- - - - - -C - - - - NG-B - - - -M - - N-C - - NG-PH - - P-QU - - - C-T - - - .pdf; filename= UTF-8''ĐỀ-CƯƠNG-BỘ-MÔN-CÔNG-PHÁP-QUỐC-TẾ PDF [PDF]

BỘ TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN LUẬT QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC LỚP CLC HỌC KỲ II 2018-2019 ………………………. PHẦN I: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT 1.

73 1 367KB

Report DMCA / Copyright

DOWNLOAD PDF FILE

Papiere empfehlen

- - - - - -C - - - - NG-B - - - -M - - N-C - - NG-PH - - P-QU - - - C-T - - - .pdf; filename= UTF-8''ĐỀ-CƯƠNG-BỘ-MÔN-CÔNG-PHÁP-QUỐC-TẾ PDF [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

BỘ TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN LUẬT QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC LỚP CLC HỌC KỲ II 2018-2019 ………………………. PHẦN I: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT 1. Tên môn học: LUẬT QUỐC TẾ 2. Số tín chỉ: 03 gồm 36 tiết lý thuyết; 9 tiết thảo luận 3. Mục tiêu môn học 3.1.Mục tiêu nhận thức: a. Về kiến thức Sau khi học xong môn Luật quốc tế sinh viên sẽ nắm vững các kiến thức lý luận và thực tiễn về Luật quốc tế, cụ thể: *

Về lý luận, sinh viên sẽ:

-

Nắm được những kiến thức lý luận cơ bản về luật quốc tế như: khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc, nguồn luật, chủ thể của luật quốc tế; Các vấn đề pháp lý về dân cư, lãnh thổ-biên giới quốc gia trong luật quốc tế; Luật ngoại giao, lãnh sự và các vấn đề pháp lý về tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế trong luật quốc tế;

-

Hiểu được bản chất của Luật quốc tế. Phân biệt được hệ thống luật quốc tế với luật quốc gia cũng như mối quan hệ biện chứng giữa hai hệ thống pháp luật này;

-

Nhận biết và so sánh được hiệu lực và phương thức thực thi luật quốc tế và luật quốc gia;

-

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của Luật quốc tế trong bối cảnh quốc tế ngày nay;

-

Vận dụng đúng đắn quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước ta trong việc tuân thủ, thực thi luật quốc tế;

*

Về thực tiễn, sinh viên sẽ:

-

Liên hệ được các vấn đề lý luận về Luật quốc tế với thực tiễn quan hệ quốc tế ;

-

Đánh giá, phân tích được thực tiễn thực thi Luật quốc tế trong bối cảnh quan hệ quốc tế ngày nay;

-

Đánh giá, bình luận và phân tích được các sự kiện quốc tế trong khuôn khổ luật pháp quốc tế;

-

Liên hệ được thực tiễn thực thi Luật quốc tế ở Việt Nam trên các phương diện của quan hệ quốc tế, đặc biệt là các vấn đề nội luật hóa Luật quốc tế, thực hiện chủ quyền quốc gia đối với 1

1

dân cư, lãnh thổ, biên giới cũng như thực tiễn thực hiện quan hệ ngoại giao, lãnh sự và các lĩnh vực hợp tác quốc tế về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng....giữa Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế hiện nay; -

Liên hệ được thực tiễn về việc hoạch định biên giới giữa Việt Nam và các nước láng giềng;

-

Thể hiện được quan điểm đúng đắn của cá nhân đối với các vấn đề pháp lý quốc tế mà Việt Nam có liên quan, đặc biệt là vấn đề liên quan đến tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế về lãnh thổ, biên giới quốc gia giữa nước ta với các nước trong khu vực có liên quan trong khuôn khổ Luật quốc tế.

b. Về kỹ năng Môn học sẽ giúp sinh viên: -

Có khả năng đọc, hiểu, đánh giá, phân tích và bình luận được các tài liệu, thông tin liên quan đến luật quốc tế;

-

Nâng cao khả năng tìm kiếm, chọn lọc và các nguồn tài liệu về Luật quốc tế, đặc biệt là các tài liệu bằng tiếng nước ngoài;

-

Nâng cao khả năng xử lý thông tin, sự kiện quốc tế dưới góc độ Luật quốc tế;

-

Rèn luyện và nâng cao khả năng thuyết trình, hùng biện trước công chúng (thông qua các tiết thảo luận, seminar, làm bài tập nhóm,…);

-

Nâng cao sự sáng tạo trong việc tự học, tự nghiên cứu;

-

Trau dồi, phát triển năng lực đánh giá và tự đánh giá;

-

Rèn kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, quản lý, điều khiển, theo dõi kiểm tra hoạt động, làm việc nhóm, lập mục tiêu, phân tích chương trình…

c. Về thái độ -

Có ý thức nghiên cứu nghiêm túc, tư duy logic trong việc đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn của luật quốc tế;

-

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của luật quốc tế trong quan hệ quốc tế ngày nay;

-

Tích cực tuyên truyền đấu tranh chống các luận điệu sai trái từ các thế lực bên ngoài làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ quốc tế;

-

Có ý thức vận dụng các kiến thức và pháp luật đã học trong thực tiễn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia, góp phần đấu tranh chống những hành vi vi phạm pháp luật quốc tế, nhằm góp phần duy trì hòa bình và an ninh quốc tế;

-

Tuyên truyền, giải thích sâu rộng cho mọi đối tượng trong xã hội về lập trường quan điểm của Đảng và Nhà nước ta nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập, hợp tác quốc tế. Đặc biệt, tích cực tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong bối cảnh quốc tế khu vực và toàn cầu hiện nay.

4. Phương pháp giảng dạy 2

Vận dụng tổng hợp các phương pháp: Thuyết giảng; Thảo luận; Làm việc nhóm; Tình huống; Seminar. 5. Phương pháp đánh giá Kết quả học tập của sinh viên sẽ được đánh giá điểm bằng hình thức kiểm tra cá nhân + bài tập nhóm + bài thi hết môn, cụ thể: -

02 bài kiểm tra cá nhân/ 01 tín chỉ (có thể chấm điểm thuyết trình của NHÓM tại lớp); Điểm kiểm tra cá nhân và bài tập nhóm sẽ được cộng lại bằng 20% tổng số điểm của môn học;

-

01 bài thi kết thúc môn học với tỷ lệ điểm được tính bằng 80%;

-

Kết quả cuối cùng của môn học là điểm Trung bình chung của các bài kiểm tra cá nhân + bài tập nhóm + bài thi hết môn.

