Cau Tao PHUC CHAT [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

Chuyên đề:

CẤU TẠO CỦA PHỨC CHẤT

Đơn vị: Trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành- Yên Bái Người thực hiện: Lục Thị Thu Hoài PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHỨC CHẤT Ngoài những chất thông thường như: AgNO 3, FeSO4, CuCl2...ta còn gặp các chất phức tạp hơn như [Co(NH3)6]Cl3, [Cu(NH3)4]SO4...Các hợp chất phức tạp này còn được gọi là phức chất hay hợp chất phối trí. Những khái niệm cơ bản được dùng trong cấu tạo của phức chất là:  Nguyên tử (ion) trung tâm: Các nhóm nguyên tử, phân tử hay ion sắp xếp một cách xác định xung quanh ion hay nguyên tử tạo phức, ion hay nguyên tử đó được gọi là nguyên tử (ion) trung tâm (hay chất tạo phức).  Phối tử hay nhóm thế (ligan) : là các nhóm ion hay phân tử sắp xếp một cách xác định xung quanh ion trung tâm.  Cầu nội : Tập hợp ion trung tâm và phối tử tạo nên cầu nội của phức chất. Cầu nội thường được đặt trong dấu ngoặc vuông [ ]. Tổng điện tích các thành phần trong cầu nội tạo nên điện tích của cầu nội phức chất.  Cầu ngoại: các ion mang điện tích để trung hoà điện tích cầu nội được gọi là cầu ngoại. Hoá trị chính có thể bão hoà trong cầu nội và cầu ngoại, còn hoá trị phụ chỉ bão hoà trong cầu nội. Ví dụ:

[Co(NH3)6]Cl3

[Co(NH3)5Cl]Cl2

(cầu nội) (cầu ngoại)



(cầu nội) (cầu ngoại)

[Co(NH3)4Cl2]Cl (cầu nội)

(cầu ngoại)

-Cầu nội của phức chất có thể là cation Ví dụ: [Al(H2O)6]Cl3

[Zn(NH3)4]Cl2

[Co(NH3)6]Cl3

- Cầu nội của phức chất có thể là anion Ví dụ: H2[SiF6]

K2[Zn(OH)4]

K2[PbI4]

- Cầu nội của phức chất có thể là phân tử trung hoà điện, không phân li trong dung dịch -1-

Ví dụ: [Co(NH3)3Cl3]

[Pt(NH3)2Cl2]

[Ni(CO)4]

Qua những ví dụ trên đây, ta thấy nguyên tử trung tâm có thể là kim loại (Co, Al, Zn, Pt và Ni) hay phi kim (Si), có thể là ion (Co 3+, Al3+, Zn2+ …) hay nguyên tử (Ni); phối tử có thể là anion ( F-, Cl-, OH-) hay phân tử (NH3, H2O…) Phối tử Những phối tử là anion thường gặp là F-, Cl-, I-, OH-, CN-, SCN-, NO2-, S2O32-, C2O42-….Những phối tử là phân tử thường gặp là H 2O, NH3, CO, NO, piriđin (C5H5N) Dựa vào số nguyên tử mà phối tử có thể phối trí quanh nguyên tử trung tâm, người ta chia phối tử ra làm phối tử một càng và phối tử nhiều càng. Những anion F -, Cl-, I-, OH-, CN- ...và những phân tử như H2O, NH3…là phối tử một càng. Anion C2O42-, phân tử etylenđiamin là phối tử hai càng. Ví dụ như ion phức của ion Cu 2+ với amoniac và của ion Cu2+ với etylenđiamin có cấu tạo:

([Cu(NH3)4]2+ )

([Cu(en)2]2+, en=etylenđiamin)

Anion của axit etylenđiamintetraaxetic (viết tắt là EĐTA)

là phối tử sáu càng, nó có hai nguyên tử N và bốn nguyên tử O có thể phối trí quanh ion kim loại Mn+:

-2-

Chất trilon B dùng trong hoá học phân tích là muối đinatri của axit etylenđiamintetraaxetic. Phức chất được tạo nên bởi phối tử nhiều càng với một ion kim loại được gọi là phức chất vòng càng hay chelat (tiếng Hy Lạp là vòng) Như vậy, dung lượng phối trí của một phối tử là số chỗ mà nó có thể chiếm đựơc bên cạnh ion trung tâm. Một phối tử , tuỳ thuộc vào bản chất của nó , có thể liên kết với nguyên tử trung tâm qua 1, 2, 3 hay nhiều nguyên tử trong thành phần của nó; Trong trường hợp đó , phối tử được gọi tương ứng là phối tử có dung lượng phối trí là 1, 2, 3 … Số phối trí Số phối tử bao quanh nguyên tử trung tâm xác định số phối trí của chất tạo phức. Ví dụ như số phối trí của ion Co 3+ , Al3+, Ni2+ trong các phức chất [Co(NH3)6]Cl3, [Co(NH3)4Cl3]Cl, Na3[AlF6] và [Ni(NH3)6](NO3)2 bằng 6; số phối trí của ion Cu2+ trong các ion phức [Cu(NH3)4]2+ và [Cu(en)2]2+ đều bằng 4 vì phối tử một càng cao tạo nên số phối trí bằng 1 và phối tử hai càng tạo nên số phối trí bằng 2 cho nguyên tử trung tâm; số phối trí của Ag + trong ion phức [Ag(NH3)2]+ bằng 2, số phối trí của Fe trong phức chất [Fe(CO) 5] bằng 5; số phối trí của kim loại hoá trị bốn M(IV) trong phức chất M(aca)4 (ở đây M là Ce, Zr, Hf, Th, U, Pu và aca là axtylaxeton bằng 8…Tuy nhiên 4 và 6 là những số phối trí phổ biến nhất trong các phức chất, các số phối trí khác kém phổ biến hơn nhiều II. TÊN GỌI CỦA PHỨC CHẤT Theo qui ước của hiệp hội Quốc tế về hoá học lý thuyết và ứng dụng IUPAC, tên các phức chất được gọi như sau: 1) Với hợp chất ion: tên cation + tên anion (gọi cation trước , anion sau). Số oxi hoá của nguyên tử trung tâm ghi bằng số La Mã và đặt trong dấu ngoặc đơn 2) Phức chất trung hoà gọi tên như cầu nội 3) Các quy tắc gọi tên phối tử. a. Tên phối tử gọi trước rồi đến tên nguyên tử trung tâm b. Tên phối tử được sắp xếp theo vần α,β c. Tên của phối tử trung hòa đọc như tên phân tử

-3-

Ví dụ: C2H4 etylen, C5H5N piriđin, CH3NH2 metylamin, NH2CH2CH2NH2 etylenđiamin, C6H6 benzen - Một số phân tử trung hoà được đặt tên riêng: H2O (gọi là aqua), NH3 (gọi là ammin) , CO: cacbonyl, NO: nitrozyl. d. Tên phối tử anion: tên anion + “o” . Ví dụ: Phối tử FClBrI-

Tên gọi floro cloro bromo iođo

Phối tử Tên gọi Phối tử NO2 nitro CO32ONOnitrito OHSO32sunfito CNS2O32Tiosunfato SCNC2O42oxalato NCSe. Phối tử cation : gọi tên cation và thêm đuôi ium +

Ví dụ: NH2NH3

Tên gọi cacbonato hiđroxo xiano tioxionato isotixianato

được gọi là hidrazinium

f. Thứ tự gọi tên các phối tử : Lần lượt gọi anion , phân tử trung hoà rồi đến cation. Trong phạm vi một loại phối tử thì gọi phối tử đơn giản trước, phối tử phức tạp sau. Để chỉ số lượng phối tử một càng người ta dùng những tiếp đầu đi, tri, tetra, penta, hexa..có nghĩa là 2,3,4,5,.. Ví dụ: [PtCl4]2- tetracloro platin(II), [Co(NH3)4Cl2]+ : diclorotetraammin coban(III) g. Với phối tử nhiều càng như etylendiamin, số phối tử liên kết với ion trung tâm được thêm tiền tố Hi Lạp như bis-, tris-, tetrakis-, pentakis-, hexakis-..). Ví dụ: [Co(en)3]3+ : cation trisetylendiamin coban(III). Tiền tố Hi Lạp thường sử dụng khi tiền tố La tinh có trong tên của phối tử như triethylamine, N(CH3)3. Trong trường hợp này tên phối tử được viết trong ngoặc đơn. Ví dụ: [Co(N(CH3)3)4]2+ : tetrakis(triethylamine). 4) Với phức cation hoặc phức trung hòa Tên nguyên tử trung tâm = tên kim loại + (số oxi hóa). Ví dụ:

[Cr(H2O)5Cl]2+: ion cloropentaaqua crom(III), [Cr(NH3)3Cl3]: triclorotriammin crom (III).

5) Với phức anion Tên nguyên tử trung tâm = tên kim loại (ion) + “at” +(số oxi hóa La Mã). -4-

(Tên phức anion kết thúc bằng đuôi at), phức cation và trung hoà gọi bình thường Ví dụ: [Cr(CN)6]3-

ion hexacyano cromat (III).

