CHUONG 4 SV [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

CHƯƠNG 4 LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ Efficient Market Hypothesis Trường Đại học Ngân hàng TPHCM Khoa Tài chính ThS, NCS. TRIỆU KIM LANH Ngày 20/04/2021

NỘI DUNG CHƯƠNG 4 Đã học môn TTTC& ĐCTC

• 4.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả • 4.2 Các hình thái thị trường hiệu quả • 4.3 Vận dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong việc xây dựng danh mục đầu tư

LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ • 4.1.1 Khái niệm thị trường hiệu quả • 4.1.2 Các giả thiết của thị trường hiệu quả • 4.1.3 Các đặc điểm của thị trường hiệu quả Lars Peter Hansen

Eugene F. Fama

Who are they?

Robert J. Shiller

THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ Một thị trường chỉ được coi là hiệu quả hoàn toàn khi nó đồng thời đạt được hiệu quả trên cả 3 mặt: Phân phối hiệu quả

hoạt động hiệu quả

(giả định đã hiệu quả)

(giả định đã hiệu quả)

thông tin hiệu quả (xem xét)

KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ • Thị trường vốn hiệu quả là một dạng thị trường mà ở đó giá cả của các chứng khoán sẽ được điều chỉnh một cách tức thời (nhanh chóng) với các thông tin mới có về chứng khoán làm cho giá cả hiện tại của các chứng khoán đều phản ánh một cách đầy đủ tất cả các thông tin về chứng khoán đó. • Lý thuyết thị trường hiệu quả được dựa trên 3 giả định.

CÁC GIẢ THIẾT CỦA EMH • Tiền đề quan trọng là thị trường hiệu quả yêu cầu các chủ thể tham gia vào thị trường với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận phải tiến hành phân tích, định giá các chứng khoán, mỗi người phải làm độc lập với nhau, kết quả của người này không bị phụ thuộc vào kết quả của nhà phân tích khác. • Giả định thứ hai đó là những thông tin mới liên quan đến chứng khoán phải xuất hiện trên thị trường một cách ngẫu nhiên, độc lập, các thông tin này không được biết trước đó và cũng không thể dự đoán được.

CÁC GIẢ THIẾT CỦA EMH (tt) • Giả định thứ ba đặc biệt quan trọng đó là các nhà đầu tư với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận sẽ điều chỉnh giá chứng khoán tức thời để phản ánh tác động của các thông tin mới đó.

GIÁ CẢ PHẢN ÁNH THÔNG TIN

ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ • Các nhà đầu tư thường kỳ vọng lợi nhuận thu được đủ để bù đắp các chi phí (lợi nhuận hợp lý). • Hiệu quả hoạt động trong tương lai không thể tính toán được từ hiệu quả hoạt động đầu tư trong quá khứ. • Thị trường chỉ hiệu quả nếu có một số lượng đủ lớn nhà đầu tư tin tưởng là thị trường không hiệu quả. • Thị trường phản ứng nhanh và thể hiện đầy đủ các thông tin mới. • Các thành viên tham gia thị trường có xu hướng bỏ qua các thông tin không liên quan.

CÁC HÌNH THÁI THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ • 4.2.1 Hình thái yếu của thị trường • 4.2.2 Hình thái trung bình của thị trường • 4.2.3 Hình thái mạnh của thị trường

Hình thái yếu của thị trường • Giả định rằng giá cổ phiếu hiện tại phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin thị trường của chứng khoán (all security market information) bao gồm giá cả chứng khoán trong quá khứ, tỷ lệ lợi nhuận, khối lượng giao dịch và những thông tin thị trường khác có liên quan.

Hình thái trung bình của thị trường • Hình thái trung bình của thị trường khẳng định rằng giá cả chứng khoán điều chỉnh một cách tức thời với tất cả các thông tin đại chúng được công bố (all public information). • Lý thuyết thị trường hiệu quả khá mạnh (dạng trung bình) bao gồm luôn cả nội dung lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu.

Hình thái trung bình của thị trường • Thông tin đại chúng (public information) của chứng khoán được công bố bao gồm những thông tin thị trường (market information) và những thông tin phi thị trường (nonmarket information). • Thông tin phi thị trường như thu nhập và cổ tức được công bố, hệ số giá trên thu nhập P/E, hệ số tỷ suất cổ tức D/P, hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách P/B, tách gộp cổ phiếu, các tin tức về kinh tế & chính trị.

Hình thái mạnh của thị trường • Hình thái mạnh của thị trường phát biểu rằng giá cả của chứng khoán phản ánh một cách đầy đủ tất cả các thông tin thị trường bao gồm thông tin đại chúng và những nguồn thông tin riêng lẻ khác.