6. Nội dung chi tiết môn học:

3

CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT QUỐC TẾ 1.1

Khái niệm luật quốc tế

1.1.1. Khái niệm luật quốc tế Luật quốc tế hiện đại là một hệ thống pháp luật độc lập bao gồm tổng thể các nguyên tắc và các quy phạm pháp lý được các chủ thể của luật quốc tế thỏa thuận và xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông quan đấu tranh và thương lượng nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ yếu là quốc gia) trong những trường hợp cần thiết được đảm bảo thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể của luật quốc tế thực hiện kết hợp với sự đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới. Đặc điểm của luật quốc tế a.

Đặc điểm về việc xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế

-

Việc xây dựng các quy phạm pháp luật quốc gia

-

Việc xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật quốc tế: (Không có cơ quan lập pháp quốc tế, hình thành trên cơ sở thỏa thuận) b.

Đặc điểm về đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế

-

Đối tượng điều chỉnh của luật quốc gia

-

Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế (tính chất ‘liên quốc gia’) c.

Đặc điểm về chủ thể

-

Chủ thể quan hệ pháp luật quốc gia

-

Chủ thể quan hệ pháp luật quốc tế (quốc gia và các chủ thể khác)

-

Giới thiệu các chủ thể của luật quốc tế •

Quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật quốc tế

-

Khái niệm và các yếu tố cấu thành quốc gia

-

Quyền năng chủ thể

-

Công nhận trong Luật quốc tế •

Các tổ chức quốc tế liên chính phủ - chủ thể hạn chế của luật quốc tế



Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết – chủ thể đặc biệt của luật quốc tế 4

d.

Đặc điểm về các biện pháp bảo đảm thi hành luật quốc tế

-

Biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật quốc gia

-

Sự bảo đảm thi hành luật quốc tế (không có cơ quan cưỡng chế tập trung, đảm bảo thi hành bằng sự thỏa thuận, sự tự giác tuân thủ, cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể trên cơ sở luật quốc tế)

1.1.2. Bản chất và vai trò của luật quốc tế Bản chất của luật quốc tế -

Là sự thỏa thuận ý chí giữa các chủ thể của luật quốc tế;

-

Luật quốc tế luôn phản ánh sự đấu tranh, thỏa hiệp và thương lượng giữa các chủ thể luật quốc tế. Vai trò của luật quốc tế

-

Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế;

-

Là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế;

-

Có vai trò quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng tiến bộ hơn;

-

Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế.

1.1.3. Các ngành luật của hệ thống luật quốc tế -

Luật điều ước quốc tế;

-

Luật về các tổ chức quốc tế;

-

Luật quốc tế về dân cư;

-

Luật về lãnh thổ và biên giới quốc gia;

-

Luật ngoại giao và lãnh sự;

-

Luật biển quốc tế;

-

Luật môi trường quốc tế;

-

Luật hàng không dân dụng quốc tế,…

1.2

Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

1.2.1. Khái niệm

5

Các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là những quy phạm pháp luật mang tính chỉ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật quốc tế. Đặc điểm - Có tính bắt buộc chung (jus cogens); - Là những quy phạm mang tính chất phổ biến; - Có tính kế thừa khoa học; - Có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất. 1.2.2. Nội dung các nguyên tắc cơ bản a)

Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũlực Khái niệm vũ lực -

Vũ lực được hiểu là sức mạnh vũ trang;

-

Dùng vũ lực là sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại quốc gia độc lập có chủ quyền;

-

Việc dùng các phương tiện khác như kinh tế, chính trị chỉ được coi là dùng vũ lực nếu kết quả của nó dẫn đến việc sử dụng vũ lực; Khái niệm đe dọa dùng vũ lực

-

Đe dọa dùng vũ lực là hành động dùng lực lượng vũ trang không nhằm tấn công xâm lược nhưng để gây sức ép, đe dọa quốc gia khác như tập trung quân đội (hải, lục, không quân) với số lượng lớn ở biên giới giáp với các quốc gia khác; tập trận ở biên giới nhằm biểu dương lực lượng đe dọa quốc gia láng giềng; gửi tối hậu thư đe dọa quốc gia khác,…

Khái niệm xâm lược -

Dùng lực lượng vũ trang xâm nhập hoặc tấn công chiếm đóng lãnh thổ lãnh thổ của quốc gia khác, hoặc thậm chí là cuộc bao vây quân sự dù ngắn hay dài nếu nó là kết quả của việc dùng lực lượng vũ trang trong chiếm đóng, thôn tính toàn bộ hay một phần lãnh thổ của quốc gia khác;

-

Sự không kích bằng lực lượng vũ trang hoặc sử dụng bất kỳ vũ khí nào vào lãnh thổ quốc gia khác;

-

Dùng lực lượng vũ trang phong tỏa hải cảng hoặc bờ biển quốc gia khác;

-

Dùng lực lượng quân sự tấn công vào các lực lượng vũ trang (hải, lục, không quân) hoặc các tàu thuyền và phương tiện bay của các quốc gia khác;

6

-

Sử dụng lực lượng quân sự đóng trên lãnh thổ quốc gia khác theo thỏa thuận, nhưng đã vi phạm các điều kiện nêu trong thỏa thuận cũng như kéo dài thời hạn đóng quân tại nước ấy;

-

Các hành động của quốc gia tạo điều kiện cho phép quốc gia khác sử dụng lãnh thổ của mình để chuẩn bị một cuộc tấn công xâm lược chống lại quốc gia thứ ba;

-

Đưa các nhóm vũ trang hoặc lính đánh thuê vào lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện các hoạt động quân sự chống quốc gia này.