NH4[Cr(NH3)2(SCN)4] amoni tetrathioxyanatodiammin cromat(III) [Pt(NH3)4(NO2)Cl] SO4 cloronitrotetraammin platin(IV) sunfat [Co(en)2Cl2] SO4

diclorobis- etilendiamin coban(III) sunfat

6) Đồng phân hình học Ví dụ: [Rh(NH3)4Br2] [Rh(NH3)4 Br2]

Cis- dibromotetraammin rodi (III) Trans- dibromotetraammin rodi (III)

7) Đồng phân quang học - d hay (+) : quay phải - l hay (-) : quay trái 8) Đồng phân vị trí liên kết: để kí hiệu nguyên tử liên kết trước tên nguyên tử trung tâm Ví dụ: (NH4)2[Pt(SCN)6] Amoni hexa thioxyanato - S- platinat(IV) (NH4)3[Co(NCS)6] Amoni hexa thioxyanato - N- cobanat(III) 9) Nguyên tử trung tâm và số oxi hoá - Nếu nguyên tử trung tâm ở trong cation phức người ta lấy tên của nguyên tử đó kèm theo số La Mã viết trong dấu ngoặc đơn để chỉ số oxi hoá khi cần. - Nếu nguyên tử trung tâm ở trong anion phức, người ta lấy tên của nguyên tử đó thêm đuôi at và kèm theo số La Mã viết trong dấu ngoặc đơn để chỉ số oxi hoá, nếu phức chất là axit thì thay đuôi at bằng ic. Ví dụ tên gọi của một số phức chất: [Co(NH3)6]Cl3

hexaamin coban(III)clorua

[Cr(NH3)6]Cl3

hexaamincrom(III) clorua

[Cu(NH2CH2CH2NH2)2]SO4

bisetylenddiamin đồng(II)sunfat

[Co(aca)(H2O)4]Cl

aextylaxetonatotetraaquacoban(II) clorua

Na2[Zn(OH)4]

natri tetrahiđroxozincat

K4[Fe(CN)6]

kali hexaxianoferat(II)

H[AuCl4]

axit tetracloroauric(III) -5-

III. HIỆN TƯỢNG ĐỒNG PHÂN TRONG PHỨC CHẤT Đồng phân như đã biết là sự tồn tại của những chất khác nhau. Phức chất cũng có những dạng đồng phân giống như hợp chất hữu cơ. Những kiểu đồng phân chính của phức chất là đồng phân không gian (đồng phân hình học và đồng phân quang học). Ngoài ra còn có các kiểu đồng phân cấu trúc như đồng phân phối trí, đồng phân ion và đồng phân liên kết. 1. Đồng phân không gian a. Đồng phân hình học Trong phức chất, các phối tử có thể chiếm những vị trí khác nhau đối với nguyên tử trung tâm. Khi phức chất có các loại phối tử khác nhau, nếu hai phối tử giống nhau ở về cùng một phía đối với nguyên tử trung tâm thì phức chất là đồng phân dạng cis (cis tiếng La Tinh nghĩa là một phía) và nếu hai phối tử giống nhau ở về hai phía đối với nguyên tử trung tâm thì phức chất là đồng phân dạng trans (trans tiếng La tinh nghĩa là khác phía) Ví dụ: phức chất hình vuông [Pt(NH3)2Cl2] có hai đồng phân cis và trans:

Trong đồng phân dạng cis, hai phân tử NH3, cũng như hai nguyên tử Cl đều ở cùng một phía đối với Pt, còn trong đồng phân dạng trans, hai phân tử NH 3 cũng như hai nguyên tử Cl ở đối diện với nhau qua Pt. Ion phức bát diện [Co(NH3)4Cl2] có hai đồng phân cis và trans:

-6-

Trong đồng phân cis, hai nguyên tử Cl ở cùng một phía đối với Co, còn trong đồng phân trans, hai nguyên tử Cl ở đối diện với nhau qua Co. Ngoài ra dạng [MA3X3] cũng có 2 đồng phân hình học là dạng fac (facial) và dạng mer (meridinal). Đồng phân fac là trường hợp ba phối tử chiếm một mặt của bát diện, giữa chúng tồn tại các góc liên kết 90-90-90 độ, đồng phân mer là trường hợp ba phối tử giống nhau nằm trên cùng mặt phẳng đi qua nguyên tử trung tâm, giữa chúng tồn tại các goác liên kết 90-90-180 độ. Ví dụ:

mer-[Co(NH3)Cl3] fac-[Co(NH3)Cl3] Phức chất tứ diện không có đồng phân hình học vì hai đỉnh của bất kì tứ diện nào đều ở về một phía đối với nguyên tử trung tâm. b. Đồng phân quang học hay đồng phân gương Hiện tượng đồng phân quang học sinh ra khi phân tử hay ion không có mặt phẳng đối xứng hay tâm đối xứng, nghĩa là phân tử hay ion không thể chồng khít lên ảnh của nó ở trong gương. Hai dạng đồng phân quang học không thể chồng khít lên nhau tương tự như vật với ảnh của vật ở trong gương. Bởi vậy, kiểu đồng phân này còn gọi là đồng phân gương. Do có cấu tạo không đối xứng, các đồng phân gương đều hoạt động về mặt quang học: làm quay mặt phẳng của ánh sáng phân cực. Các đồng phân quang học của một chất có tính chất lí hoá giống nhau trừ phương làm quay trái hay phải mặt phẳng của ánh sáng phân cực Ví dụ: ion phức trisoxalatocromat(III) [Cr(C2O4)3]3- có hai đồng phân gương: (vạch liền chỉ liên kết, vạch chấm chỉ cấu hình hình vuông)

-7-

Ion phức đicloroetylenđiaminđiamincoban(II) [Co(NH3)2enCl2] có hai đồng phân gương:

(vạch liền chỉ liên kết, vạch chấm chỉ hình vuông trong cấu hình bát diện và en=etylenđiamin) 2. Đồng phân cấu trúc a. Đồng phân phối trí Hiện tượng đồng phân phối trí sinh ra do sự khác nhau của loại phối tử quanh hai nguyên tử trung tâm của phức chất gồm có cả cation phức và anion phức. Ví dụ:

[Co(NH3)6][Cr(CN)6]



[Cr(NH3)6][Co(CN)6]

[Cu(NH3)4][PtCl4]



[Pt(NH3)4][CuCl4]

[Pt(NH3)4][PtCl6]



[Pt(NH3)4Cl2][PtCl4]

b. Đồng phân ion hoá Hiện tượng đồng phân ion hoá sinh ra do sự sắp xếp khác nhau của anion trong cấu nội và cầu ngoại của phức chất Ví dụ:[Co(NH3)5Br]SO4



[Co(NH3)5SO4]Br

(màu tím-đỏ)

(màu hồng- đỏ)

Dung dịch của đồng phân màu tím-đỏ, khi tác dụng với Ba2+ cho kết tủa BaSO4 còn dung dịch của đồng phân màu hồng-đỏ, khi tác dụng với Ag+ cho kết tủa AgBr c. Đồng phân liên kết Hiện tượng đồng phân liên kết sinh ra khi phối tử một càng có khả năng phối trí qua hai nguyên tử. Ví dụ tuỳ thuộc vào điều kiện, anion NO 2- có thể phối trí qua nguyên tử N (liên kết M-NO2) hay qua nguyên tử O (liên kết M-ONO), anion SCN có thể phối trí qua nguyên tử S (liên kết M-SCN) hay qua nguyên tử N (liên kết MNCS) Ví dụ: [Co(NH3)5NO2]Cl2

và -8-

[Co(NH3)5ONO]Cl2

Nitropentaammin-N- coban(III) clorua

Nitritopentaamin- O- coban(III) clorua

(màu vàng)

(màu hồng-đỏ)

[Mn(CO)5SCN]



Tioxianatopentacacbonyl-S-mangan

[Mn(CO)5NCS] Isotioxianatopentacacbonyl-N-mangan

III. LIÊN KẾT HOÁ HỌC TRONG PHỨC CHẤT Bản chất liên kết hóa học trong phức chất ngày càng được sáng tỏ trong lí thuyết hiện đại về phức chất của các kim loại chuyển tiếp: Thuyết liên kết hoá trị (VB), thuyết trường tinh thể và thuyết obitan phân tử (MO). 1. Thuyết liên kết hóa trị (VB) Năm 1927, thuyết axit-bazơ của Liuyt coi bazơ là chất cho cặp electron và axit là chất nhận cặp electron: BF3(k)

+ :NH3(k)

Axit Liuyt

→ F3B

bazơ Liuyt

NH3(r) muối Liuyt

Đã được nhà hoá học người Anh Xituyc (N.Sidgwick, 1873-1952) vận dụng vào phức chất. Xituyc coi những amoniacat của coban đã xét trong thuyết phối trí của Vence là những muối Liuyt:

Vậy phức chất được tạo thành bằng các liên kết cho nhận giữa cặp electron tự do của phối tử và obitan trống của nguyên tử trung tâm. Kết hợp với khái niệm lai hoá của Paulinh, những obitan trống đó có phải là những obitan lai hoá của nguyên tử trung tâm mới có thể tiếp nhận được những cặp electron của phối tử nằm ở những vị trí quyết định cấu hình của phức chất. Ví dụ 1. Ion Cu+ +

2NH3

=

[Cu(NH3)2]+

tạo nên cation phức [Cu(NH3)2]+ đường thẳng nhờ sự tạo thành liên kết cho nhận giữa cặp eletron tự do của :NH3 và hai obitan lai hoá sp trống của ion Cu+ -9-

Ví dụ 2. Ion Co2+ kết hợp với ion Cl-: Co2+ +

4Cl-

=

[CoCl4]2-

tạo nên anion phức tứ diện [CoCl4]2- nhờ sự tạo thành 4 liên kết cho nhận giữa cặp electron tự do của ion Cl- và obitan lai hoá sp3 trống của ion Co2+

Ví dụ 3.

