. Khi đó, giám thị sẽ nói “Now, turn on Section 1 on page...” để ra hiệu bắt đầu làm bàí. Trước khỉ phần thi bắt đắu, thí sinh không được xem trước đề. Nếu làm như vậy, thí sinh có thể bị đuổi khỏi phòng thi hoặc sẽ không có điểm do vi phạm quy chế thỉ. Thí sinh chỉ được nghe một lần duy nhất nên cần phải vừa nghe vừa nhanh chóng tìm ra câu trả lờỉ. Tuy nhiên, thí sinh có 10 phút để điền đáp án sau khi kết thúc bài nghe (30 phút) nên tốt hơn hết, thay vì điẻn ngay đáp án vào phiếu trả lời, thí sinh nên đánh dấu đáp án vào đẻ rồi mới chuyển đáp án vào phiếu.
16
cấu trúc bài thi IELTS Listening và giải thích từng Section IELTS Listening bao gồm 4 phần, 10 câu hỏi cho mỗi phần.
SECTION 1
3-4 phút
SECTION 2
3-4 phút
I - Đoạn giải thích của một người I - Chủ đề liên quan đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày
10
SECTION 3
3-4 phút
ị - Đoạn đối thoại từ 2 - 4 người I - Chủ đẻ liên quan đến giáo dục, rèn luyện
10
- Đoạn giải thích của 1 hoặc 2 người - Chủ đề liên quan đến giáo dục, rèn luyện
10
Chủ đê liên quan đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày
SECTION 4 I
10
1. Section 1 Vì đây là section dễ nhất trong 4 section của bài thi Listening nên thí sinh cần nỗ lực trả lời đúng nhiều nhất có thể. Section 1 được triển khai theo hình thức đối thoại gỉữa 2 người. Nội dung của phần này đề cập đến các hoạt động hằng ngày với ngữ điệu ít trang trọng hơn (less formal) như đối thoại, nói chuyện điện thoại, nói chuyện vẻ công việc,... Trong số những chủ đẻ (speaking topic) thường xuất hiện trong section này, thuê chỗ trọ là chủ đề tiêu biểu. Nội dung nghe thường xoay quanh việc thuê trọ của sinh viên/ khách du lịch/ người dân, loại nhà, môi trường xung quanh, yêu cầu của người thuê, phương thức thanh toán tiền nhà, quy định cho thuê,... Mục đích của section 1 !à để đánh giá khả năng nghe con số và những tin nhắn đơn giản. Thí sinh không nên bỏ lỡ nội dung nghe và tìm ra thông tin cần thiết để trả lời cho câu hỏi. Vì là đoạn hội thoại giữa hai người nên nhiẻu khả năng người nói sẽ hỏi lại để xác nhận hoặc nhấn mạnh nội dung trước đó. Những thông tin được lặp đi lặp lại như vậy thường là đáp án. Trong trường hợp câu hỏi mang tính chủ quan, nhiều câu sẽ sử dụng luôn nội dung giống câu hỏi trong đoạn hội thoại (script). Từ việc nghe hiểu thông tin để điền đáp án, việc phán đoán những từ ngữ liên quan đến bối cảnh đối thoại là vô cùng quan trọng. Điểm cán đặc biệt chú ý là viết đúng con số và chính tả. Thêm vào đó, người học cũng cần phải luyện tập kỹ năng nghe, phân biệt cách phát âm của những từ và con số thường sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.
PART 1 IELTS Overview 17
2. Section 2 Section 2 so với section 1 đã có chênh lệch về độ khó. Nếu section 1 là đoạn đối thoại giữa hai người thì section 2 đổi sang chỉ còn một người liên tục nói về một chủ đề, do đó, nếu mới nghe thì thí sinh sẽ cảm thấy nhàm chán. Với trường hợp đối thoại, do trình tự diễn tiến của đoạn đối thoại thường là dẵn nhập chủ đề, giải thích, xác nhận lại nên người nghe có thể tương đối dễ dàng nắm bắt được bối cảnh và chủ đé của đoạn đối thoại. Tuy nhiên, khi chĩ có một người diễn thuyết liên tục, thí sinh sẽ dễ bị mất tập trung, dẫn đến việc bỏ lỡ những thông tin quan trọng. Song, về mặt hình thức, section 1 và section 2 ch? hơi khác một chút và cả hai section này đều bao gồm những chủ đề liên quan đến cuộc sống hằng ngày nên mục đích chính vẫn là kiểm tra khả năng nghe. Và cũng như section 1, cách diễn đạt của section 2 không theo dạng trang trọng (formal). 6 dạng đẻ của Listening đều xuất hiện trong section 2. Tuy nhiên, so với các dạng đề khác, dạng Sentence Completion và dạng Form/ Note/ Table/ Flow-chart/ Summary Completion là những dạng thường xuyên xuất hiện nhát. Nội dung chủ yếu trong section này là giới thiệu chuyến đi du lịch, buổi công diễn, giải thích sản phẩm, giới thiệu địa điểm, tin tức. Script liên quan đến du lịch thường giải thích cho khách du lịch về điểm du lịch, địa điểm tập hợp, thời gian xuất phát, hướng dẫn lịch trình, phương tiện di chuyển, đổ dùng cần mang, chỉ phí, các điểm cần chú ý,... Tuy nhiên, bối cảnh thường xuất hiện nhiều nhất trong section 2 là giới thiệu sản phẩm hay địa điểm. Nội dung giới thiệu có thể là về một sản phẩm hay tòa nhà nào đó (bể bơi, vườn thú,...). Ví dụ, đối với trường hợp là tòa nhà, phần nghe thường có nội dung giới thiệu về vị trí, thời gian mở/ đóng cửa và các hoạt động liên quan tới tòa nhà đó.