Nội dung của nguyên tắc -

Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng vũ lực vũ trang vượt qua biên giới tiến vào lãnh thổ quốc gia khác;

-

Cấm cho quân vượt qua giới tuyến quốc tế, trong đó có giới tuyến ngừng bắn hoặc giới tuyến hòa giải;

-

Cấm các hành vi đe dọa, trấn áp bằng vũ lực;

-

Không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành xâm lược chống nước thứ ba;

-

Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại các quốc gia khác;

-

Không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập vào phá hoại trong lãnh thổ quốc gia khác.

Các trường hợp ngoại lệ -

Quyền tự vệ của quốc gia khi quốc gia đó bị tấn công vũ trang (Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc);

-

Hội đồng bảo an Liên hợp quốc dùng vũ lực để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế (Điều 42 Hiến chương Liên hợp quốc);

-

Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập được dùng vũ lực để tự giải phóng mình. (Nội dung nguyên tắc các dân tộc bình đẳng và tự quyết).

b)

Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình Tranh chấp quốc tế và tình thế

7

-

Tranh chấp quốc tế: một hoàn cảnh thực tế, mà trong đó các chủ thể tham gia có những quan điểm pháp lý và quyền lợi mâu thuẫn với nhau, dẫn đến việc họ có những yêu cầu và đòi hỏi đối lập nhau về đối tượng trong vụ tranh chấp.

-

Tình thế: một tình huống quan hệ quốc tế vào một thời điểm và địa điểm cụ thể đã xác định; tình thế tranh chấp không kéo theo những yêu cầu và đòi hỏi cụ thể của các Bên hữu quan, mặc dù sự xung đột quyền lợi giữa họ vẫn tạo ra sự căng thẳng trong quan hệ quốc tế.

Các biện pháp hòa bình giải quyết các tranh chấp -

Đàm phán trực tiếp

-

(Ủy ban) điều tra, môi giới/trung gian, (ủy ban) hòa giải

-

Các biện pháp tư pháp: trọng tài, tòa án

-

Các tổ chức quốc tế và Hiệp định khu vực

-

Các biện pháp hòa bình khác do các bên lựa chọn

Nội dung của nguyên tắc -

Các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp chỉ bằng phương pháp hòa bình;

-

Các quốc gia có quyền lựa chọn những phương pháp hòa bình cụ thể như đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, thông qua các tổ chức hoặc hiệp định khu vực hoặc bằng những phương pháp hòa bình khác mà các bên tự chọn;

-

Các quốc gia giải quyết tranh chấp trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau

c)

Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác Công việc nội bộ -

Là công việc nằm trong thẩm quyền giải quyết của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình;

-

Công việc nội bộ của quốc gia bao gồm cả công việc đối nội và công việc đối ngoại.

Can thiệp vào công việc nội bộ

8

8

-

Can thiệp trực tiếp: dùng áp lực quân sự, chính trị, kinh tế,… và các biện pháp khác khống chế quốc gia khác trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền để nhằm ép buộc quốc gia đó phải phụ thuộc vào mình;

-

Can thiệp gián tiếp: là các biện pháp quân sự, kinh tế - tài chính,… do quốc gia tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm mục đích lật đổ chính quyền hợp pháp của quốc gia đó hoặc gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế, xã hội nước này.

Nội dung của nguyên tắc -

Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại quyền năng chủ thể hoặc nền tảng chính trị, kinh tế và văn hóa của quốc gia khác;

-

Cấm dùng những biện pháp kinh tế, chính trị, và các biện pháp khác để buộc các quốc gia khác phải phụ thuộc vào mình;

-

Cấm tổ chức hoặc khuyến khích, giúp đỡ các nhóm vũ trang vào hoạt động phá hoại, khủng bố trên lãnh thổ nước khác nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia đó;

-

Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác;

-

Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự chọn cho mình chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có sự can thiệp của các quốc gia khác.

Trường hợp ngoại lệ -

Tại quốc gia nào đó nếu có xung đột vũ trang hoặc xung đột kéo dài có khả năng dẫn đến xung đột vũ trang thì HĐBA Liên hợp quốc có quyền can thiệp (Điều 39 Hiến chương LHQ) bằng các biện pháp: Cấm vận (Điều 41 Hiến chương LHQ) Can thiệp quân sự (Điều 42 Hiến chương LHQ)

-

Tại quốc gia nào đó có vi phạm nghiêm trọng về nhân quyền (các tội ác diệt chủng, tội ác chiến tranh, tội giết người hàng loạt) thì HĐBA có quyền can thiệp, bằng cách: Cấm vận (Điều 41 Hiến chương LHQ) Can thiệp quân sự (Điều 42 Hiến chương LHQ) Thành lập tòa hình sự đặc biệt xét xử công dân của quốc gia đó.

9

d)

Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ phải hợp tác với nhau -

Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau trong lĩnh vực duy trì hòa bình và an ninh quốc tế;

-

Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác trong việc thúc đẩy các vấn đề toàn cầu như quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác, và loại bỏ tất cả các hình thức phân biệt chủng tộc và tôn giáo;

-

Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, kỹ thuật và thương mại phù hợp với nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ;

-

Các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc có nghĩa vụ liên kết và chia sẻ hành động hợp tác với Liên hợp quốc phù hợp với Hiến chương.

e)

Nguyên tắc quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc -

Được thành lập quốc gia độc lập;

-

Tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế - xã hội và văn hóa của dân tộc mình;

-

Tự giải quyết vấn đề đối nội và đối ngoại không có sự can thiệp từ bên ngoài;

-

Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập có quyền sử dụng mọi biện pháp để giành độc lập;

f)

Tự lựa chọn con đường phát triển.

Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốcgia Chủ quyền quốc gia -

Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị - pháp lý vốn có của quốc gia, thể hiện quyền tối cao của quốc gia trong lãnh thổ của mình và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế;

-

Trong lãnh thổ của mình, quốc gia có quyền tối cao về lập pháp, hành pháp và tư pháp, tự do lựa chọn cho mình phương thức thích hợp nhất để thực thi quyền lực. Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia có quyền tự quyết định chính sách đối ngoại mà không có sự can thiệp của quốc gia khác.

-

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia: Các quốc gia có địa vị pháp lý ngang nhau trong quan hệ quốc tế, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi tham gia vào các quan hệ quốc tế.