Ion

Pt2+

+

4Cl-

=

[PtCl4]2-

tạo nên anion phức hình vuông [PtCl4]2-nhờ sự tạo thành 4 liên kết cho nhận giữa cặp electron tự do của ion Cl- và obitan lai hoá trống dsp2 của ion Pt2+ (5d):

Ví dụ 4. Ion Co3+ kết hợp với NH3 tạo thành cation phức bát diện nhờ 6 liên kết cho nhận giữa cặp electron tự do của NH3 và obitan lai hoá trống d2sp2 của ion Co3+(3d6):

Trong cation phức [Co(NH3)6]3+ , electron của ion Co 3+ đều ghép thành cặp nên phức chất có tính nghịch từ. Tuy nhiên không phải tất cả những phức chất bát diện của ion Co3+ đều là nghịch từ. Ví dụ như anion phức [CoF 6]3- có tính thuận từ, momen từ đo được của phức chất tương ứng với sự có mặt 4 electron độc thân. Thực tế đó dẫn đến suy nghĩ trong trường hợp này, ion Co3+ không ở trạng thái lai hoá d2sp3 mà ở trạng thái lai hoá sp3d2, nghĩa là các obitan 4s và 4p không lai hoá với obitan 3d - 10 -

mà với obitan 4d ở ngoài (thường gọi là sự lai hoá ngoài để phân biệt với sự lai hoá trong là kiểu d2sp3):

Momen từ đo được của các ion phức [Fe(H2O)6]3+ và [FeF6]3- tương ứng với sự có mặt trong phức chất 5 electron độc thân, của ion phức [Ni(NH 3)6]2+ tương ứng với sự có mặt 2 electron độc thân đều được giải thích bằng giả thiết trạng thái lai hoá sp3d2 của Fe3+ và Ni2+ Như vậy, cấu hình không gian của phức chất phụ thuộc vào dạng lai hoá: - Lai hoá sp: cấu hình thẳng (Ag+ , Hg2+) - Lai hoá sp3 cấu hình tứ diện (Al3+, Zn2+, Co2+, Fe2+, Ti3+ ...) - Lai hoá dsp2: cấu hình vuông phẳng (Au3+, Pd2+, Cu2+, Ni2+, Pt2+ ...) - Lai hoá d2sp3hoặc d2sp3: cấu hình bát diện (Cr3+, Pt4+, Co3+, Fe3+, Rh3+ ... ) Các dạng lai hoá và sự phân bố hình học của phối tử trong phức chất xác định chủ yếu bởi cấu tạo electron của ion trung tâm . Ngoài ra chúng còn phụ thuộc vào bản chất của các phối tử. Ưu điểm của thuyết liên kết hoá trị là mô tả một cách đơn giản và cụ thể các liên kết ở trong phức chất và giải thích được từ tính của phức chất. Nhược điểm của thuyết liên kết hoá trị là không giải thích được màu sắc của các phức chất. 2. Thuyết trường tinh thể Thuyết trường tinh thể do hai nhà vật lý Betơ(H. Bethe) và Vlec (V.leck) để ra năm 1933 để giải thích tích chất của các chất dạng tinh thể nên có tên gọi đó. Thuyết trường tinh thể thực chất là thuyết tĩnh điện cổ điển có thêm những giải thích mang tính chất lượng tử, xuất phát từ 3 điểm cơ bản sau: + Phức chất tồn tại được một các bền vững là do tương tác tĩnh điện giữa ion trung tâm và các phối tử. + Khi xét ion trung tâm có chú ý đến cấu tạo electron chi tiết của nó, còn đối với các phối tử thì chỉ coi chúng như là những điện tích điểm (hoặc lưỡng cực điểm) - 11 -

tạo nên trường tĩnh điện bên ngoài đối với ion trung tâm. Đồng thời phối tử này khác phối tử kia chỉ ở đại lượng (độ lớn) của trường đó mà thôi. + Các phối tử phối trí quanh ion trung tâm trên các đỉnh của hình đa diện, tạo nên các phức chất có đối xứng nhất định. Sự tách các obitan d: Thuyết khảo sát ảnh hưởng của trường phối tử đến các obitan d của nguyên tử trung tâm, sự tương tác giữa các obitan d với các phối tử âm điện là tương tác tĩnh điện, dựa trên thế năng cổ điển E = q 1q2/r (q1, q2 là điện tích của electron tương tác, r là khoảng cách các trọng tâm của các ion tương tác). Kết quả làm tăng năng lượng của các electron d, tác động của các phối tử tới các e- d không giống nhau, những e-d nào nằm gần phối tử thì nó bị đẩy mạnh hơn do đó năng lượng của nó tăng lên nhiều, còn những e- d nằm xa phối tử thì bị đẩy ít hơn và do đó sự tăng năng lượng của nó cũng ít hơn Þ làm tách mức năng lượng của các e- d . a) Sự tách các mức năng lượng d trong trường bát diện đều Trước hết chúng ta xét sự biến đổi năng lượng của các obitan d trong phức chất bát diện. Hình bên trình bày vị trí các obitan d của ion kim loại trong cấu hình bát diện của các phối tử (vòng tròn chỉ vị trí của phối tử, những hình quả bầu tô đen nhạt chỉ obitan dz2 và dx2–y2 và những quả

Trường bát diện của các phối tử bầutrắng chỉ những obitan dxy, dxz và dyz). Ta thấy obitan dz2 năm trên trục z và obitan d x2-y2 nằm trên trục x và trục y ở gần hơn với cácphối tử cùng nằm trên các trục tương ứng nên có năng lượng cao còn ba obitan dxy, dxz và dyz nằm trên đường phân giác của các trục x, y, z tương ứng ở xa phối tử hơn nên có năng lượng thấp hơn. Năm obitan của ion kim loại có năng lượng như nhau, trong trường bát diện của phối tử đã phân chia thành hai nhóm: nhóm d z2 và dx2-y2 gồm hai obitan có năng lượng như nhau và cao hơn nhóm d xy, dyz, dxz gồm ba obitan có năng lượng như nhau và thấp hơn

- 12 -

Sự tách các mức năng lượng của obitan d trong phức chất bát diện b) Sự tách các mức năng lượng d trong trường bát diện biến dạng b1) Trường bát diện bẹt Ta thấy, 2 phối tử trên trục z gần ion trung tâm hơn 4 phối tử khác nằm trục x,y; do đó tương tác của trường phối tử lên obitan dz2 sẽ mạnh hơn so với obitan d(x2 - y2) và năng lượng của chúng sẽ cao hơn so với obitan d (x2 - y2), kết quả mức eg bị tách làm hai mức và mất suy biến. Tương tự như vậy, các obitan d xz, dyz phân bố gần các phối tử hơn obitan dxy nên nó chịu tương tác của trường phối tử mạnh hơn, năng lượng của chúng sẽ cao hơn, kết quả mức t2g bị tách thành 2 mức b2) Trường tứ phương (bát diện kéo dài) Trong trường tứ phương, 2 phối tử trên trục z đứng xa ion trung tâm hơn 4 phối tử khác nằm trục x,y; do đó tương tác của trường phối tử lên obitan d (x2 - y2) sẽ mạnh hơn so với obitan dz2 và năng lượng của chúng cao hơn so với obitan d z2 , kết quả mức eg bị tách làm hai mức và mất suy biến. Do obitan dxy phân bố gần các phối tử hơn các obitan dxz, dyz nên nó chịu tương tác của trường phối tử mạnh hơn, năng lượng của chúng sẽ cao hơn, kết quả mức t2g bị tách mức và giảm bậc suy biến. b3) Trường hợp giới hạn (phức vuông phẳng) Khi mật độ electron trên trục z đủ lớn, hằng số chắn lớn làm giảm lực liên kết, các phối tử trên trục z bị tách hoàn toàn khỏi phức bát diện, tạo thành phức vuông phẳng. Trong trường hình vuông của phối tử, hiện tượng phân chia các mức năng lượng của obitan d ở gần phối tử bị đẩy mạnh nhất nên tăng năng lượng, obitan d không chịu ảnh hưởng trực tiếp của phối tử nên hơi giảm năng lượng, trong ba obitan dxy, dxz và obitan dxy chịu tác dụng trực tiếp hơn nên có năng lượng cao hơn hai obitan còn lại - 13 -

Sự tách mức năng lượng các

Sự tách mức năng lượng các

obitan d trong trường bát diện

obitan d trong trường hình vuông

Như vậy, phức chất hình vuông là một biến dạng của phức chất bát diện, trong đó hai phối tử ở vị trí trans ở trên trục z bị lấy đi. Do đó obitan d z2 được làm bền thêm nhiều so với trong phức chất bát diện và obitan d xy và dyz được làm bền thêm một ít, còn các obitan dx2-y2 và dxy trở nên kém bền hơn. Sự tách mức d của ion trung tâm trong các trường đối xứng khác nhau: d d

dz2, d

x

2

- y

2

x

- y

dz2

- y

2

dxy dz2

dxy, dxz, dyz dxz, dyz

Ion tự do

2

dxy

2

d

x

2

Trường bát diện [MX6]