3. Section 3 Section 3 và section 4 bao gồm các chủ đề mang tính học thuật (Academic). Cả hai section 3 và section 1 đều có hình thức dưới dạng đối thoại nhưng nếu section 1 có nội dung đối thoại liên quan đến cuộc sống hằng ngày, thì section 3 lại đề cập đến các chủ đề mang tính học thuật trong trường đại học. Hơn nữa, do cách đối thoại trong section 3 mang tính formal nôn rát nhiều thí sinh cảm thấy khó ở phần này. Tuy nội dung ở section 3 là các chủ đề mang tính học thuật, nhưng vì nó có nhiều điểm tương đổng với đặc trưng các đoạn đối thoại ở section 1 và có nhỉẻu thông tin, tin nhắn được lặp đỉ lặp lại nôn thí sinh chỉ cần tập trung vào kỹ năng nghe để giải đề là đã có thể đạt được điểm cao ở section 3 này. Chủ đề của section 3 mang tính cụ thể, chủ yếu đề cập tới các cuộc thảo luận vé bài tập, thảo luận học thuật trong giờ học, nghiên cứu điều tra,... Ví dụ, với chủ đề liên quan đến bài tập, bài nghe có thể xuất hiện cuộc đối thoại từ 1-2 người giữa sinh viên và giáo SƯ. Với hình thức câu hỏi dạng Form/ Note/ Table/ Flow-chart/ Summary Completion, đề thi thường xuất hiện các câu hỏi vé chủ đề của bài tập (Assignment Topic), nội dung bài tập (Assignment Content), hạn chót nộp bài (Deadline),... Khác với section 1, section 3 sẽ có ba người cùng tham gia cuộc đối thoại nên bài nghe yêu cầu thí sinh phải đọc kỹ câu hỏi và nắm bắt trước nội dung mà câu hỏi yêu cầu để xem nó liên quan đến nhân vật nào. Bằng cách này, người học mới có thể tìm ra đáp án cho các câu hỏi yêu cầu tìm ý kiến, ý tưởng, thông tin liên quan đến nhân vật nào trong đoạn đối thoại phức tạp này.
18
4. Section 4 Section 4 là phân khó nhất do đây là phần cuối cùng trong bài thi Listening. Bài nghe của phần này, giống như section 2, cũng sẽ xuất hiện đoạn độc thoại (monologue) của một hoặc hai người và nó đề cập đến những chủ đề mang tính học thuật (Academic) giống section 3. Giờ học trong trường đại học là chủ đề thường xuất hiện nhất. Với các chủ đề như giờ học trong trường đại học, thảo luận vế các chủ đẻ, phát biểu nghiên cứu, giới thiệu về viện nghiên cứu, các cơ quan hay về các quy tắc và chế độ, các dạng đề thường xuất hiện ở section này là Multiple Choice, Form/ Note/ Table/ Flow-chart/ Summ ary Com pletion/ Sentence Completion. Và thông thường, các chủ đề này thường được thảo luận một cách khá chi tiết. Phần đầu khá dễ để tìm ra đáp án, nhưng với những câu hỏi yêu cầu thông tin cụ thể về nội dung và diễn biến của cuộc thảo luận thì tương đối khó. Các chủ đề thường xuất hiện là báo cáo kết quả thí nghiệm, bàn bạc về kết quả thí nghiệm, phổ cập tri thức mới, hướng dẫn kỹ thuật mới,... Giờ học trong trường đại học là chủ đề thường xuất hiện nhất trong section 4. Nếu phân tích cách triển khai của phần này, ta có thể tháy đối với những bài phát biểu nghiên cứu hay cuộc thảo luận, đầu tiên sẽ là phần giới thiệu về ban tổ chức hay người phát biểu, sau đó là phần giải thích ngắn gọn vé cách tiến hành cuộc thảo luận, thời gian, địa điểm và số người tham dự. Section 4 là phần dễ mất điểm nhát trong bài thi Listening. Vì phần này có nội dung nghe khá khó, nhiều đoạn không có phần ngẳt nghỉ lại là độc thoại nên thí sinh khó theo dõi nội dung nghe này sẽ tương ứng với câu hỏi nào. Do đó, cách tốt nhất để giải phần này là thay vì cố gắng trả lời đúng hết toàn bộ 10 câu hỏi, thí sinh nên tập trung giải những câu mình cho là dễ và nắm chác câu trả lời đúng của câu hỏi đó. Nếu không phải íà người thực sự học tiếng Anh xuất sắc, section 4 đương nhiên là một phần rất khó và việc để mất điểm ở phần này là rất bình thường.
5. Các chủ đé thường xuất hiện nhất trong phẩn thi IELTS Listening
1. Accom m odation
7. Vacation/Trip
2. H e a lth /Dining
8. Object Introduction
3. General Life or Academ ic
9. A ctivity Introduction
C onversations/Conversation
10. Research/Survey
on the Phone 4. Course Selection
11. Lectures/Tutorials/ Orientation Talk
5. Library
12. Geographic Topics
6. News items
PART 1 IELTS Overview 19
Giới thiệu dạng đề IELTS Listening IELTS Listening có tổng cộng 6 dạng đẻ. Mỗi section chứa 2-3 dạng đề. Nếu xét 10 câu hỏi trong mỗi section, ta có thể thấy cứ từ 2-5 câu hỏi sẽ đi theo một dạng nào đáy. Dạng câu hỏi của phần Listening có thể thay đổi khi đề thi IELTS thay đổi, nhưng vẻ cơ bản, cách thức ra đề là như nhau nên người học không cần cảm thấy hoang mang vì tên dạng đề đã bị thay đổi đó. 6 dạng đề này không chỉ xuất hiện trong một section nhất định mà có thể xuất hiện từ section 1 đến section 4, xuyên suốt 40 câu hỏi của phần Listening. Nghĩa là dạng câu hỏi này đã xuất hiện ở section trước nhưng vẫn có thể xuất hiện tiếp ở section sau.