10

Nội dung của nguyên tắc -

Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý;

-

Mỗi quốc gia có các quyền đặc thù xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ.;

-

Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác;

-

Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về mặt chính trị là bất di bất dịch;

-

Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và văn hóa của mình;

-

Mọi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác.

g)

Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế pacta sunt servanda Ý nghĩa của nguyên tắc -

Là cơ sở để xây dựng các quy phạm pháp luật của các quốc gia;

-

Là cơ sở để thực hiện các quan hệ pháp luật quốc tế;

-

Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp quốc tế;

-

Là qui phạm của Luật quốc tế mang tính chủ đạo.

Nội dung của nguyên tắc -

Mỗi quốc gia có nghĩa vụ phải thực hiện một cách tận tâm, thiện chí và đầy đủ các nghĩa vụ của mình, đó là: Các nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương Liên hợp quốc; Các nghĩa vụ phát sinh từ các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế; Các nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên.

-

Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc tế, tuân thủ một cách triệt để, không do dự. Các sự kiện khách quan như thay đổi chính phủ, lãnh thổ, thiên tai,… không thể là lý do không thực hiện điều ước quốc tế;

-

Các quốc gia thành viên điều ước quốc tế không được viện dẫn các qui định của pháp luật trong nước để coi đó là nguyên nhân từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình;

11

-

Các quốc gia không được ký kết điều ước quốc tế mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình trong điều ước quốc tế đã ký với các quốc gia khác;

-

Các quốc gia không được phép đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại điều ước quốc tế;

-

Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay lãnh sự không ảnh hưởng đến quan hệ pháp luật phát sinh từ điều ước giữa các quốc gia này trừ khi nó là cần thiết cho việc thực hiện điều ước quốc tế.

Các trường hợp ngoại lệ

1.3

-

Điều ước quốc tế được ký kết vi phạm những qui định của pháp luật quốc gia của các quốc gia tham gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết. 


-

Nội dung của điều ước trái với mục đích và nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc hoặc những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. 


-

Điều ước quốc tế được ký kết không trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng.

-

Khi những điều kiện để thi hành cam kết quốc tế đã thay đổi một cách cơ bản (resbus sic stantibus). 


-

Khi một bên không thực hiện nghĩa vụ điều ước của mình. 


-

Khi xảy ra chiến tranh (trừ các cam kết về lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia,...) 


Mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia

1.3.1. Các học thuyết về mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia Thuyết nhất nguyên luận Thuyết nhị nguyên luận Quan điểm của luật quốc tế hiện đại -

Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật độc lập song song tồn tại

-

Giữa chúng có mối liên hệ qua lại tác động lẫn nhau

1.3.2. Sự tác động của luật quốc gia đối với luật quốc tế -

Luật quốc gia chi phối và thể hiện nội dung của luật quốc tế

-

Luật quốc gia là phương tiện thực hiện luật quốc tế

12

-

Luật quốc gia là cơ sở đảm bảo cho các ngành luật truyền thống của luật quốc tế tiếp tục phát triển

-

Luật quốc gia tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và phát triển của những ngành luật mới

1.3.3. Sự tác động của luật quốc gia đối với luật quốc tế -

Luật quốc tế thúc đẩy quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia

-

Làm luật quốc gia phát triển theo chiều hướng tiến bộ và nhân đạo

13

CHƯƠNG 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ 2.1

Khái niệm về nguồn của luật quốc tế

2.1.1. Khái niệm Nguồn của luật quốc tế là hình thức biểu hiện sự tồn tại của những quy phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể của luật quốc tế thỏa thuận và xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. Cơ sở pháp lý: Điều 38 Quy chế Tòa án quốc tế Phân loại các loại nguồn của luật quốc tế -

Nguồn + Điều ước quốc tế + Tập quán quốc tế

-

Các phương tiện bổ trợ nguồn + Những nguyên tắc pháp luật chung + Phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế + Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ + Học thuyết, công trình nghiên cứu của các học giả luật quốc tế

2.1.2. Về giá trị pháp lý -

Giá trị pháp lý như nhau của hai loại nguồn

-

Sự ưu tiên áp dụng đối với điều ước quốc tế khi điều chỉnh một quan hệ pháp lý quốc tế cụ thể

2.2

Những vấn đề pháp lý cơ bản về Điều ước quốc tế

2.2.1. Khái niệm và điều kiện trở thành nguồn luật quốc tế của điều ước quốc tế -

Khái niệm: Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các chủ thể luật quốc tế thỏa thuận ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những qui tắc pháp lý bắt buộc để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ với nhau

-

Điều kiện trở thành nguồn luật quốc tế của điều ước quốc tế: •

Phải được ký kết phù hợp với qui định của pháp luật của các bên ký kết về thẩm quyền và thủ tục ký kết;

14



Phải được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ;



Phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.

2.2.2. Đàm phán, soạn thảo và thông qua văn bản điều ước quốc tế -

Đàm phán

-

Soạn thảo

-

Thông qua văn bản điều ước quốc tế

2.2.3. Các phương thức làm phát sinh hiệu lực của điều ước quốc tế -

Ký điều ước quốc tế: Ký tắt Ký ad referendum Ký đầy đủ

-

Phê chuẩn – phê duyệt điều ước quốc tế Phê chuẩn Phê duyệt

2.2.4. Bảo lưu điều ước quốc tế -

Khái niệm

-

Trường hợp không được bảo lưu

-

Thủ tục bảo lưu

-

Hệ quả pháp lý của việc bảo lưu

-

Ý nghĩa của việc bảo lưu

2.2.5. Gia nhập điều ước quốc tế -

Khái niệm

-

Điều kiện gia nhập điều ước quốc tế

2.2.6. Áp dụng điều ước quốc tế -

Nguyên tắc thực hiện

-

Giải thích điều ước quốc tế

-

Đăng ký và công bố điều ước quốc tế

2.2.7. Chấm dứt hiệu lực của Điều ước quốc tế 15

2.3

Những vấn đề pháp lý cơ bản về tập quán quốc tế

2.3.1. Khái niệm và điều kiện trở thành nguồn của tập quán quốc tế Khái niệm: Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn quốc tế, được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là những quy phạm có tính chất pháp lý bắt buộc. Điều kiện trở thành nguồn của tập quán quốc tế -

Được áp dụng qua một thời gian dài trong thực tiễn pháp lý quốc tế

-

Thừa nhận rộng rãi như những quy phạm pháp ý có tính chất bắt buộc.