Trường tứ phương (bát diện thuôn)

dxz, dyz

Trường vuông phẳng

c. Sự tách các mức năng lượng d trong trường tứ diện Trong phức chất tứ diện, sự biến đổi năng lượng của các obitan xảy ra ngược lại. Hình dưới trình bày vị trí của các obitan d của ion kim loại trong cấu hình tứ diện của phối tử (vòng tròn trắng chỉ vị trí của 4 phối tử tạo nên một cấu hình tứ diện, vòng tô đen chỉ vị trí của phối tử trong một cấu hình tứ diện khác)

- 14 -

Ta thấy trong phức chất tứ diện, ba obitan dxy dxz và dyz ở gần phối tử hơn hai obitan dz2 và dx2-y2 nên bị đẩy mạnh hơn và tăng năng lượng nhiều hơn. Vậy năm obitan có năng lượng như nhau của ion tự do, trong trường tứ diện của phối tử cũng phân chia thành hai nhóm nhưng ngược với trong trường bát diện: nhóm d gồm 3 obitan có năng lượng như nhau và cao hơn và nhóm dy gồm hai obitan có năng lượng như nhau và thấp hơn:

Hình 4. Sự tách các mức năng lượng của obitan d trong phức chất tứ diện *Thông số tách năng lượng Dưới tác dụng của trường phối tử, năng lượng các obitan d của ion trung tâm giảm bậc suy biến và bị tách thành 2 mức t 2g và eg. Cường độ của trường phối tử càng mạnh thì sự tách mức càng lớn. Hiệu số năng lượng giữa 2 mức đó gọi là năng lượng tách: ∆o = Eeg

- E t2g = 10Dq (∆o là năng lượng tách của trường bát diện) ∆T = Et2g - Eeg = 10Dq (∆T là năng lượng tách của trường tứ diện) Thông số tách năng lượng phụ thuộc vào cấu hình của phức chất, bản chất của ion trung tâm và bản chất của phối tử: - Phức chất bát diện có thông số tách lớn hơn phức chất tứ diện, nếu có cùng phối tử và cùng ion trung tâm thì ∆T = 4/9 ∆o thông số tách năng lượng của phức vuông phẳng lớn hơn phức chất bát diện.

- 15 -

- Ion trung tâm có điện tích càng lớn thì thông số tách càng lớn do ion có điện tích lớn hút mạnh phối tử về phía nó và các electron của phối tử đẩy mạnh các electron d nên gây tách ở mức độ lớn - Bán kính của ion trung tâm cũng ảnh hưởng đến thông số tách năng lượng. Thường những ion trung tâm thuộc dãy thứ hai và thứ ba có năng lượng tách lớn hơn các ion trung tâm ở dãy thứ nhất. Điều này được giải thích là bán kính càng lớn càng càng tạo điều kiện cho phối tử đến gần, do đó các e của phối tử gây tách một mức độ lớn năng lượng của các obitan d của ion trung tâm. - Phối tử có ảnh hưởng mạnh đến thông số tách năng lượng của phức chất. Bằng thực nghiệm đã xác định thứ tự các phối tử theo thứ tự lực trường tinh thể như sau: 22I < Br ∆ nên phức [CoF6]3- là phức spin cao và có tính thuận từ (do có 4 e độc thân). Trong trường mạnh NH 3 có P < ∆ nên phức [Co(NH3)6]3+ là phức spin thấp và có tính nghịch từ (không có e độc thân) * Năng lượng làm bền và hiệu ứng cấu trúc Theo thuyết trường tinh thể, khi tạo phức một mức năng lượng suy biến của 5 obitan d của ion trung tâm có thể tách thành một số mức (2 đối với trường bát diện và tứ diện và 4 đối với trường vuông phẳng) năng lượng khác nhau. Nếu electron điền vào obitan d có năng lượng thấp hơn năng lượng trung bình của obiatn d trong trường tinh thể thì năng lượng giảm xuống. Năng lượng đó được gọi là năng lượng làm bền bởi trường tinh thể. Công thức tính năng lượng làm bền của trường bát diện và tứ diện là: - Phức bát diện: ΔHLB = [0,4 n1(t2g) - 0,6 n2(eg)]ΔO - Phức tứ diện : ΔHLB = [0,6 n2(eg) - 0,4 n1(t2g)]ΔT (Trong đó n1, n2 lần lượt là số electron trên các mức năng lượng t2g và eg) Khi tính năng lượng làm bền của các phức chất bát diện của kim loại chuyển tiếp, nhận thấy phức chất có ion trung tâm có cấu hình d 0, d1, d2, d3, d8, d9, d10 với các phối tử trường mạnh hay yếu đều có năng lượng làm bền như nhau nhưng phức chất có những ion trung tâm d4, d5, d6, d7 với phối tử trường mạnh có năng lượng làm bền lớn hơn nhiều so với phối tử trường yếu. Hệ quả sự tách mức năng lượng các electron d dẫn đến sự biến đổi cấu trúc của phức chất, điều này được thể hiện trong phát biểu của Jan-tellơ.

- 17 -

Hiệu ứng Jan- tellơ : Năm 1937 Jan và Tellơ sau khi nghiên cứu mối liên quan giữa cấu trúc của phân tử phức và cấu hình không gian của chúng đã đưa ra qui luật về mối quan hệ đó và gọi là hiệu ứng Jan - Tellơ : Trạng thái electron suy biến của một hệ phân tử không thẳng là không bền vững và có khuynh hướng biến dạng. Từ đó dẫn đến sự giảm tính chất đối xứng của phân tử và tách trạng thái suy biến. Ví dụ: Cu

2+

9 : 3d . Khi tạo phức bát diện, cấu hình electron của phức là t62geg3 (d2z2

d1(x2 - y2) ). Vì AO d(x2 - y2) chỉ có 1 electron nên mật độ e trên trục z tăng lên so với mật độ e trục x và y, hiệu ứng chắn trên trục z lớn hơn trục x và y, lực hút của ion trung tâm với các phối tử trên trục z nhỏ hơn. Vì vậy độ dài liên kết của ion trung tâm và các phối tử trên trục z lớn hơn độ dài liên kết của ion trung tâm và các phối tử trên trục x và y, dễ dàng có thể tách ra khỏi phức. Kết quả phức chất Cu 2+ tồn tại ở dạng bát diện kéo dài theo trục z hoặc có cấu tạo vuông phẳng (nếu 2 phối tử trên trục z bị tách). Điều này phù hợp với thực tế là phức chất Cu 2+ thường có cấu tạo vuông phẳng . * Ưu điểm, nhược điểm của thuyết trường tinh thể: Ưu điểm: Cho phép giải thích màu sắc và từ tính của các chất. Nhược điểm: - Không giải thích bản chất của liên kết - Sự phân bố mật độ e trong phức chất không cho phép xác định 1 cách định lượng chính xác các đặc trưng năng lượng và các đặc trưng khác - Không giải thích được dãy hóa quang phổ. 3. Thuyết obitan phân tử (MO) trong phức chất. Thuyết obitan phân tử coi phân tử phức chất cũng như phân tử hợp chất đơn giản, là một hạt thống nhất bao gồm nguyên tử trung tâm và phối tử. Chuyển động của electron trong phân tử được mô tả bằng hàm sóng gọi là obitan phân tử (MO). Sự tổ hợp tuyến tính các obitan nguyên tử của nguyên tử trung tâm và phối tử cho ta các obitan phân tử liên kết (MOlk) và obitan phân tử phản liên kết (MOplk). Điều kiện

- 18 -

để các AO tổ hợp với nhau là chúng có thể xen phủ nhau, nghĩa là có cùng kiểu đối xứng. a. Phức chất bát diện * Phức chất bát diện không có liên kết p. Xét ion phức bát diện [Ti(H2O)6]3+ ; Ti3+ : 3d1 Các obitan hoá trị của Ti3+ : 3d(z)2 , 3d(x2 - y2) , 3dxy , 3dxz , 3dyz , 4s , 4px , 4py , 4pz và 6 phân tử H2O cấp 6 obitan i (i là obitan hoá trị MO-i , có thể coi là một trong 2 obitan lai hoá sp3 chứa cặp electron tự do của O trong phân tử H2O) Sự sắp xếp 6 phối tử âm điện trong phức 3+ bát diện của Ti

z y Ti3+

x

*) Obitan 4s của Ti3+ tổ hợp với các obitan σi của H2O : 4s + Sσi (i = 1- 6) Hàm sóng trong trường hợp này có dạng: y(σslk) = c14s + c2σi (i = 1- 6) Ba obitan 4px , 4py , 4pz của Ti

3+

y(σs* ) = c14s - c2σi (i = 1 - 6)

, mỗi obitan tổ hợp với 2 obitan i của H2O:

lk y(x ) = c3 4px + c4(σ1 - σ3)

y(x* ) = c3 4px - c4(σ1 - σ3)

lk y(y ) = c3 4py + c4(σ2 - σ4)

y(y* ) = c3 4py - c4(σ2 - σ4)

lk y(z ) = c3 4pz + c4(σ5 - σ6)

y(z* ) = c3 4pz - c4(σ5 - σ6)

Hai obitan 3dz2 , 3d(x2 - y2) của Ti3+, mỗi obitan tổ hợp với 2 obitan i của H2O: y(σz2lk) =c53dz2+2c6(σ5+σ6)-c6(σ1+σ2+σ3+σ4) y(σz2*) =c5 3dz2-2c6(σ5+σ6)+c6(σ1+σ2+σ3+σ4) - 19 -

y(σlk(x2-y2)) = c73d(x2-y2) + c8 (σ1+σ3 - σ2- σ4) y(σ*(x2-y2)) = c73d(x2-y2) - c8 (σ1+σ3 - σ2- σ4). Các obitan 3dxy , 3dxz , 3dyz của Ti