Dạng đề
Sự khác nhau
Hình ỉhức trả lời
Chọn câu trả lời trong số 3-5 đáp án cho trước
C h ọ n câ u trả lờ i trong số các đáp án cho trước sao cho tương ứng với yêu cầu
- Chọn 1 trong 3 - Chọn 2 trong 5 - Chọn 3 trong 7 Phân loại từ hay đoạn văn Nối các thồng tin được liệt kê
Nhận biết một phân bản thiết kế, bản vẽ Nhận biết địa điểm trôn lược đổ hay bản kế hoạch
20
Đ iồ n câ u trả lờ i không quá 3 từ, bao gồm cả chữ và số. Hoặc chọn câu trả lời trong sổ các đáp án cho trước
- Hoàn thành chỗ trống của bản mẫu - Hoàn thành chỗ trống của bản ghi nhớ - Hoàn thành bảng - Hoàn thành sơ đồ - Hoàn thành bảng tóm tắt
Đ iề n câ u trả lờ i không quá 3 từ, bao gồm cả chữ và số. Hoặc lựa chọn câu trả lời trong số các đáp án cho trước
- Điền vào chỗ trống của câu văn
Đ iề n câ u trả lờ i không quá 3 từ, bao gổm cả chữ và số
- Tim câu trả lời đúng cho câu hỏi
Đ iề n câ u trả lờ i không quá 3 từ, bao gổm cả chữ và số
Sentence Completion
Short-answer questions
C h ọ n câu trả lờ i trong số các đáp án cho trước
Phương thức chấm điểm và cách đạt điểm phần thỉ IELTS Listening Vì thí sinh sẽ viết trực tiếp câu trả lời ra giấy nên bài thi sẽ do ban giám khảo chấm. Do đó, những chữ viết tắt, ký hiệu không được chuẩn hóa hay chữ xấu đêu có thể gây ảnh hưởng không tốt đến việc chấm điểm bài thi, vì vậy thí sinh cần thường xuyên luyện tập cách viết đáp án bằng tay sao cho chính xác và đúng chính tả. Thí sinh trả lời câu hỏi bằng cách lựa chọn đáp án hoặc viết câu trả lời ít hơn 3 từ nhưng khi chấm điểm, người chấm sẽ không cho điểm theo từng từ mà chỉ có hai trường hợp: câu trả lời đúng hoặc câu trả lời sai. Ví dụ, trường hợp đáp án có 2 từ, thí sinh chỉ viết đúng 1 trong 2 từ đó, dần đến sai chính tả hoặc viết thành một từ khác thì thí sinh sẽ không được nhận 0,5 điểm mà là 0 điểm cho câu trả lời đó. Trường hợp trả lời đúng cả 40 câu, thí sinh sẽ được 9 điểm, s ố câu trả lời đúng được thể hiện theo thang điềm từ 1 đến 9, gọi là Band Score. Đơn vị ra đẻ Cambridge ESOL đã tính chỉ số độ khó dễ nhằm giải quyết vấn đề vé tính cồng bằng xảy ra do sự chênh lệch độ khó dễ trong mỗi kỳ thi IELTS. Đây chính là thang điểm Band Score. Theo phương thức này, khi tính điểm, một thí sinh có thể có số câu trả lời đúng bằng với số câu trả lời đúng trong kỳ thi trước, nhưng tùy vào độ khó dễ của kỳ thi mà Band Score có thể khác nhau. Nói cách khác, đây không phải là phương thức đánh giá mang tính tương đói khiến điểm số của thí sinh bị ảnh hưởng do phân bố điểm hay điểm bình quân của các thí sinh cùng ngày thi đó, mà là phương thức tính điểm chính xác thể hiện tổng điểm số câu trả lời đúng của thí sinh cộng với chỉ số độ khó dễ của kỳ thi. Vì vậy, thí sinh đừng nên hoang mang: Nếu xuất hiện những tin đồn thất thiệt như nếu thi cùng ngày với những sinh viên giỏi tiếng Anh thì mức điểm bình quân sẽ bị đẩy lên cao, dẫn đến mức điểm của cá nhân bị thấp đi. Có thể khẳng định đây hoàn toàn là phát ngôn vô căn cứ của những người khồng hiểu vé hệ thống kỳ thi IELTS. Cho dù kỳ thi có sự tham gia của ai, vào ngày nào thì tốt hơn hết là thí sinh chĩ cắn tập trung vào bài thi của mình, chuẩn bị thật tốt và nỗ lực hết sức cho kỳ thi sắp tới.
• Thang điểm phần nghe IETLS SỐ câu trả lời đúng
Thang điểm
Nãng lực tiếng Anh
Score
Band
Proficiency
40
9
Thông thạo
39
8 -8 .5
Rất tốt
33 ~ 37
7 -7 .5
Tốt
25 ~ 32
6 - 6.5
Khá
17 - 24
5 -5 .5
Bình thường
1 0 - 16
4 ~4 5
Hạn chế
4 -9
3 -3 .5
Rất hạn chế
2 -3
2 ~25
Kém
1
1 ~ 1.5
Không biết sử dụng
38
PART 1 IELTS Overview 21
Tóm tắt phẩn thi IELTS Listening • Listening là phần thi đầu tiên của bài thi IELTS. • Tổng thời gian thi Listening là 40 phút với 4 section, với tổng cộng 40 câu hỏi. • Mỗi phân bao gồm 10 câu hỏi, vừa nghe vừa viết đáp án vào phiếu trả lời. • Sau 30 phút nghe, thí sinh có 10 phút để chuyển đáp án vào phiếu trả lời. • Section 1 và section 3 là đoạn hội thoại giữa hai người
trở lên, section 2 và
section 4 là đoạn diễn thuyết với một hoặc hai người nói. • Trong quá trình làm bài thi Listening, thí sinh không được vào/ ra khỏi phòng thi. (Vào các khoảng thời gian khác, dưới sự cho phép của giám thị thí sinh vẫn có thể ra/ vào) • Đề thi có các giọng tiếng Anh khác nhau như giọng Anh, giọng úc, giọng Mỹ, giọng Canada nhưng tần suất xuất hiện giọng Anh và giọng úc là nhiều nhất. • Băng ghi âm chỉ được nghe một lần. • Thí sinh điền đáp án trả lời sai chính tả hoặc ngữ pháp đều khồng được tính điểm. • Thứ tự câu hỏi giống với thứ tự nội dung băng ghi âm. • So với section 1 và 2, nội dung ghi âm của section 3 và 4 đánh đố hơn với câu văn dài và câu hỏi khó. • Phần thỉ Listening có tổng cộng 6 loại câu hỏi: Multiple Choice, Matching, Plan/ Map/ Diagram Labelling, Form/ Note/Table/ Flow-chart/ Summary Completion, Sentence Completion, Short-answer Questions. Trong bài thi có thể xuát hiện lặp đi lặp lại nhiều lần một dạng câu hỏi.