-

Nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại.

2.3.2. Giá trị pháp lý và phương thức áp dụng tập quán quốc tế 2.3.3. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế -

Tập quán quốc tế tác động đến sự hình thành và phát triển của điều ước quốc tế

-

Điều ước quốc tế tác động đến sự hình thành và phát triển của tập quán quốc tế

2.4

Các phương tiện bổ trợ nguồn của luật quốc tế

2.4.1. Phán quyết của Tòa án quốc tế và các thiết chế tài phán quốc tế 2.4.2. Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ 2.4.3. Học thuyết, công trình nghiên cứu của các học giả luật quốc tế

16

CHƯƠNG 3: DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ 3.1

Tổng quan về dân cư trong luật quốc tế

3.1.1. Khái niệm và phân loại dân cư -

Khái niệm: Dân cư là tổng hợp những người sinh sống, cư trú trên lãnh thổ một quốc gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.

-

Phân loại Công dân của quốc gia sở tại Người nước ngoài Người không quốc tịch

3.1.2. Chủ quyền quốc gia đối với dân cư -

Mỗi quốc gia đều có thẩm quyền riêng biệt xác định địa vị pháp lý cho từng bộ phận dân cư;

-

Các quốc gia khác không có quyền can thiệp;

-

Mỗi quốc gia phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, các cam kết quốc tế trong các ĐUQT liên quan;

-

Các vấn đề pháp lý liên quan đến dân cư như quyền con người, địa vị pháp lý của viên chức ngoại giao-lãnh sự, vấn đề cư trú, dẫn độ,… được giải quyết trên cơ sở các ĐUQT.

3.2

Những vấn đề pháp lý cơ bản về người nước ngoài

3.2.1. Khái niệm và phân loại người nước ngoài -

Khái niệm: Người nước ngoài là người không có quốc tịch của quốc gia mà họ đang cư trú

-

Phân loại người nước ngoài Căn cứ vào quốc tịch:

§ §

Người có quốc tịch nước ngoài Người không có quốc tịch

Căn cứ vào thời gian cư trú trên lãnh thổ một quốc gia và mối liên hệ với quốc gia đó:

§ §

Người nước ngoài thường trú Người nước ngoài tạm trú

17

Căn cứ nội dung của quy chế pháp lý dành cho người nước ngoài:

§ §

Người nước ngoài được hưởng quy chế ngoại giao và các quy chế tương tự Những người nước ngoài hưởng quy chế theo các điều ước quốc tế.

3.2.2. Quy chế pháp lý của người nước ngoài a)

Chế độ đãi ngộ như công dân - Người nước ngoài được hưởng các quyền và có các nghĩa vụ dân sự và lao động cơ bản ngang bằng với công dân của nước sở tại trong những quan hệ xã hội nhất định;

- Người nước ngoài không được có những quyền mà công dân nước sở tại có: quyền bầu cử và ứng cử, quyền hoạt động trong một số ngành nghề. b)

Chế độ tối huệ quốc - Thể nhân và pháp nhân nước ngoài ở nước sở tại được hưởng các quyền và ưu đãi mà các thể nhân và pháp nhân của bất kỳ một nước thứ ba nào đang được có và sẽ được hưởng trong tương lai; - Địa vị pháp lý của thể nhân và pháp nhân nước ngoài khác nhau ở nước sở tại; - Áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại và hàng hải quốc tế.

c)

Các chế độ đặc biệt - Một nhóm người nước ngoài được hưởng quy chế pháp lý riêng biệt mà ngay cả công dân của nước sở tại cũng không được hưởng; - Những người nước ngoài này bao gồm: Những người có quy chế ngoại giao và lãnh sự Những người nước ngoài có quy chế theo các hiệp định riêng

d)

Nguyên tắc có đi có lại - Một quốc gia dành một chế độ pháp lý nhất định cho những thể nhân và pháp nhân nước ngoài tương ứng với chế độ pháp lý mà quốc gia kia đã và sẽ dành cho thể nhân và pháp nhân mình; - Áp dụng trực tiếp trong quan hệ song phương hoặc giữa những quốc gia có cam kết dành cho nhau sự đối xử có đi có lại.

3.3 Vấn đề cư trú chính trị trong luật quốc tế 3.3.1. Khái niệm Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép người nước ngoài đang bị truy nã tại quốc gia mà họ mang quốc tịch do những hoạt động và quan điểm về chính trị, khoa học và tôn giáo được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ nước sở tại.

18

3.3.2. Hệ quả pháp lý của cư trú chính trị - Người nước ngoài cư trú chính trị không bắt buộc phải nhập quốc tịch của nước sở tại; - Người nước ngoài cư trú chính trị có những quyền ngang với công dân của của nước sở tại; - Người nước ngoài cư trú chính trị sẽ được quốc gia cho phép mình cư trú chính trị bảo hộ ngoại giao, tức là bảo vệ quyền lợi khi họ đang cư trú tại một nước thứ ba; - Người nước ngoài cư trú chính trị được đảm bảo về an ninh, không bị dẫn độ và trục xuất theo yêu cầu của nước mà họ là công dân; - Quốc gia cho phép người nước ngoài cư trú chính trị chịu trách nhiệm về hành vi của người đó đã gây ra trên quốc gia mà người đó là công dân. 3.4

Những vấn đề pháp lý cơ bản về bảo hộ công dân

3.4.1. Khái niệm và điều kiện bảo hộ công dân - Khái niệm: Bảo hộ công dân là là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi công dân của mình bị xâm phạm về quyền và lợi ích chính đáng ở nước ngoài, bao gồm các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt mà nhà nước dành cho công dân nước mình đang ở nước ngoài kể cả trong trường hợp không có hành vi xâm hại nào. - Điều kiện bảo hộ công dân Đối tượng bảo hộ là công dân của quốc gia tiến hành bảo hộ; Khi quyền lợi hợp pháp của đối tượng bảo hộ bị xâm hại;