3+

thuận lợi cho việc xen phủ với obitan thích

hợp của phối tử hình thành MO-pd, nhưng phân tử nước không có obitan thích hợp 0 đó, nên chúng tồn tại trong phức chất dưới dạng MO-p d không liên kết. Điền 13 electron (1 của Ti3+ và 12 của 6 phân tử H2O) vào các MO theo thứ tự năng lượng tăng dần trên giản đồ các MO, được cấu hình electron của [Ti(H2O)6]3+

* Phức chất bát diện có liên kết p. - Khi phối tử có obitan p có thể xen phủ với với các obitan d xy, dxz, dyz thì giản đồ năng lượng các MO của phân tử phức chất trở lên phức tạp hơn nhiều: ngoài các obitan MO-σ liên kết và phản liên kết còn có các MO- p liên kết và phản liên kết nữa và hiệu năng lượng cũng biến đổi. - Những obitan cuả phối tử có thể là những obitan p p đơn giản như Cl-, những obitan dp đơn giản như PH3, AsH3 hay là những MO-p của các phối tử nhiều nguyên tử như CO, CN-. Trong phức chất bát diện với phối tử Cl- thì mỗi obitan dp của ion trung tâm sẽ xen phủ với các obitan của 4 phối tử. Trên các obitan liên kết có sự chuyển dịch mật độ electron từ clo đến kim loại và gọi là liên kết từ phối tử đến kim loại (L ®M ) - 20 -

- Trong những điều kiện xác định, phối tử CN- có thể có 2 kiểu liên kết. Vì ion CNcó obitan plk chứa đầy electron và p* còn trống [cấu hình CN- : (σs)2 (σs*)2 (p(x,y))4 (σz)2 (p*x,y)0 (σz*)0] nên các obitan lk của phối tử xen phủ với obitan trống của kim loại hình thành liên kết (kiểu L ®M). Ngoài ra còn có thể có sự xen phủ các obitan chứa cặp điện tử của kim loại với obian p* còn trống của phối tử CNtạo liên kết p (M® L) b. Phức chất tứ diện Ví dụ: Phức chất [VCl4]- (hoặc [CoCl4]2-) Các obitan hóa trị của kim loại 4s, 4px, 4py, 4pz, 3dxy, 3dxz, 3dyz, có thể tham gia hình thành các MO-σ , hai obitan 3dz2, 3d(x2

- y2)

tham gia hình thành các MO-p.

Những obitan MO-σ liên kết chiếm các mức năng lượng thấp, tiếp là các obitan MOp liên kết (tập trung chủ yếu tại các nguyên tử clo). Các obitan phản liên kết, xuất phát từ các obitan hoá trị 3d, nhóm obitan 3dxy , 3dxz, 3dyz hình thành các MO- σ* có năng lượng cao hơn các MO- p* được hình thành xuất phát từ các obitan 3dz2, 3d(x2 - y2). Hiệu hai mức năng lượng (σd)* và (pd)* trong phức chất tứ diện ứng với năng lượng tách ΔT . c. Phức chất vuông phẳng. Ví dụ : Phức chất [PtCl4]2- Các obitan hóa trị của kim loại có thể tham gia hình thành các MO-σ là 5d(x2 - y2), 5dz2, 6px, 6py. Trong hai hai obitan 5dz2, 5d(x2 - y2), thì obitan 5dz2 tương tác với bốn obitan hoá trị của phối tử yếu hơn obitan 5d(x2 - y2) vì phần lớn obitan 5dz2 hướng theo trục Z. Các obitan 3dxy, 3dxz, 3dyz chỉ có thể tham gia hình thành các MO-p. Trong 3 obitan thì obitan 3dxy có thể tương tác với các obitan hoá trị của phối tử; trong khi đó, hai obitan 3dxz , 3dyz chỉ tương tác với 2 phối tử . - 21 -

- Obitan có năng lượng thấp nhất là các MO-σ (4 obitan), những obitan này tập trung chủ yếu ở các nguyên tử clo. Tiếp theo là các MO-p (8 obitan). Những MOplk xuất phát từ các obitan d chiếm phần giữa giản đồ, trong các obitan này thì obitan có năng lượng cao nhất là obitan plk mạnh σ*(x2 - y2), ngoài ra obitan (pxy)* có năng lượng cao hơn các obitan (pxz)*, (pyz)* (vì obitan dxy tương tác với cả 4 phối tử). Obitan (σz2 )* có tính plk yếu chiếm vị trí trung gian giữa (pxy)*và (pxz)*, (pyz)* Vậy có thể biểu diễn cấu hình liên kết của phức [PtCl4]2- như sau : (4MO- σ)8(8MO-p)16(pxz*)2,(p *yz)2(σ *z2)2(pxy)2 Từ giản đồ năng lượng ta thấy cấu hình d 8 thuận lợi với cấu tạo vuông phẳng. Trên thực tế những ion kim loại như Ni2+, Pd2+ và Au3+... (cấu hình d8) tạo thành một số lớn phức chất vuông. Như vậy, thuyết VB coi liên kết kim loại- phối tử là thuần túy cộng hóa trị và thuyết trường tinh thể coi liên kết đó là thuần túy ion, trong thực tế liên kết kim loạiphối tử trong hầu hết các phức chất là một phần cộng hóa trị. Bởi vậy, thuyết MO tỏ ra bao quát và chính xác hơn khi giải thích cấu tạo và tính chất của các phức chất như: từ tính, màu sắc của phức, cả dãy quang phổ hóa học.

- 22 -

PHẦN 2: MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ PHỨC CHẤT Dạng 1: Gọi tên và xác định cấu trúc hình học của phức chất Bài 1. Phân tích thành phần và gọi tên các phức chất sau: K3[Fe(SCN)2C2O4NO2Cl],[Coenpy2BrCl]Cl,[Cr2(NH3)4(C2O4)2(NH2)2], [CoEn(NH3)2(NO2)2]NO3, K3[Fe(SO4)2Cl2], [Co2En2(NH3)4(OH)2](OH)4 K4[Mn(SCN)2(NO2)2BrCl], [PtpyNH3CNBr], [Pt2En2(OH)2Cl4]Cl2. Hướng dẫn giải: CTPT

NTTT

Cầu nội

Cầu

Tên gọi

ngoại

K3[Fe(SCN)2C2O4NO2Cl]

Fe3+

[Fe(SCN)2C2O4NO2Cl] 3-

K+

Kaliclorooxalatonitro

[Coenpy2BrCl]Cl

Co3+

[Coenpy2BrCl]+

Cl-

ditioxianato ferat(III) Bromocloroetylendiamin

[Cr2(NH3)4(C2O4)2(NH2)2]

Cr2+

[Cr2(NH3)4(C2O4)2(NH2)2]

[Coen(NH3)2(NO2)2]NO3

Co3+

[Coen(NH3)2(NO2)2]

NO3-

hidrazin dicrom(II) dinitrodiamminetylendiami

[Co2en2(NH3)4(OH)2](OH)4

Co3+

[Co2en2(NH3)4(OH)2]4+

OH-

n coban(III) nitrat Dihiđroxotetraamin

dipyridin coban(III) clorua Bisoxalatotetraammin

bisetylendiamin mangan(II) K4[Mn(SCN)2(NO2)2BrCl]

Mn2+

[Mn(SCN)2(NO2)2BrCl]4-

[PtpyNH3CNBr]

Pt2+

[PtpyNH3CNBr]

[Pt2En2(OH)2Cl4]Cl2

Pt2+

[Pt2En2(OH)2Cl4]

K+

hidroxit Kali bromoclorodinitro ditioxianato manganat(II) Bromoxianatoammin

Cl-

pyridin platin(II) tetraclorodihidroxobisetyle ndiamin diplatin(IV) clorua

Bài 2. Viết công thức của các phức sau: Diclorobis(etylendiamin)coban(II)monohydrat, Hexacacbonylcrom(0), Iondiclorocuprat(II), Sulfatopentaammincoban(III) bromua, Natri bisthiosunfatoargenat(I), Tetraaquadiclorocrom(III) clorua, Natri hexanitrocobantat(III), Pentaaquathioxinato-N-sắt(II)sunfat, Tetraammindinitrocrom(III)diammintetranitrocromat(II) Hướng dẫn giải: Diclorobis(etylendiamin)coban(II)monohydrat Hexacacbonylcrom(0) Ion diclorocuprat(II) Sulfatopentaammincoban(III) bromua Natri bisthiosunfatoargenat(I) - 23 -

[CoCl2(En)2].H2O [Cr(CO)6] [Cu(Cl)2][Co(SO4)(NH3)5]Br Na[Ag(HSO4)]

Tetraaquadiclorocrom(III) clorua Natri hexanitrocobantat(III) Pentaaquathioxinato-N-sắt(II)sunfat Tetraammindinitrocrom(III)

[Cr(H2O)4Cl2]Cl Na3[Co(NO2)6] [Fe(H2O)5SCN]SO4 [Cr(NH3)4(NO2)2][Cr(NH3)3(NO2)4]

diammintetranitrocromat(II) Bài 3. Phức [Pt(NH3)2(NO2)2Cl2] có bao nhiêu đồng phân hình học, hãy mô tả cấu trúc phân tử của các đồng phân đó? Hướng dẫn giải: Có 5 đồng phân hình học được thể hiện trong hình vẽ dưới đây:

H 3N

Cl

O 2N

Pt H 3N

Pt

NH3 Pt

H3N

NO2

NO2

O 2N

NH3

Pt H 3N

NO2

NO2

Cl

NH3

Cl

Cl

NO2

Pt H3N

NO2

NO2

H3N

Cl

NO2 H3N

Cl

Cl

Cl

Cl

Cl

Bài 4. Hãy vẽ các đồng phân liên kết và đồng phân lập thể của mỗi hợp chất phối trí sau: a. [Pt(NH3)2(SCN)2].

b. [Co(en)(H2NCH2COO)2]Cl.