Q&A liên quan đến phẩn thi IELTS Listening Q: Có phải mỗi section đều xuất hiện một dạng câu hỏi nhất định không? Không phải như vậy. Trong tất cả 4 section các dạng câu hỏi thường xuất hiện tự do, không ấn định chung là dạng câu hỏi nào. Dạng câu hỏi Matching vốn bị thí sinh coi là khó có thể xuất hiện ở tất cả 4 section. Trong trường hợp khác, một section có thể xuất hiện chĩ một dạng câu hỏi trong tổng số 10 câu hỏi của đé. Ngược lại, trong một section có thể đề cập đến nhiẻu loại câu hỏi, nhưng không bao giờ xuất hiện quá 4 dạng câu hỏi trong một phần mà tối đa chỉ có 3 dạng. Q: Khi câu hỏi hạn chế số từ của câu trả lời, nếu viết thêm ký hiệu hay từ làm vượt quá số từ quy định thì có bị coi là câu trả lời sai không? Đúng vậy. Nhất định phải viết đáp án theo số lượng từ đã quy định. Thông thường, số từ của đáp án không vượt quá 3 từ. Q: Có phải khi viết đáp án, nhất định phải viết đúng chính tả không? Đúng vậy. Nếu sai chính tả, câu trả lời sẽ không được tính. Ví dụ: “tay" và “tai” là hai từ mang nghĩa hoàn toàn khác nhau, nên nếu viết sai chính tả, đáp
22
án đó sẽ bị coi là sai. Phần lớn những từ trong đáp án đều là những từ thông dụng. Những từ nghe lạ tai, chúng ta chưa từng tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày như tên người, tên địa danh hay danh từ riêng đặc biệt và hiếm gặp đều sẽ không xuất hiện. Nếu những từ này xuất hiện và là đáp án của câu hỏi thì trong nội dung băng ghi âm sẽ được phát âm một cách chính xác. Q: Điểm phần nghe và tổng điểm của bài thi IELTS có mối quan hệ như thế nào? Tổng điểm bài thi IELTS (Overall Score) là trung bình cộng của điểm Listening và 3 phần còn lại. Vi mức độ đóng góp của cả bốn phần thi íà như nhau, nên bạn cần đảm bảo học tốt cả bốn kỹ năng để đạt được tổng điểm IELTS như mong muốn. Q: Có thể nghe được những nội dung gì trước khi nghe phần giải thích hay phần hội thoại tương ứng với câu hỏi trong mỗi section? Có thể nghe phần giới thiệu tổng quát theo từng section. Thí sinh sẽ được nghe những thồng tin cơ bản như nội dung bài nghe đề cập đến chủ đề gì, ai sẽ là người nói,... Đây là những thông tin vắn tắt được cho trước để thí sinh có thể hiểu nội dung của băng ghi âm đó trước khi xuất hiện đoạn âm thanh là đáp án của câu hỏi. Và những thông tin này không được ghi trong tờ đề thi. Vì vậy, thí sinh cần tập trung cao độ để nghe, đoán bối cảnh của đoạn ghi âm để có thể làm bài tốt nhất. Q: Thí sinh có thời gian xác nhận câu hỏi trước khi nghe nội dung băng ghi âm không? Có. Thí sinh có thể kiểm tra giấy thi vào trước và sau mỗi section. Thí sinh sẽ được cho biết trước số của câu hỏi để xem đó là phần nội dung của câu hỏi nào trong băng ghi âm. Q: Khi kết thúc mỗi section, thí sinh có thời gian kiểm tra lại câu trả lời hay không? Có. Sau mỗi section, thí sinh sẽ có 30 giây. Trong phần Listening, thí sinh không phải nghe liên tục các section mà phần nội dung băng ghi âm giữa các section 1, 2, 3 đều có thời gian nghỉ. Thí sinh có thể kiểm tra lại đáp án trong khoảng thời gian nghỉ đó, nhưng sẽ hiệu quả hơn nhiều nếu thí sinh sử dụng thời gian đó để xem trước nội dung câu hỏi của section tiếp theo và chuẩn bị tốt cho việc giải đẻ. Q: Tôi được biết kỳ thi IELTS được tổ chức tại nhiều quốc gia trên thế giới, vậy nếu thi cùng một ngày thì đề thi phần Listening có giống nhau không? Không phải như vậy. Kỳ thi IELTS ngay từ khi được tổ chức lần đầu tiên, nhằm ngăn chặn các hành vi lợi dụng sự chênh lệch múi giờ giữa các quốc gia để trục lợi, các quốc gia có múi giờ khác nhau sẽ có đề thi khác nhau. Q: Đ ố i với phần thi IELTS L is te n in g , m ỗi kỳ thi đều có đề th i m ới phải không? C ó phải đề được lấy từ ngân hàng đề thi tương tự như loại đề củ a kỳ thi nào trước đó hay không? Vào mỗi kỳ thi đều xuất hiện đề mới. Tuy nhiên, những đề đã thi trong các kỳ thi trước đó sẽ được lưu lại trong ngân hàng đé và có thể xuất hiện lại trong kỳ thi tiếp theo, sau khi đã được điều chỉnh độ khó và trộn với các đề khác.
PART 1 IELTS Overview 23
Thông thường, mỗi bài thi phần Listening sẽ trộn một section. Vì theo thống kê, có từ trên 2 - 3 section được lấy từ ngân hàng đề thi nên nếu thí sinh có sự chuẩn bị tốt cho kỳ thi sau bằng các kiến thức liên quan đã xuất hiện trong kỳ thi trước đó thì sẽ có khả năng đạt kết quả rất cao.
Q: Trường hợp câu trả lời là danh từ thì có nhất định phải viết kèm loại từ khồng? Gần đây, trong đẻ thi đã có ghi loại từ nên dù các bạn cổ ghi hay không ghi thì đều được công nhận. Bạn không cần lo lắng đến vấn đề này. Có một điềm cần chú ý là nếu đé yêu cầu điền đáp án không quá 3 hoặc không quá 2 từ thì không được viết thêm loại từ vì nó sẽ làm vượt quá số lượng từ quy định và đáp án sẽ không được công nhận.
Q: Trường hợp câu trả lời là danh từ riêng thì có phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi từ hay khồng? Không cần phân biệt chữ ỉn hoa hay chữ thường, chỉ cần viết đúng chính tả sẽ được cồng nhận ià câu trả lời đúng. Tuy nhiên, không phải vì mục đích thi cử mà với mục tiêu học tiếng Anh một cách bài bản, mỗi người cần hình thành thói quen tuân thủ các quy tắc cơ bản sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.