Đã áp dụng các biện pháp tự bảo vệ nhưng không mang lại kết quả 3.4.2. Thẩm quyền và biện pháp bảo hộ công dân - Thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền ở trong nước Cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài

- Biện pháp bảo hộ công dân Việc lựa chọn cách thức bảo hộ ở mức độ nào phụ thuộc vào các yếu tố như quyền lợi nào bị vi phạm, mức độ vi phạm, thái độ của quốc gia sở tại; Các biện pháp có tính chất hành chính–pháp lý: cấp hộ chiếu, giấy thông hành, đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, hỗ trợ tiền, hiện vật,… Các biện pháp tư pháp: thuê luật sư bào chữa cho công dân nước mình trước tòa án quốc gia sở tại, bảo vệ quyền và lợi ích của người chưa thành niên, người không đủ năng lực hành vi dân sự;

19

Các biện pháp ngoại giao: gửi công hàm đề nghị, phản đối hành vi của quốc gia sở tại, đưa vụ việc ra trước hội nghị quốc tế, tổ chức quốc tế,… Trừng phạt, cấm vận kinh tế, thương mại,… 3.4.3. Pháp luật Việt Nam về bảo hộ công dân - Đối tượng bảo hộ là công dân Việt Nam; - Khi quyền lợi hợp pháp của đối tượng bảo hộ bị xâm hại.

20

CHƯƠNG 4: LÃNH THỔ - BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG LUẬT QUỐC TẾ 4.1 Những vấn đề pháp lý cơ bản về lãnh thổ quốc gia 4.1.1. Khái niệm, ý nghĩa chính trị-pháp lý, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia 4.1.1.1. Khái niệm Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời trên chúng và lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền của quốc gia. 4.1.1.2. Ý nghĩa chính trị-pháp lý của lãnh thổ quốc gia - Lãnh thổ quốc gia là cơ sở vật chất cần thiết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của một quốc gia; - Lãnh thổ quốc gia là cơ sở pháp lý để xác định chủ quyền của mỗi quốc gia; - Lãnh thổ quốc gia xác định một không gian quyền lực của quốc gia đối với một cộng đồng dân cư ổn định. 4.1.1.3. Các bộ phận lãnh thổ quốc gia: a)

Vùng đất - Vùng đất của quốc gia bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo thuộc chủ quyền của quốc gia (kể cả các đảo gần bờ và xa bờ); - Vùng đất của quốc gia quần đảo là tập hợp các đảo thuộc chủ quyền của quốc gia đó; - Các quốc gia tiếp giáp với bắc cực có thêm phần hình rẻ quạt nằm trong khu vực bắc cực được xác định bằng cách nối điểm cực bắc với hai điểm tận cùng của đường biên giới nằm kề cận bắc cực; - Vùng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia. Quốc gia chủ nhà có quyền qui định chế độ pháp lý của vùng đất cũng như quyền quản lý, bảo vệ và sử dụng, khai thác vùng đất thuộc lãnh thổ của mình.

b)

Vùng nước Vùng nước là toàn bộ phần nước nằm trong biên giới quốc gia, bao gồm: Vùng nước nội địa Vùng nước nội thủy Vùng nước biên giới Vùng nước lãnh hải

c)

Vùng lòng đất - Vùng lòng đất là phần đất nằm dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia;

21

- Vùng lòng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia; - Về nguyên tắc, Luật quốc tế mặc nhiên thừa nhận vùng lòng đất kéo dài tới tận tâm của trái đất. d)

Vùng trời - Vùng trời là vùng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng nước của quốc gia; - Vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia; - Độ cao của vùng trời chưa được Luật quốc tế qui định trong các ĐUQT mà áp dụng tập quán quốc tế.

4.1.2. Xác lập, thay đổi chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ 4.1.2.1. Xác lập chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ 4.1.2.2. Thay đổi chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ a) Do hợp nhất một quốc gia thành hai hay nhiều quốc gia mới; b) Do phân chia hai hay nhiều quốc gia thành một quốc gia mới; c) Do trao trả một bộ phận lãnh thổ quốc gia này vào lãnh thổ của quốc gia khác; d) Do sáp nhập một bộ phận lãnh thổ giữa hai quốc gia với nhau e) Do chuyển nhượng một bộ phận lãnh thổ của quốc gia này cho một quốc gia khác; 4.1.3. Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia 4.1.3.1. Khái niệm về quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia bao gồm các quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với lãnh thổ của mình. 4.1.3.2. Nguồn luật điều chỉnh quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia - Luật quốc tế: các điều ước và tập quán quốc tế; - Pháp luật quốc gia. 4.1.3.3. Nội dung quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia - Quốc gia có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp mà không có sự can thiệp từ bên ngoài; - Quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện cải cách kinh tế - xã hội phù hợp với các đặc điểm của quốc gia; - Những vấn đề pháp lý cơ bản về biên giới quốc gia; - Quốc gia có quyền tự qui định chế độ pháp lý cho từng vùng lãnh thổ quốc gia; - Quốc gia có quyền sở hữu đối với tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi lãnh thổ;

22

- Quốc gia thực hiện quyền tài phán của mình đối với mọi công dân, tổ chức, kể cả các cá nhân, tổ chức nước ngoài ở trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, cư trú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia; - Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp, điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động của các pháp nhân và người nước ngoài, kể cả các trường hợp quốc hữu hóa, tịch thu, trưng thu tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài có bồi thường hoặc không bồi thường; - Quốc gia có quyền và nghĩa vụ trong việc cải tạo môi trường lãnh thổ quốc gia theo những nguyên tắc chung của luật quốc tế; - Quốc gia có quyền quyết định sử dụng, thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó. 4.2 Những vấn đề pháp lý về biên giới quốc gia 4.2.1. Khái niệm về biên giới quốc gia Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc lãnh thổ của quốc gia với phần không phải là lãnh thổ của quốc gia. 4.2.2. Ý nghĩa chính trị - pháp lý của biên giới quốc gia - Biên giới quốc gia là cơ sở xác định ranh giới lãnh thổ quốc gia; - Biên giới quốc gia là cơ sở pháp lý để xác định chủ quyền của mỗi quốc gia đối với lãnh thổ của mình; - Biên giới quốc gia xác định một không gian quyền lực tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. 4.2.3. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia: e)