Hướng dẫn giải: a. [Pt(NH3)2(SCN)2] có 3 đồng phân liên kết, mỗi đồng phân liên kết lại có 2 đồng phân hình học dạng cis và trans. NH3

NH3 NCS

NCS

SCN

Pt

SCN

NCS

Pt

NH3

NH3

SCN

NH3

NH3

Pt

NCS

NCS

Pt

NH3

NH3

NCS

NH3

NH3

Pt

NCS

SCN

Pt

NH3

NCS

NH3

b. [Co(en)(H2NCH2COO)2]Cl có 3 đồng phân liên kết, mỗi đồng phân liên kết có 2 đồng phân quang học. O O

N Co N

N

N

N

N

N Co N

O

N

O

O

O Co N

N

N

N

N

O Co N

N

N

O

N

O Co O

N

N

N

N

Bài 5. Hãy gọi tên và vẽ các đồng phân của các phức sau: a. [Cr(NH3)4Cl2]Cl

b. [CoPy3Cl3], py là pyridin. - 24 -

O Co O

N N

c. [Co(SCN)(H2O)5]Cl

d. [PtCl(PMe3)3]Br, Me là CH3.

e. [Co(en)2Cl2]Cl. Hướng dẫn giải a. [Cr(NH3)4Cl2]Cl: 2 đồng phân (cis, trans). Tetraammin dicloro crom (III) clorua b. [CoPy3Cl3]: 2 đồng phân (mer, fac). Tricloro tris(pyridin) coban(III) c. [Co(SCN)(H2O)5]Cl: 2 đồng phân (liên kết). Pentaaqua thioxianato coban(II) clorua Pentaaqua isothioxianato coban(II) clorua d. [PtCl(PMe3)3]Br: cấu hình vuông phẳng, 2 đồng phân (đồng phân ion hóa) [PtCl(PMe3)3]Br: Cloro tris (trimetylphotphin)platin (II) bromua. [PtBr(PMe3)3]Cl: Bromo tris (trimetylphotphin)platin (II) clorua. e. [Co(en)2Cl2]Cl: 3 đồng phân (cis, trans). Dicloro bis (etylendiamin)coban(III) clorua; Bài 6. Đề thi chọn đội tuyển thi olympic quốc tế 2006 Coban tạo ra các ion phức CoCl2(NH3)4+ (A), Co(CN)63- (B), CoCl3(CN)33- (C) a. Viết tên của (A), (B), (C). b. Theo thuyết liên kết hóa trị các nguyên tử trong B ở trạng thái lai hóa nào c. Các ion phức trên có bao nhiêu đồng phân lập thể, vẽ cấu trúc của chúng d. Viết phương trình phản ứng của (A) với ion sắt (II) trong môi trường axit Hướng dẫn giải a. Tên của ion phức (A) Diclorotetraammincoban(III); (B) Hexaxianocobantat(III); (C) Triclorotrixianocobantat(III). b. Co(CN)63-. Co : d2sp3 ; C : sp ; N : không ở trạng thía lai hóa hoặc ở trạng thái lai hóa sp Ion phức (A) có 2 đồng phân:

- 25 -

Cl

Cl H3N H3N

H3N

NH3

Co

H3N

NH3 Cl

Cl

Co

NH3 NH3

Ion phức (B) không có đồng phân: CN NC NC

Co

CN CN

CN

Ion phức (C) có 2 đồng phân: CN

Cl NC Cl

Co

CN Cl

NC Co

Cl

Cl

CN

d.

Cl

CN

CoCl2(NH3)4+ + Fe2+ + 4 H+

Co2+ + Fe3+ + 2 Cl- + 4 NH4+

Bài 7. Đề thi chọn đội tuyển thi olympic quốc tế 2007 a. Người ta đã tổng hợp được [NiSe 4]2- , [ZnSe4]2- và xác định được rằng phức chất của Ni có dạng hình vuông phẳng, của Zn có dạng hình tứ diện đều. Hãy đưa ra một cấu tạo hợp lí cho mỗi trường hợp trên và giải thích. b. Phức chất [PtCl2(NH3)2] được xác định là đồng phân trans-. Nó phản ứng chậm với Ag2O cho phức chất [PtCl2(NH3)2(OH2)2]2+(kí hiệu là X). Phức chất X không phản ứng được với etylenđiamin (en) khi tỉ lệ mol phức chất X : en = 1 : 1. Hãy giải thích các sự kiện trên và vẽ (viết) cấu tạo của phức chất X. Hướng dẫn giải a) Niken có mức oxi hoá phổ biến nhất là +2; kẽm cũng có mức oxi hoá phổ biến nhất là +2. Selen có tính chất giống lưu huỳnh do đó có khả năng tạo thành ion polyselenua Se 22

hay [ -Se —Se-]2-.

Cấu tạo vuông phẳng của phức chất [NiSe 4]2- là do cấu hình electron của ion Ni 2+ cho phép sự lai hoá dsp2. Cấu tạo tứ diện đều của phức chất [ZnSe 4]2- là do cấu hình electron của Zn 2+ cho phép sự lai hoá sp3. - 26 -

Tổng hợp của các yếu tố trên cho phép đưa ra cấu tạo sau đây của 2 phức chất: Se

Se

Se

Ni Se

Zn Se

Se

Se Se

trong đó ion điselenua đóng vai trò phối tử 2 càng. b) [PtCl2(NH3)2] (1) là đồng phân trans- đòi hỏi phức chất phải có cấu tạo vuông phẳng:

(1) Phản ứng của (1) với Ag2O: Trans-[PtCl2(NH3)2] + Ag2O + H2O → Trans-[PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ + 2OHEtylenđiamin là phối tử hai càng mạch ngắn. Khi phối trí với các ion kim loại nó chỉ chiếm 2 vị trí phối trí cạnh nhau (vị trí cis). Hiện tượng en không thể phản ứng với [PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ theo phản ứng: [PtCl2(NH3)2(H2O)2]2+ + en → [PtCl2(NH3)2(H2O)2en]2+ + 2H2O chứng tỏ rằng 2 phân tử H 2O nằm ở 2 vị trí trans đối với nhau. Như vậy công thức cấu tạo của phức chất phải là: H2O Cl NH3

Pt

NH3

Cl H2O

Bài 8. Thêm từ amoni dicromat vào muối amoni thioxianat nóng chảy sẽ thu được muối Reinecke có công thức NH4[Cr(SCN)x(NH3)y], muối này có thành phần % theo khối lượng của các nguyên tố như sau: Cr 15,5 %; S 38,15 % và N 29,2 %. a. Hãy xác định các giá trị x và y trong công thức trên. b. Hãy xác định số oxi hóa của crom trong phức. c. Hãy cho biết hình học của anion phức. d. Hãy vẽ các đồng phân lập thể của anion phức trên. Hướng dẫn giải - 27 -

a. NH4[Cr(SCN)4(NH3)2]; b. Số oxi hóa của crom trong phức là +3; c. Dạng hình học: bát diện; d. Anion phức có 2 đồng phân hình học -

NH3 NCS NCS

Cr NH3

-

NH3

SCN

NCS

SCN

NCS

Cr SCN

SCN NH3

Bài 9. Có hai đồng phân với công thức [Ni ( NH3 ) 2 Cl 2 ] tạo thành khi cho [Ni(NH 3 ) 4 ]2+ tác dụng với axit HCl đặc. Dung dịch của đồng phân thứ nhất khi

phản ứng với axit oxalic sẽ tạo thành Ni ( NH 3 ) 2 ( C 2 O 4 ) . Đồng phân thứ hai không phản ứng với axit oxalic. Đồng phân nào là đồng phân cis, đồng phân nào là đồng phân trans. Hướng dẫn giải: Đồng phân thứ nhất là đồng phân cis, đồng phân thư hai là đồng phân trans, do phối tử oxalato là phối tử hai càng do đó phải là cấu hình cis thì phối tử oxalato mới thay thế được hai phối tử cloro Dạng 2: Giải thích liên kết và một số tính chất của phức chất a. Dựa theo thuyết VB Bài 10. Dựa vào thuyết liên kết hoá trị hãy khảo sát các phức: [PtCl 4]2- vuông phẳng; [Ni(NH3)4]2+ tứ diện; [Ni(CN)6]4-; [Ni(CN)4]2- nghịch từ; các phức spin cao [Fe(H2O)6]2+, [FeF6]3-; các phức spin thấp [Co(NO2)6]3- , [Fe(CN)6]4-, [Mn(CN)6]4-, phức tứ diện [CoCl4]2-, phức thẳng [CuCl2]-. Hướng dẫn giải: Phức chất