24
sự khác biệt giữa Anh-Mỹ và Anh-Anh o Cách viết giống nhau nhưhg phát âm khác nhau! Trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi IELTS, đôi khi bạn bị lẫn lộn giữa Anh-Anh và Anh-Mỹ. Xuất phát từ suy nghĩ xem xét sự khác biệt của một từ trong Anh-Anh và Anh-Mỹ, người học sẽ nhận ra: “À, ra là có sự khác nhau như vậy, từ này dùng trong trường hợp này nên chúng tôi sẽ liệt kê những mẹo hay đề người học có thể tham khảo, nắm bắt và sử dụng trong quá trình học tiếng Anh. Tuy việc học hành rất vất vả, nhưng chúng tôi mong rằng bạn sẽ học từng chút, từng chút một, khi mệt thì thư giãn đầu óc rổi lấy lại tinh thần và học hành chăm chỉ hơn. Cách phát âm âm “a” Anh và Mỹ có khác nhau. Trong Anh-Anh, từ “dance” được phát âm là/da:ns/nhưng trong Anh-Mỹ từ này lại được phát âm là /daens/. Tương tự, từ “passport” trong Anh-Anh được phát âm là / pa:s.pDt/ còn trong tiếng Anh-Mỹ được phát âm là /'paes.po:rt/với âm T hầu như không được phát âm. Nếu người học nằm lòng sự khác biệt giữa hai nước trong cách phát âm âm “a” và âm T như trên, quá trình học Listening sẽ nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Trường hợp “a + phụ âm”, trong Anh-Anh chủ yếu được phát âm là /a:/ nhưng trong Anh-Mỹ phần lớn đều được phát âm là “e”. Nhưng không có nghĩa là tất cả chữ “a” trong Anh-Anh đều được phát âm là /a 'J mà cũng có quỵ tắc phát âm riêng. Tuy không phải là quy tắc tuyệt đối, nhưng trước những âm /m, n, f, s, th/ trong Anh-Anh, “a” được phát âm là /a/. Ngoại trừ những âm trên, phần lớn âm “a” đẻu được phát âm là /e/. Trước những âm /r, Im/trong cả Anh-Anh và Anh-Mỹ, “a” đều được phát âm là /a'J. Âm “a"
Cách viết
Anh-Anh
Anh-Mỹ
Những từ phát âm giống nhau
D ance
/da:ns/
/daens/
Far
T o m a to
/ta ‘ma:.tau/
/ta'mei.Jou/
Car
Ask
/a : sk/
/aesk/
Jar
Banana
/ba'na:, na/
/banaen.a/
Party
Map
/m aep/
/m aep/
Balm
After
/a :f.t9 r/
/'asf.te-/
Calm
Path
/pa:8/
/pae0/
Palm
+ Nắm vững Broken English ô che nắng: beach parasol - beach
Danh tiếng xã hội: social
umbrella Câu lạc bộ sức khỏe: health club - gym, fitness center Truyền thông đại chúng: mass com - mass media, mass communication
reputation Trò đùa: c u n n in g -c h e a tin g
PART 1 IELTS Overview 25
PART 2 IELTS Listening Practices UNIT 1. Letter UNIT 2. Number UNIT 3. Letter & Number
Ẹ
S i
í y, ị':,ưh
UNIT 0
1
Letter (Chữ cái) trong phần thi IELTS Listening là dạng đáp án được viết dưới hình thức từ có nghĩa hoặc là tập hợp các chữ cái, do đó phạm vi ra đề rát rộng và đa dạng. Tuy nhiên, chúng ta có thể phân loại dạng này thành một số loại chính như dưới đây.
1. Address Đề bài có thể cho sẵn từ mà bản thân từ đó đã là tên địa chỉ, nhưng cũng có thể ở dạng kết hợp giữa chữ cái và số. Người học có thể cho rằng việc tìm đáp án cho dạng đề chỉ có tên địa ch? sẽ dễ hơn dạng đề có tên địa chỉ là kết hợp của chữ cái và số, nhưng với trường hợp bản thân từ đã là tên địa chỉ thì đó thường là những cái tên xa lạ mà chúng ta chưa từng nghe tháy trước đó như “Kirerke”, “Greenway”, “Amyes” . Do đó, việc học từ mới là vồ cùng cần thiết.
2. Tên người, tòa nhà, cửa hàng hoặc công ty Trong đề sẽ xuất hiện những tên chúng ta thường nghe như “Andy”, “Mark” , nhưng khả năng xuất hiện những tên lạ như “ Prichette”, “Smither” , “ Maine” cũng rát cao. Đê cũng có thề ra tên kèm theo họ như “Murray Atkins” hay “John Arkwright” . Tương tự như vậy, tên tòa nhà hay tên công ty như “Union Bank” , “Sheffield Hotel” , “Galloway” là những cái tên chúng ta chưa từng nghe đến nhưng có thể xuất hiện. Vì vậy, thông qua các đé IELTS đã ra trước đó, người học nên tích nhặt đa dạng các từ tương ứng như trên.
3. Địa chỉ website hay email Nghe có vẻ giống mục 2 ở trên nhưng đối với địa chỉ website, email, không phải chỉ có mỗi dạng điền chữ mà có thể còn xuất hiện cả dạng đé yêu cầu viết lại theo hình thức địa chỉ website hay địa chỉ email, nên người học cần phải ghi nhớ hình thức địa chỉ email, địa chỉ trang web như “www.OOO.com” hay “[email protected]” và luyện viết sao cho nhuần nhuyễn.
28
4. Danh từ thường và tính từ Đây là những loại từ thường xuất hiện nhất trong đề thi. Từ những từ sử dụng trong cuộc sống hằng ngày như “drawer” , “glass” , “waterfall” đến những từ chuyên ngành sử dụng trong trường đại học như “transmitter” , “investigation”, “fertiliser” đều có thể xuất hiện trong đề thi. Những từ này sẽ phân loại lĩnh vực và phạm vi ra đề ứng với mỗi section, nên người học cần tập trung đào sâu vào trọng tâm những từ đã xuất hiện trong từng section ở các kỳ thi trước. Về từ loại, không chỉ danh từ mà đề thi cũng có thể xuất hiện tính từ như “light”, “ natural” , “noisy” ,... và động từ như “stored” , “retrained” , “built” , “adopt” ,... Trong trường hợp không phải là danh từ như trên, do khả năng xuất hiện dạng đề hoàn thành câu là rất cao nên thay vì viết lại nguyên văn từ được nghe, thí sinh nên thay đổi loại từ sao cho phù hợp với ngữ pháp của câu văn để có thể tìm ra câu trả lời chính xác nhất.
5. Cụm từ Đề có thể ra không chỉ một từ mà là cụm từ được hình thành từ 2-3 từ. Có rất nhiều trường hợp xuất hiện cụm từ được tạo nên bởi hai từ “danh từ + danh từ” hoặc “tính từ + danh từ” như “organic food” , “offering bags”, “head office”; cụm từ có sự kết hợp của 3 từ theo hình thức liệt kê như “light and heat” , “safety and nutrition” hay theo cách thức diễn đạt như “knowledge of engineering” , “ lack of cleaning” .
PART 2 IELTS Listening Practices 29
U ^A D D R E S S 1
Address where the robbery took place:.............................Road Ể?
2
Address where the woman is fro m :.............................Road 9
3
Address of the tailoring shop:.............................street St
4
Location of the school: Green W ay,.............................