Biên giới trên bộ - Biên giới quốc gia trên bộ là đường ranh giới được xác định trên đất liền, trên đảo, trên sông, hồ, biển nội địa; - Đường biên giới trên bộ phổ biến được qui định trong các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương ký kết giữa các quốc gia hữu quan.

f)

Biên giới trên biển - Biên giới quốc gia trên biển là đường được vạch ra để phân định lãnh hải của quốc gia ven biển với vùng tiếp liền tự nhiên của biển cả; - Biên giới quốc gia trên biển chính là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải do mỗi quốc gia qui định phù hợp với nguyên tắc chung của luật biển quốc tế.

g)

Biên giới lòng đất

23

- Biên giới lòng đất của quốc gia là ranh giới được xác định dựa trên đường biên giới trên bộ và đường biên giới trên biển của một quốc gia; - Biên giới lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất. h)

Biên giới trên không Biên giới của quốc gia trên không là ranh giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần: Biên giới sườn được xác định trên cơ sở đường biên giới trên bộ và biên giới trên biển bằng cách kéo dài vuông góc từ mặt đất và mặt biển lên khoảng không gian đến một độ cao nhất định do pháp luật của chính quốc gia qui định. Biên giới trên cao được xác định bởi mặt cong song song với mặt trái đất để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia và khoảng không gian vũ trụ phía bên trên.

4.2.4. Các kiểu biên giới quốc gia - Biên giới thiên nhiên (biên giới địa hình) - Biên giới nhân tạo 4.3

Hoạch định biên giới quốc gia

4.3.1. Các nguyên tắc hoạch định biên giới quốc gia - Nguyên tắc thỏa thuận là nguyên tắc cao nhất trong xây dựng biên giới quốc gia; - Nguyên tắc Uti possidetis (sử dụng đường biên giới sẵn có) 4.3.2. Hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền - là quá trình phân định lãnh thổ vùng đất, vùng nước (vùng nước nội địa, vùng nước biên giới), để từ đó làm cơ sở pháp lý cho việc xác định lãnh thổ vùng trời và lãnh thổ vùng đất giữa các quốc gia. - Cách phân định biên giới trên đấtliền Hoạch định biên giới Phân giới thực địa Cắm mốc 4.3.3. Hoạch định biên giới trên biển trong trường hợp quốc gia đối diện hoặc tiếp giáp - Hoạch định biên giới quốc gia trên biển giữa hai quốc gia nằm kề nhau hoặc đối diện nhau có chung nội thủy hoặc lãnh hải: dựa trên nguyên tắc thỏa thuận giữa các quốc

gia hữu quan bằng việc ký kết điều ước quốc tế về biên giới 4.3.4. Hoạch định biên giới quốc gia trên biển trong trường hợp không đối diện hoặc tiếp giáp

24

- Hoạch định biên giới trên biển của quốc gia mà không ảnh hưởng hay đụng chạm tới bất kỳ vùng biển của một quốc gia nào khác: Quốc qua ven biển phải công bố chính thức đường cơ sở, chiều rộng lãnh hải; đồng thời phải công bố công khai, chính thức đuờng biên giới trên biển của quốc gia trên hải đồ tỷ lệ lớn. 4.4

Quy chế pháp lý của biên giới quốc gia

4.4.1. Khái niệm về quy chế pháp lý của biên giới quốc gia Quy chế pháp lý của biên giới quốc gia bao gồm các quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với biên giới của mình. 4.4.2. Nguồn luật điều chỉnh quy chế pháp lý của biên giới quốc gia - Luật quốc tế: các điều ước và tập quán quốc tế; - Pháp luật quốc gia. 4.4.3. Nội dung quy chế pháp lý của biên giới quốc gia - Các nguyên tắc chung về biên giới quốc gia; - Quy chế qua lại, hoạt động ở khu vực biên giới, quy chế sử dụng nguồn nước, sử dụng sông suối biên giới, khai thác tài nguyên,… - Quy chế quản lý, bảo bệ biên giới; - Quy chế giải quyết tranh chấp nảy sinh ở khu vực biên giới.

25

CHƯƠNG 5: LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ 5.1

Khái niệm, nguyên tắc và nguồn của luật ngoại giao và lãnh sự

5.1.1. Khái niệm, nguyên tắc của luật ngoại giao và lãnh sự -

Khái niệm: Luật ngoại giao và lãnh sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc tế bao gồm tổng thể các nguyên tắc và qui phạm Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ về tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại nhà nước cùng thành viên của các cơ quan này; quan hệ ngoại giao và lãnh sự giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế.

-

Các nguyên tắc của luật ngoại giao và lãnh sự Nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử; Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và thành viên của các cơ quan này; Nguyên tắc tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của quốc gia sở tại; Nguyên tắc có đi có lại; Nguyên tắc thỏa thuận.

5.1.2. Nguồn của luật ngoại giao và lãnh sự -

Điều ước quốc tế: Công ước Vienna về quan hệ ngoại giao 1961 Công ước Vienna về quan hệ lãnh sự 1963

-

Tập quán quốc tế

-

Pháp luật quốc gia

5.2

Cơ quan đại diện ngoại giao

5.2.1. Khái niệm, chức năng và cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện ngoại giao -

Khái niệm: Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan của một quốc gia đóng trên lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với các cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc gia khác ở quốc gia sở tại.