Cấu hình e

Trạng thái

Số e độc

của NTTT

lai hóa

thân

Từ tính

hình dạng

thuận từ thuận từ nghịch từ thuận từ thuận từ

vuông phẳng tứ diện vuông phẳng bát diện bát diện

NTTT

[PtCl4]2[Ni(NH3)4]2+ [Ni(CN)4]2[Fe(H2O)6]2+ [FeF6]3-

8

5d 3d8 3d8 3d6 3d5

sp3d2 sp3 dsp2 sp3d2 sp3d2 - 28 -

2 2 0 4 5

3d6 3d6 3d5 3d5 3d10

[Co(NO2)6]3[Fe(CN)6]4[Mn(CN)6]4[CoCl4]2[CuCl ]2

d2sp3 d2sp3 d2sp3 sp3 sp

0 0 1 5 0

nghịch từ nghịch từ thuận từ thuận từ nghịch từ

Mn ( CN ) 6 � Bài 11. Momen từ của � � � là 2,8 MB, của  MnBr4  3-

2-

bát diện bát diện bát diện tứ diện thẳng

là 5,9 MB. Hãy giải

thích và dự đoán cấu trúc hình học của những ion phức này dựa vào thuyết VB? Hướng dẫn giải: Phức chất

Cấu hình e

Trạng thái

Số e độc

của NTTT

lai hóa

thân

Từ tính

hình dạng

NTTT 3-

� Mn ( CN ) 6 � � �

 MnBr4 

2-

4

3d

d2sp3

2

thuận từ

bát diện

3d5

sp3

5

thuận từ

tứ diện

3-

Mn ( CN ) 6 � Ở thuyết VB chỉ giải thích được do phức � � � có số electron độc thân ít hơn

trong phức  MnBr4  nên có mô men từ thấp hơn. 2-

3-

Mn ( CN ) 6 � Nếu tính mô men từ theo thuyết trường tinh thể thì phức � � � có

m = 2(2 + 2) = 2,8 MB và phức  MnBr4 

2-

= m = 5(5 + 2) = 5,9MB

Bài 12. Đề thi chọn đội tuyển thi olympic quốc tế năm 2010 FeSO4

Cho s¬®å c¸c ph¶n øng: FeCl2 (dd) KCN ®Æc, d

Fe2(SO4)3 ®Æc

A (dd)

AgNO3

B kÕt tña tr¾ng C kÕt tña xanh ®Ëm D kÕt tña tr¾ng FeCl2

KMnO4, H+

E (dd)

Pb(OH)2, KOH

G kÕt tña xanh A + F kÕt tña n© u

a. Viết phương trình ion của các phản ứng xảy ra theo sơ đồ trên. b. Hãy cho biết từ tính của hợp chất A, dùng thuyết lai hóa để giải thích. Hướng dẫn giải: a. Các phương trình phản ứng: Fe2+ + 6 CN- ® [Fe(CN)64- ] [Fe(CN)64- ] + 2 Fe2+ ® Fe2[Fe(CN)6] trắng 3 [Fe(CN)64- ] + 4 Fe3+ ® Fe4[Fe(CN)6]3 xanh đậm - 29 -

(A) (B) (C)

5 [Fe(CN)64- ] + MnO-4 + 8 H+ ® Mn2+ + 4 H2O + 5 [Fe(CN)3-6 ] 2 [Fe(CN)3-6 ] + 3 Fe2+ ® Fe3[Fe(CN)6]2 xanh

(D) (E) (G)

Hoặc K+ + [Fe(CN)3-6 ] + Fe2+ ® KFe[Fe(CN)6] xanh 2 [Fe(CN)3-6 ] + Pb(OH) 2 + 2 OH-® 2 [Fe(CN)64- ] + 2 H2O + PbO2

(F)

[Fe(CN)64- ] + 4 Ag+ ® Ag4[Fe(CN)6] trắng

nâu b. Cấu hình electron của Fe2+ là [Ar]3d64s04p04d0 4s0

3d6

4p0

4d0

Vì CN- là phối tử trường mạnh, do đó khi tạo phức với Fe 2+, 4 electron độc thân trên 4 obitan 3d của Fe(II) bị ghép đôi, giải phóng 2 obitan 3d trống. Hai obitan này lai hóa với 1 obitan 4s và 3 obitan 4p, tạo thành 6 obitan lai hóa d 2sp3 hướng về 6 đỉnh của hình bát diện đều. Mỗi obitan lai hóa này xen phủ với một obitan tự do có hai electron của CN-, tạo ra 6 liên kết cho nhận, hình thành phức [Fe(CN)64- ] lai hóa trong, có cấu trúc bát diện. Phức này nghịch từ vì có tổng spin bằng không. ↓

CN- CN↓



CN-

CN- CN- CN-







d2sp3

Bài 13. Đề thi học sinh giỏi quốc gia 2014 Năm 1965, các nhà khoa học đã tìm ra phương pháp cố định nitơ ở nhiệt độ phòng bằng cách dẫn khí nitơ đi qua dung dịch pentaaminoaquơruteni(II) (A 1). Khi đó, nitơ sẽ thay thế nước trong cầu nội của A1 tạo phức chất mới A2. Phức chất A2 có tính thuận từ. a. Viết phương trình phản ứng xảy ra. b. Áp dụng thuyết liên kết hóa trị (VB), hãy mô tả liên kết trong phức A 2 và dự đoán cấu trúc hình học của nó. Xác định hóa trị và số oxi hóa của ruteni trong phức chất A 2.

Hướng dẫn giải: a) Phương trình phản ứng hóa học xảy ra là: [Ru(NH3)5H2O]2+ + N2 = [Ru(NH3)5(N2)]2+ + H2O b) Liên kết và cấu trúc của A2. Số oxi hóa và hóa trị của Ru là +2 - 30 -

Cấu hình của Ru2+: 4d6, trạng thái lai hóa của ion trung tâm là sp3d2 vì phức chất có tính thuận từ, cấu trúc hình học là bát diện. Bài 14. X là một hợp chất của crom. Phân tích thành phần nguyên tố cho thấy: Cr 27,7%; C: 25,5%; H 4,25% theo khối lượng, phần còn lại là oxi. a. Hãy cho biết công thức đơn giản nhất của X. b. Biết rằng trong công thức đơn giản nhất có chứa một phân tử nước, hãy cho biết phối tử còn lại là gì? Hãy cho biết số oxi hóa của Cr trong X. c. Nghiên cứu từ tính cho thấy X có tính nghịch từ, hãy giải thích tính chất này của hợp chất X và vẽ cấu trúc không gian của X. Hướng dẫn giải: Cr : C : H : O =

a.

27,7 25,5 4,25 42,55 : : : = 0,533 : 2,125 : 4,25 : 2,66 = 1 : 4 : 8 : 5 52 12 1 16

=> Công thức kinh nghiệm của X là: CrC4H8O5. b. Cr(H2O)(CH3COO)2, phối tử còn lại là axetat, số oxi hóa của crom: +2. c. X là đime: [Cr(H2O)(CH3COO)2]2. O H2O

O

Cr

O

O

O O Cr

O

OH2

O

d2sp3 3d

4p

4s

Cr (II):  Cr-Cr

p Cr-Cr  Cr-Cr  Cr



Bài 15. Các hợp chất A, B, C có cùng công thức phân tử CrCl 3.6H2O. Trong dung dịch nước tồn tại cân bằng giữa chúng như sau: [Cr(H2O)6]Cl3 (A)

[Cr(H2O)5Cl]Cl2.H2O (B)

- 31 -

[Cr(H2O)4Cl2]Cl.2H2O. (C)

Trong một thí nghiệm người ta cho dung dịch chứa 0,32 gam CrCl 3 .6H2O đi qua một lớp nhựa trao đổi cation dưới dạng H+. Cần 28,8 ml dung dịch NaOH 0,125M để chuẩn độ hết lượng H+ đã chuyển vào dung dịch. (a) Gọi tên các phức chất A, B và C. Phức chất nào có đồng phân hình học? (b) Xác định công thức của phức trong dung dịch. (c) Viết cấu hình electron của Cr trong ion phức xác định được ở (b) và xác định từ tính của phức chất đó, mô tả liên kết hóa học trong phức theo thuyết VB. Hướng dẫn giải: a.

A: Hexaaquacrom (III) clorua B: Cloropentaaqua crom (III) clorua hiđrat C: Điclorotetraaqua crom (III) clorua hiđrat (Có đồng phân hình học)

b.