5
Address where the man lives: N o.33............................. ỄP
30
Road where the restaurant is located:..............................Road
1A-01-10 )
ũt
7
Address of the house for rent: North street,
9
8
Road where the woman is located:............................. Road s
9
( o
6
Name of the place where the woman is from in New Zealand:
@r
10 Road where the new office is located:.............................Road, London
PART 2 IELTS Listening Practices 31
11 Road where the woman’s house is located: 42
R oad
12 Street where the cinema is located: 14 Street, Liverpool
13 Street where the school is located: 4 2 .............................Street, Wakefield
14 Name of city where student lives: Elmbrook House 10,
ỂIÊỂí, S w i lfl li .
.
■.
•■
.
.
.
.
.
.
15 Address of the host family: 15 9
32
.
.
.
■'
' >. ■ .
.
'
ỂT
17
N am e o f street w here a p a rtm e n t is lo c a te d :....................... s tre e t
9
18 Name of town where museum is located: Tate Britain, , London
19
H ostel address: 1 5 ..................................’s Bush Green
sr
20 A d d re s s w here hostel is loca ted: 2 7 ..................................Street, B lo o m sb u ry
St
PART 2 IELTS Listening Practices 33
( n 1A -11-20)
16 S treet w here o ffice is located: 2 8 ..................................s tre e t
21 Theatre address: 18
Street
22 Address of veterinary clin ic:.............................Road
23 Address where bank is located:.............................Road
illlllll
IBSS 24 Bus station location:
ỹỆẳíỆ
25 Address where hotel is located:................... .........Road
34
a
27 A d d re s s o f business office: 2 6 ...................................B usine ss Park
28 A d d re s s o f s is te r’s house: 3 9 ...................................R oad
a
29 A d d re ss w here y o g a class w ill be c o n d u c te d : 834 Lane
9
30 A d d re s s o f th e bar: 5 5 5 .................................. A venu e
nr
PART 2 IELTS Listening Practices 35
( s e -ig -v m )
26 A d d re s s o f th e library: 1 6 7 .................................. S tre e t
31 Location/teaching venue: Castle Hotel in \ 'ị!'ý*’; •r- •’*
'
•
’ -r' *
■'J'■< 'Í' V
■
.V :’
V i " ■/ L' '
I;
,
hnhSm
im i,
; ’ ..
. VJ
33 Name of the golf course: MÊÊÊÊÊầ
Wfimmm
34 Location of the real estate project:.............................Berkshire
35 Woman’s address: 130.............................Avenue 9
36
( r> 1B -01-10)
1
Man’s last name: John ỂT
2
Man’s last name: Jerry ỂT
3
Last name of student: Anna
fir
4
Robin’s last name: Robin sr
5
Diana’s last name: Diana Ễ?
PART 2 IELTS Listening Practices 37
6
Sarah’s last name: Sarah
7
Richard’s last name: Richard
8
Applicant’s last name: Ellen
9
Woman’s surname: Christina
10 Doctor’s last name: Ronaldo 9
38
11 Customer’s/Man’s last name: Harry
12 Woman’s surname: Elizabeth
13 Woman’s surname: Jade 8
14 Surname of drama course instructor: Jan
fir
15 Woman’s/Patient’s last name: Alice Gt
PART 2 IELTS Listening Practices 39
16 Man’s/Complainant’s last name:
18 Guest’s last name: Susan
19 Last name of assigned representative:
20 Landlord’s last name: Sam a
40
ỂT
22 Inquiring woman’s last name:............................ 9
23 Patient’s last name: Susan............................
24 Head instructor’s name: M r..............................Curtis 0
25 Stranded woman’s last name: Ruby......................... ỂT
PART 2 IELTS Listening Practices 41
c r> 1B-21-30 )
21 Woman’s last name: Michelle............................
26 Woman’s/Customer’s last name: Anna
27 Hurt man’s last name: Philip
28 Mother’s last name: Andy
29 Registering man’s last name: John
30 Registering man’s last name: Ron
42
( r t IB -31-45 )
31 Registering student’s family name: sr
32 Registering girl’s last name: Anne 9
33 Hotel manager’s last name: Mr. &
34 Dive instructor’s surname: Mr. a
35 Man’s last name: John ỂP
PART 2 IELTS Listening Practices 43
36 Name of the fruit store contact person: Mr.
38 Client’s last name: Matilda
39 Client’s last name: Peter
40 Contact person’s last name: Eva
nr
44
( n
41 Client’s last name: Henry
1B-31 -45 )
9
42 Woman’s last name: Jennifer 9
43 Pateint’s last name: Ned sr
44 Manager’s surname: HP
45 Woman’s name: ỄT
PART 2 IELTS Listening Practices 45
1
Name of the shop:............................ Shop
2
Name of the hotel:.............................Hotel
3
Name of the sandwich shop:.............................Sandwich Shop
4
Name of the hotel:.............................Hotel
5
Name of the hotel:.............................Hotel sr
46
W W W . ............................
.com
1D-01-10)
&
2
School website address:
W W W . ............................
.co.uk
,,y*
3
House Insurance Inc. email address:
@cat.com
,1
/
b a ttle
/'b a e t.a l/
/'b a e Ị.a l/
Âm r Từ
A n h -A n h
A n h -M ỹ
h e re
/ h » r/
/h ir /
th e re
/ổeaV
/ồ e r/
car
/ka :r/
/k a :r/
fa th e r
/*fa:.ỗa 7
/'fa :.ỡ a -/
p a rk
/p a :k /
/p a :rk /
+ Nắm vững Broken English Bếp điện: gas-range - stove / oven Tài năng: talent - a cto r/a ctre ss Tài xế: driver - screw driver
cf. Lò vỉ sóng - m icrowave oven Xăng: oil - g a s /g a s o lin e
PART 2 IELTS Listening Practices 49
Trong đề thi IELTS Listening sẽ xuất hiện nhiều loại số. Dưới đây là những loại số thường xuất hiện nhất.