• Lý thuyết này bao gồm cả nội dung của hai lý thuyết thị trường dạng yếu và thị trường dạng trung bình, trong đó mở rộng thêm giả định là thị trường hoàn hảo với nhà đầu tư vì tất cả các thông tin đều sẵn có vào bất kỳ thời điểm nào và không phải tốn chi phí giao dịch để có được thông tin đó.

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT … XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ • 4.3.1 EMH và phân tích kỹ thuật • 4.3.2 EMH và phân tích cơ bản • 4.3.3 EMH và quản lý danh mục đầu tư

EMH VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT • Những giả định của phân tích kỹ thuật hoàn toàn ngược lại với lý thuyết thị trường hiệu quả. • Nếu thị trường hiệu quả dạng yếu, giá chứng khoán sẽ phản ánh đầy đủ các thông tin thị trường (market information) có liên quan, vì thế phân tích kỹ thuật dựa trên những dữ liệu giao dịch quá khứ thì không thể có bất kỳ sự đánh giá nào khác so với EMH.

EMH VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT • Khi thông tin được công bố rộng rãi (public), sự điều chỉnh giá sẽ diễn ra, do đó nếu nhà đầu tư dựa vào phân tích kỹ thuật để mua hoặc bán chứng khoán cũng không tạo ra được lợi nhuận đột biến (sau khi tính đến rủi ro và chi phí giao dịch).

EMH VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN • Phân tích cơ bản liên quan đến việc phân tích tổng hợp nền kinh tế, phân tích ngành, phân tích công ty và quản lý danh mục đầu tư. • Những nghiên cứu về lý thuyết thị trường hiệu quả (EMH) có ý nghĩa rất quan trọng đối với những thành phần trong phân tích cơ bản.

EMH VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN • Để làm tốt việc phân tích cơ bản, bắt buộc nhà phân tích phải ước lượng các biến số liên quan đến dòng tiền dự kiến, tỷ lệ thu nhập kỳ vọng trong các mô hình định giá. • Thị trường càng hiệu quả sẽ càng giúp cho nhà phân tích có được các dữ liệu quan trọng đầu vào (inputs) đầy đủ, kịp thời, tạo cơ hội cho việc ước lượng có cơ sở và chính xác.

EMH VÀ QUẢN LÝ DMĐT • Trong trường hợp quản lý danh mục đầu tư thụ động, nhà quản lý nên thực hiện các bước sau: • (1) xác định mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng; • (2) xây dựng một danh mục rủi ro phù hợp bằng cách chia tổng danh mục ra thành hai phần gồm có những tài sản phi rủi ro và danh mục tài sản rủi ro (chọn các chiến thuật đầu tư hướng tới đạt tỉ suất sinh lời bình quân thị trường và chấp nhận rủi ro ở mức bình quân thị trường); • (3) đa dạng hoá danh mục đầu tư tối đa (số lượng khoảng 20 chứng khoán rủi ro) nhằm giảm thiểu tất cả rủi ro phi hệ thống;

EMH VÀ QUẢN LÝ DMĐT • Trong trường hợp quản lý danh mục đầu tư thụ động, nhà quản lý nên thực hiện các bước sau (tt): • (4) duy trì mức độ rủi ro đã được xác định trước bằng cách cân bằng lại danh mục khi cần thiết (một số chiến lược khuyến nghị: Xây dựng danh mục đầu tư khớp chỉ số, xây dựng danh mục đầu tư có Beta = 1, đầu tư vào quỹ ETF hay mua và nắm giữ cổ phiếu trong dài hạn);

• (5) tối thiểu hoá tổng chi phí giao dịch.

EMH VÀ QUẢN LÝ DMĐT • Trong trường hợp quản lý danh mục đầu tư chủ động, nhà quản lý danh mục đầu tư được khuyên: • Nên mua, bán chủ động các chứng khoán có vốn hoá thị trường trung bình (mid-cap stocks) hoặc vốn hoá thị trường nhỏ (small-cap stocks).

• EMH cho rằng giá cả các chứng khoán sẽ phản ánh tức thời với các thông tin mới xuất hiện, thông thường những thông tin mới của các chứng khoán hàng đầu được quan tâm nhiều hơn nên giá cả của chúng sẽ điều chỉnh nhanh hơn so với các chứng khoán khác;

EMH VÀ QUẢN LÝ DMĐT • Trong khi đó các chứng khoán của những công ty vừa và nhỏ thông tin được đại chúng hoá chậm hơn nên giá cả cũng không điều chỉnh nhanh bằng, khả năng tìm kiếm những chứng khoán tạm thời bị định giá thấp trong số những chứng khoán đó sẽ cao hơn.