[Cr(H2O)6-nCln]Cl3-n.nH2O ® [Cr(H2O)6-nCln]3-n + (3-n) Cl- + n H2O 1,20.10-3

1,20.10-3

mol

[Cr(H2O)6-nCln]3-n + (3-n) R-COOH ® ... + (3 - n) H+ 1,20.10-3

1,20.10-3 (3 - n) mol

H+ + OH- ® H2O 3,60.10-3 mol Có:

nH+ = 1,20.10-3 (3 - n) = 3,60 .10-3

=>

n = 0;

Vậy phức trong dung dịch là [Cr(H2O)6]Cl3 (phức A) c. Phức thuận từ;

m=

3(3 + 2) = 3,87 M .B

3d

4s

4p sp3d2

4d

[Cr(H2O)6]3+

6 H2O

b. Dựa theo thuyết trường tinh thể Bài 16. Dựa vào thuyết trường tinh thể, hãy mô tả sơ đồ tách các orbital d của kim loại trong phức, cấu hình electron của ion trung tâm trong các phức: [Ni(NH3)4]2+ tứ diện, [Ni(CN)6]4- bát diện, [Ni(CN)4]2- vuông phẳng, [FeCl4]- tứ diện, [Pd(CN)4]2- 32 -

vuông phẳng, [Ir(NH3)6]3+ bát diện spin thấp, [Pt(CN)4]2- vuông phẳng, [CoCl4]2- tứ diện. Hướng dẫn giải:

Phức chất

Hình dạng

Cấu hình e

cấu hình e của ion TT

Số e độc

của ion tự do

trong phức chất

thân

[Ni(NH3)4]2+ tứ diện bát diện [Ni(CN)6]4vuông phẳng [Ni(CN)4]2tứ diện [FeCl4]vuông phẳng [Pd(CN)4]2[Ir(NH3)6]3+ bát diện vuông phẳng [Pt(CN)4]2tứ diện [CoCl4]2Bài 17. Năng lượng tách ΔO (kJ/mol)

8

3d 3d8 3d8 3d5 4d8 5d6 5d6 3d7 của [CoF6 ]3- phức

4 4 g 2g 6 2 2g g 6 2 2g g 3 2 g 2g 6 2 2g g 6 2g 6 2g 5 2 g 2g

e t t e t

t e e t e

2 2 0 5 0 t 0 t 0 e t 3 bát diện, thuận từ là 156

[Co(NH 3 ) 6 ]3+ phức bát diện, nghịch từ là 265 . Hãy xét cấu trúc và tính chất của 2

phức trên theo phương pháp VB và phương pháp trường tinh thể. Biết Z Co = 27, năng lượng ghép đôi electron P = 210kJ/mol. Hướng dẫn giải: Xem lại sự khảo sát hai phức chất này trong phần cơ sở lý thuyết và so sánh giữa hai thuyết. Bài 18. Hãy vẽ giản đồ phân tách mức năng lượng của các obitan d trong trường tinh thể của mỗi phức sau: [Cr(CN)6]3-, [Cr(NH3)6]2+ và [Cr(CN)6]4-. Hướng dẫn giải: - Cấu hình electron của Cr2+ là 3d4 và Cr3+ là 3d3, CN- là phối tử trường mạnh, NH3 là phối tử trường yếu nên giản đồ tách mức năng lượng của các obitan d trong 3 trường hợp trên là:

- 33 -

[Cr(CN)6]3-

[Cr(CN)6]4-

[Cr(NH3)6]2+

)

Câu 19. Phức kali xiano K1 của nguyên tố A có momen từ µ = 3,87 B.M. Hợp chất có cực đại hấp thụ tương ứng với bước chuyển d-d tại 26700 cm -1. Phản ứng khử ion A2O72- (có mầu da cam) bằng etanol trong môi trường axit tạo ra ion trung tâm của phức xiano. Phức K1 bị khử bởi kali trong amoniac lỏng cho phức xiano K2 (có số phối trí không thay đổi). Bằng cách thay đổi tất cả phối tử trong K 2 bằng amoniac, momen từ của phức K3 thu được tăng lên thành µ = 4,9 B.M.. a. Hãy cho biết A là nguyên tố nào? b. Hãy cho biết công thức và gọi tên phức K1. c. Hãy biểu diễn sự phân bố của electron trên các obitan d của nguyên tử trung tâm trong phức K1. d. Cho các phối tử H 2O, Cl- và F- các các giá trị năng lượng tách: 158 kJ/mol, 182 kJ/mol và 208 kJ/mol. Hãy cho biết năng lượng tách tương ứng với mỗi phối tử. Giải thích e. Hãy cho biết công thức và gọi tên của phức K2. g. Hãy biểu diễn sự phân bố của electron trên các obitan d của nguyên tử trung tâm trong phức K2 và K3, và cho biết phức là spin cao hay spin thấp? h. Phức K2 có cấu trúc bát diện lệch. Hãy cho biết tên gọi của hiệu ứng gây ra điều này. Hướng dẫn giải: a. Cr b. K3[Cr(CN)6], kali hexaxiano cromat (III); c. ;

m =

3(3 + 2) = 3,87 m B

d. H2O: 20 kJ/mol; Cl-: 158 kJ/mol; F-: 182 kJ/mol. e. K4[Cr(CN)6], kali hexaxiano cromat (II). g. - 34 -

spin thấp

spin cao

h. Hiệu ứng Jahn- Teller. Bài 20. Cho ion phức [Cr(H2O)6]2+ có năng lượng ghép đôi là 23500 cm -1. Năng lượng tách là 13900 cm-1. Tính năng lượng ổn định trường tinh thể đối với phức spin cao và spin thấp. Phức nào bền hơn? Giải thích. Hướng dẫn giải: Theo đề bài ta có: ∆ < P Cr2+ có cấu hình electron lớp ngoài cùng là :3d4 + Đối với phức spin cao thì theo thuyết trường tinh thể thì phức có dạng: t2g3eg1(1) + Đối với phức spin thấp thì theo thuyết trường tinh thể thì phức có dạng: t2g4eg0(2) Tính năng lượng ổn định trường tinh thể: E1= 3.

2 3 9 ∆0 + ∆0 = ∆0 5 5 5

2 5

E2= 4. ∆0 =

8 ∆0 5

Vậy phức có spin cao có năng lượng ổn định trường tinh thể lớn hơn nên bền hơn phức có spin thấp. Bài 21. Giải thích tại sao Pt(II) và Pd(II) luôn tạo phức vuông phẳng nhưng chỉ có một số phức của Ni(II) là vuông phẳng? Bài làm: - Pt(II) và Pd(II) chỉ tạo phức với phối tử trường mạnh nên dạng lai hóa của chúng là dsp2 nên dạng hình học của chúng là dạng vuông phẳng. - Ni(II) tạo phức với phối tử trường yếu và 1 số phối tử trường mạnh như NH3 ; En; CN- nên dạng lai hóa chủ yếu của chúng là sp3 nên dạng hình học chủ yếu của phức là dạng tứ diện. c. Dựa theo thuyết MO Bài 22. Vẽ giản đồ mức năng lượng của các MO đối với phức chất [CoF6] 3- và[Co(NH3)6]3+

- 35 -

điền electron vào các MO đó . Biết rằng các ion F – gây ra trường yếu và NH3 gây ra phức trường mạnh đối với ion coban. So sánh kết quả với thuyết VB và thuyết trường tinh thể. Hướng dẫn giải: Cấu hình electron của ion Co3+ là: 3d6. Giản đồ năng lượng các MO trong hai phức là:

lk 2 lk 4 lk 6 4 * 2 Cấu hình electron của 2 phức: [CoF6]3- ( s ) ( d ) ( p ) (p d ) (p d )

[Co(NH3)6]3+ - ( slk ) 2 ( dlk ) 4 ( lkp )6 (p d )6 Tương tự thuyết tinh thể và thuyết VB, theo thuyết MO, phức chất [CoF6]3- cũng là phức spin cao, có tính thuận từ, còn [Co(NH3)6]3+ cũng là phức spin thấp,nghịch từ. Bài 23. Mô tả sự tạo thành liên kết và giải thích từ tính của phức chất vuông phẳng [PdBr4]2- và phức chất tứ diện [NiBr4]2- theo các thuyết VB, thuyết trường tinh thể và thuyết MO. So sánh kết quả thu được. a. Theo thuyết VB: Cấu hình electron của ion Pd2+ là: 4d8 , lai hóa của ion trung tâm là dsp2

- 36 -

Vậy [PdBr4]2- là phức chất vuông phẳng không có e độc thân nên có tính nghịch từ. Cấu hình electron của ion Ni2+ là: 3d8 , lai hóa của ion trung tâm là sp3

Vậy [NiBr4]2- là phức chất tứ diện không có 2 e độc thân nên có tính thuận từ b. Theo phức trường tinh thể: Cấu hình electron của ion Pd2+ là: 4d8 , sự tách mức năng lượng của các obitan d của ion Pd2+ được thể hiện trong hình sau: Cấu hình electron của ion trong phức chất là: t2g6eg2. Như vậy [PdBr4]2- là phức chất vuông phẳng không có e độc thân nên có tính nghịch từ. Cấu hình electron của ion Ni2+ là: 3d8 sự tách mức năng lượng của các obitan d trong ion Ni2+ được thể hiện trong hình sau: Cấu hình electron của ion trong phức chất là: eg4t2g4. Như vậy [NiBr4]2- là phức chất vuông phẳng có 2 e độc thân nên có tính thuận từ.

c. Theo thuyết MO

- 37 -

Giản đồ năng lượng các MO của phức [PdBr4]2được thể hiện theo hình vẽ bên và cấu hình e MO của phức này là (4MO- σ)8(8MO-p)16(pxz*)2,(p *yz)2(σ *z2)2(pxy)2

Như vậy [PdBr4]2- là phức chất vuông phẳng không có e độc thân nên có tính nghịch từ. Giản đồ năng lượng các MO của phức [NiBr4]2được thể hiện theo hình vẽ bên và cấu hình e MO của phức này là ( lk )8 (p lk )16 (p plk ) 4 ( xyplk ) 2 ( yzplk )1 ( xzplk )1

Như vậy [NiBr4]2- là phức chất vuông phẳng có 2 e độc thân nên có tính thuận từ.

Như vậy kết quả khảo sát theo 3 thuyết trên ra kết quả giống nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, tập ba, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2003. 2. Đào Đình Thức, Cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học, tập 2, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2005. 3. Vi Anh Tuấn, Một số tính chất và ứng dụng của crom, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT chuyên 2012 4. Đề thi học sinh giỏi Quốc Gia và chọn đội tuyển quốc tế hàng năm 5. Một số tài liệu khác trên internet

- 38 -