1. Số điện thoại hay số thẻ Số điện thoại xuất hiện trong phần Listening không phải là số điện thoại của một nước trong khối các nước nói tiếng Anh mà là số điện thoại giả có cấu trúc tương tự. Mục đích của việc tạo ra các số điện thoại giả này là để tránh những ván đề pháp lý liên quan có thể xảy ra. Do đó, thay vì cố tình tìm số điện thoại của một quốc gia nào đó, người học nên luyện cách nghe và ghi lại chính xác những số thường gây nhầm lẫn. Độ dài của số điện thoại có thề bao gồm 5 chữ số như “27976” và dài nhất có thể lên tới 10 chữ số như “0903 775 115” . s ố 0 là số thường gây nhầm lẫn cho rất nhiẻu thí sinh. Cùng là số 0 (zero) nhưng có người phát âm là [zirou] hay [OU], có người lại đọc là “nought” nên sẽ dễ gây nhầm lẫn cho thí sinh. Như trường hợp số điện thoại “90078632” và “890003245” có 2-3 số 0, người đọc có thể không đọc từng số 0 một mà đọc kèm “double” , “triple” khiến việc nghe và đoán của thí sinh càng trở nên khó khăn hơn. Không chỉ riêng số 0, tát cả những số khác có thể xảy ra trường hợp bị lặp 2 số, 3 số, thậm chí là 4 số làm khó thí sinh, nên cách tốt nhất để ôn phân này là mỗi người cần luyện đọc số rổỉ so sánh với đáp án.
2. Số tiền và chi phí Những số này tuy ngắn hơn số điện thoại hay số thẻ nhưng lại là hay gây nhầm lần. Nguyên nhân là do số điện thoại và số thẻ thường được đọc từng số một, nhưng với số tiẻn như “47 đồ-la” hay “35 bảng” , những số hàng chục kết thúc bằng “teen” và “ty” , hay trường hợp có sự xuất hiện của đơn vị hàng trăm như “345 bảng” , “210 đô-la” thí sinh sẽ rất dễ nhầm lẫn. Thêm vào đó, trường hợp những số có đơn vị hàng nghìn như “3.450 bảng” hay trên hàng nghìn như “ 102.000 đô-la” càng tăng mức độ khó cho việc nghe và điền đáp án của thí sinh. Khác với đơn vị tiẻn của Việt Nam, đơn vị tiền trong tiếng anh sẽ được đặt trước số và khi đọc số tiền, ta sẽ đọc cả dấu phẩy ngăn cách nên khi viết đáp án, thí sinh cẩn đặc biệt lưu ý điểm này. Khi điền đáp án, thí sinh có thể chỉ ghi số tiên mà không viết kèm theo đơn vị, nhưng cũng có những trường hợp đáp án yêu cầu bắt buộc phải kèm đơn vị như đô-la ($) hay bảng (£). Do đó, người học cần xem xét kỹ các trường hợp và luyện tập cách điền đáp án sao cho chính xác.
50
3. Thời gian Đối với dạng đề yêu cầu điền thời gian, thí sinh không cắn viết thời gian theo cách viết của một quốc gia nào mà chỉ cần viết đúng theo cách viết thời gian đã được quốc tế công nhận. Tuy nhiên, đề phòng trường hợp chấm sai hi hữu có thể xảy ra, phương pháp học đúng đắn nhất là thay vì viết “thirty past three”, người học nên luyện cách viết là “3:30” theo đúng những gì được nghe. Khỉ điền đáp án thời gian, như cách điền số tiền hay chi phí đã giải thích ở trên, thí sinh có thể chỉ điền phần số nhưng có nhiều trường hợp yêu cầu cần điền cả ký hiệu sáng hay chiều như “ 11:25 AM”, “5:30 PM”, nên thí sinh cần đọc rõ yêu cầu để có thể trả lời đúng. Khi đề hỏi mấy phút, mấy giờ thì thí sinh phải thêm “s” là hình thức số nhiều vào sau đơn vị thời gian như “40 minutes”, “5 hours” .
4. Đdn vị đo độ dài hay cân nặng Các câu hỏi liên quan đến độ dài hay cân nặng tuy không thường xuyên xuất hiện như số điện thoại, số thẻ, số tiền, chi phí nhưng nếu có, nó thường kèm theo đơn vị nên rất dễ gây nhầm lẫn cho thí sinh. Tuy vậy, ngoại trừ trường hợp đáp án phức tạp, khó nghe do có dấu chấm (số thập phân) kèm theo hay đơn vị vượt quá hàng nghìn thì câu hỏi về đơn vị hay cân nặng không đến mức quá khó. Người học chỉ cần chăm chỉ ôn luyện để có thể tìm ra câu trả lời chính xác. Phân số là hình thức đơn giản nhất. Đề bài thường xuất hiện dạng phân số như “ 1/2” (half), “ 1/3” (one third), “ 1/4” (a quater) hay tỷ lệ phần trăm như “32%”, “20% ” , “78% ” . Về độ dài, đơn vị thường được sử dụng là m, km như “2.5 to 3m ” , “ 12.5km ” còn đơn vị m ét vuồng (square metre) như “980m 2” , “120,000m2” được sử dụng để chỉ diện tích. Ngoài ra còn có đơn vị đo thể tích lít (litre) như “91” , “281” và đơn vị đo cân nặng kg như “28kg’\ “78kg” . Thông thường, khi đién đáp án, thí sinh chỉ cần điẻn phần số hoặc điền kèm theo đơn vị. Trường hợp có kèm đơn vị, thí sinh nên điền dưới dạng ký hiệu như “km” hoặc T bởi nếu viết rõ “kilom etre” hay “litre” có thể bỏ sót dạng số nhiều hay viết sai chính tả, dẫn đến việc đáp án không được cồng nhận.
PART 2 IELTS Listening Practices 51
J P " p H O N E /C A R D 1
Woman’s membership ID number: UK.............................EG a
2
Sarah’s home phone number:.............................
■ Ệ ệỆ ^vĩh 4::W :l ^
3
Woman’s home phone number (without area code): 027............
'ị f\ -;;ỉ'V | '■
4
Janet Redding’s phone number:............................. &
5
Cindy’s work phone number:............................ 9
52
-
( p> 2A-01-10 )
6
Christy Giordano’s credit card number: ữ
7
Mark Bell’s contact number:
8
Emil Zola’s mobile number:
sr
9
Man’s phone number:
sr
10 Man’s home office extension number: ũt
PART 2 IELTS Listening Practices 53
Camping Club UK office number:
Susie’s parents’ phone number:
111» * Man’s cell phone number:
Francis Davies’/Student’s phone number:
Holly Wood’s contact number:
( o
16 Complaining woman’s telephone number:
2A-11-20 )
17 Claims department phone number:..........
sr
13 Murray Atkins’ telephone number:............
11 Tanya Turner’s contact number:............... &
2* Telephone number of the manager, Mr. Morris: Gt
PART 2 IELTS Listening Practices 55
21 Robert Brown’s telephone number: ỂP
ill ÌlÊẵỀÍSấ W
ẫ m
■ ■.Ă ■
lễ m
Ê Ĩm § - ■
11® plppf i l l ! p HH m m s iSl l SISirI
n
22 Elsa’s/Anthony Casern’s secretary’s work number:
23 The Red Lion Bar and Inn office number: iilB
■
24 John Thompson’s credit card number:
25 Martha Stephenson’s phone number:
56
■ • 'i-i
26 Jane Galloway’s work phone number:
sr
27 Tourist Information telephone number:
er
28 Number to call if you don’t reach the finish line:
sr
29 Erica Dudley’s work phone number:
sr
30 Man’s telephone number:
PART 2 IELTS Listening Practices 57
31 Claims department phone number:
32 Rudolf Bowman’s mobile number:
33 Man’s phone number:
34 Kate Bunsen’s customer number:
58
36 Seawatch number for ferries in trouble: 0T
37 Number to call to book and pay: 9
38 Telephone number of Anita Bacon:
sr
39 Mr. Peckham’s office number: 012-
sr
40 Medical staff phone number: a
PART 2 IELTS Listening Practices 59
COST 1
Rate per night of double room with dining area: $ &
2
Insurance coverage cost: £
3
Cost of the damaged curtains: £.
mm
4
Total cost of lost discs:.............................pounds a
5
Room plus utilities fe e :............................. pounds &
60
6
Maximum rate for host family accommodation: £
s
o o
&
7
Cost per day for a 3-day stay: $.
8
Opening balance amount: $.
9
Cost of ticket for booking 3 days in advance:................ pounds
sr
10 Gold member monthly fee: $. er
PART 2 IELTS Listening Practices 61
euros
Total discounted package price:
Insurance premium co st:............................. euros
Selling price of the desk: $.
Total initial payment for advertisement placement: $.....................................
Enrolment fee for one person:
pounds
( n
16 Advance rent payment: £
2B-11-20 )
ỂT
17 Cost for large transpack package: $.
18 Total down payment amount: £ Gf
19 Additional wage for over 18-hours of work: $.
sr
20 Fee for members to use the swimming pool: $. Ể?
PART 2 IELTS Listening Practices 63
21 Basic salary rate per hour: $. ar
IliiSBiiBSSiiil 1 ill? |pi|
© Ế Í'
Vs "y v Ệ
c 1>'' M " W iw i ỆỊ
.WẾM*Ế
22 Rent for Jim ’s small room: $.
23 Cheapest accommodation rate: $.
— SHhE$
1 •
24 Per night peak season rate:.............................euros
liS M ilS g w lS lf II S I
HiIS
■
:V WSm
25 Tuesday activity ticket price:.............................pounds
fir
64
pounds ũt
27 Westinghouse rice cooker price: £ a
28 Fee price for the general public: $. St
29 Course cost for those who pay in advance: $. &
30 First class suite price: $. 9
PART 2 IELTS Listening Practices 65
( r t 2B-21-35 )
26 Price of double bed with a width of 140cm:
31 Total monthly rent: $.
32 Minimum pay am ount:.............................pounds E'
pounds
Per person cost for adults:................. St ÍỆÊÊ$Ệ&ỆỆ^ỆỆ0ỆỆẾ^ ; ..•v'v;. (■',.:■■
■: ; ■ ■
5?
:• ■•; ■
■'■
)
: :■ V.
■"•■■■;.■:.■■■■}■': i ■:': :
:^.-:i:■-■■■/■-■■■•■:.:.
ỵ^ĩỷ
■■■::■;■ : :■ ■ -
•:.-.
'
.. . - ;
ị
.;■
per bucket
Basic salary amount: $........................
III
s m
£
lllli i lli i i i lli
■.
X- '
•
Basic pay amount: £............................ per bucket 1- w :•"■'■■ ■; ẾP ■ ^-:.-.;Vr ^ ẩ";'-■;%;;■';'Í ':/■•/■ v-'-'v:' ''■'Vi':' '*• . • '
'
• •
’
S B y Ệ Ễ Ề i-': ■ • .
(
26 Pharmacy’s address............................. 3A-21 -30 )
Ễ?
27 Address the man forgot:............................., Crawley
28 Emily’s Address:............................. St
29 Chinese restaurant’s address:............................. a
30 Woman’s Address:............................. sr
PART 2 IELTS Listening Practices 85
31 Mark’s Address:
32 Jessica’s Address:
33 Jane Cino’s Address:
34 Korean Restaurant’s Address:
35 Steven’s New Office Address:
86
( r>
36 Katy Newcombe’s Address:
3A-31 -40 )
37 Jonathan Long’s Address: ữ
38 Address where surveillance was conducted: a
39 Funeral Parlour’s Address:
fir
40 School Address:............................ , Islington sr
PART 2 IELTS Listening Practices 87
41 Hotel Address:..............................Twickenham
42 Ms. Havisham’s Address:............................., Romford
43 Hotel Address:..............................Andover
44 New office Address:
Folkestone, Kent
45 Man’s Address: Moray House............................... Perth
88
(n
fir
47 John Trotters Address:............................. ỄT
48 Man’s Home Address:............................. sr
49 Amelie’s Address:............................ ữ
50 Address where luggage should be se nt:...........
sr
PART 2 IELTS Listening Practices 89
3A-41-50 )
46 Guest House Address: Errolbank Guest House,
1
Man’s postcode:
2
Patient’s postcode:
ịp ấ Ê Ííté ậ ầ
'Í'
' "■■■■■■■ W m M -- ■ỈẴ:.;-À
■
iS Ịvi ặ la lỉg i i
3
Doctor’s postcode: is
■
VỈỰA& f •
II
.
vrf : ,
fHf'
III® ■ ■| i :
v '
. *
•
: iÉ t
Ạ
if
4
Browns Green Area postcode:
5
Sarah Walsham’s postcode OR Twyford area postcode:
fir
90
:
-
(r>3B -01-10
6
Health centre’s postcode: Ố'
)
7
Ashley Cooper’s postcode: 9
8
Andy Khan’s postcode: sr
9
Postcode of the area where the job interview will be held:
a
10 Postcode of the woman who lost her baggage:
PART 2 IELTS Listening Practices 91
11 Woman’s/Customer’s postcode:
12 Complainant’s postcode:
13 Apartment postcode:
14 Gordon Road, Ellandale postcode:
15 Woman’s postcode:
.' : i
92
1
-
i
s
ậ
V ;'
;' ; . : ; ■ , ..
f
1
'