-

Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao Chức năng đại diện Chức năng bảo vệ

26

Chức năng đàm phán Chức năng tìm hiểu

Chức năng thúc đẩy phát triển quan hệ 5.2.2. Các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao -

Các quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu Quyền miễn thuế và lệ phí Quyền tự do thông tin liên lạc Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao, vali ngoại giao Quyền treo quốc kỳ và quốc huy

-

Các quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao Quyền bất khả xâm phạm về thân thể một cách tuyệt đối: họ không thể bị bắt hoặc giam giữ dưới bất kỳ hình thức nào; Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, tài liệu, thư tín và phương tiện đi lại; Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự, xử phạt vi phạm hành chính, trừ 1 số vụ kiện dân sự; Quyền được miễn thuế: trừ thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ nước tiếp nhận, đối với các dịch vụ cụ thể; Quyền ưu đãi hải quan: được miễn thuế và lệ phí hải quan đối với đồ dùng cá nhân của họ và gia đình họ; hành lý cá nhân được miễn kiểm tra hải quan;

-

Các quyền ưu đãi, miễn trừ của của nhân viên hành chính- kỹ thuật và phục vụ Nhân viên hành chính - kỹ thuật và các thành viên trong gia đình họ, nếu không phải là công dân nước sở tại hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở nước này, được hưởng các quyền ưu đãi tương đương với viên chức ngoại giao: quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nơi ở; quyền miễn trừ xét xử về hình sự; quyền được miễn thuế và lệ phí đối với thu nhập cá nhân nhưng hẹp hơn so với viên chức ngoại giao; Nhân viên phục vụ, nếu không phải là công dân nước sở tại hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở nước sở tại, được hưởng các quyền miễn trừ đối với hành vi thực hiện khi thừa hành công vụ của mình, được miễn trừ các thứ thuế và lệ phí về tiền công thu

được từ công vụ.

27

5.3

Cơ quan lãnh sự

5.3.1. Khái niệm, chức năng và cơ cấu tổ chức của cơ quan lãnh sự -

Khái niệm: Cơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước tại nước ngoài, nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ nhất định của quốc gia tiếp nhận, trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia hữu quan;

-

Chức năng Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia, công dân và pháp nhân quốc gia mình tại quốc gia tiếp nhận; Khuyến khích việc phát triển buôn bán và thúc đẩy các quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa giữa quốc gia mình với quốc gia sở tại; Tìm hiểu tình hình đời sống, thương mại, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của quốc gia sở tại và thông báo cho chính phủ nuớc mình biết; Cấp hộ chiếu, giấy thông hành cho công dân nước mình, cấp thị thực nhập cảnh cho những người muốn đến nước mình; Chứng nhận, đăng ký hộ tịch: sinh, tử, kết hôn,... xử lý tài sản của công dân nước mình ở khu vực lãnh sự khi không có người thừa kếCơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước tại nước ngoài, nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ nhất định của quốc gia tiếp nhận, trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia hữu quan; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia, công dân và pháp nhân quốc gia mình tại quốc gia tiếp nhận; Khuyến khích việc phát triển buôn bán và thúc đẩy các quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa giữa quốc gia mình với quốc gia sở tại; Tìm hiểu tình hình đời sống, thương mại, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của quốc gia sở tại và thông báo cho chính phủ nuớc mình biết; Cấp hộ chiếu, giấy thông hành cho công dân nước mình, cấp thị thực nhập cảnh cho những người muốn đến nước mình; Chứng nhận, đăng ký hộ tịch: sinh, tử, kết hôn,... xử lý tài sản của công dân nước mình ở khu vực lãnh sự khi không có người thừa kế

-

Cơ cấu tổ chức của cơ quan lãnh sự Tổng lãnh sự quán

28

Lãnh sự quán Phó lãnh sự quán Đại lý lãnh sự 5.3.2. Các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự -

Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự Trụ sở cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm; Hồ sơ lưu trữ và tài liệu, thư tín lãnh sự là bất khả xâm phạm. Vali lãnh sự không bị mở ra hoặc giữ lại, trừ trường hợp có lý do chính đáng; Cơ quan lãnh sự có quyền tự do thông tin liên lạc với chính phủ, các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự khác của quốc gia mình tại bất cứ đâu; Trụ sở và nhà riêng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự được miễn các thứ thuế và lệ phí, trừ tiền trả cho các dịch vụ cụ thể; Trụ sở và nhà riêng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự được treo quốc kỳ, quốc huy.

-

Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho thành viên của cơ quan lãnh sự Viên chức lãnh sự và các thành viên của gia đình họ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan đối với đồ đạc cá nhân mang vào quốc gia tiếp nhận. Hành lý riêng của viên chức lãnh sự và các thành viên của gia đình họ không bị khám xét trừ trường hợp có cơ sở xác định rằng trong hành lý có chứa hàng cấm xuất hoặc cấm nhập; Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền tư pháp và hành chính như viên chức lãnh sự; Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí hải quan đối với đồ đạc lần

đầu mang vào quốc gia tiếp nhận; Nhân viên phục vụ được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương thu được trong thời gian làm việc. Hệ thống quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho thành viên của cơ quan lãnh sự .

29

CHƯƠNG 6: TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ 6.1

Khái niệm và phân loại tranh chấp quốc tế

6.1.1. Khái niệm Tranh chấp quốc tế là hoàn cảnh thực tế, trong đó các chủ thể tham gia có những quan điểm, đòi hỏi trái ngược nhau về những vấn đề liên quan tới lợi ích của họ. 6.1.2. Phân loại tranh chấp quốc tế -

Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia tranh chấp có tranh chấp song phương và tranh chấp đa phương.

-

Căn cứ vào mức độ nguy hại của tranh chấp quốc tế có tranh chấp quốc tế nghiêm trọng và tranh chấp quốc tế thông thường.

-

Căn cứ vào tính chất của vụ tranh chấp, tranh chấp được phân loại thành tranh chấp có tính chất chính trị và tranh chấp có tính chất pháp lý.

-

Căn cứ vào nội dung vụ tranh chấp có tranh chấp về thương mại, môi trường, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế, tranh chấp lãnh thổ và biên giới quốc gia…

-

Căn cứ vào quyền năng chủ thể luật quốc tế của các bên tranh chấp, có tranh chấp giữa các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế liên chính phủ hoặc các chủ thể khác của luật quốc tế.

6.2

Nguồn luật của chế định giải quyết tranh chấp quốc tế

6.2.1. Nguồn luật nội dung giải quyết tranh chấp quốc tế -

Hiến chương Liên hợp quốc

-

Điều ước đa phương hoặc song phương giữa các bên tranh chấp

6.2.2. Nguồn luật tố tụng giải quyết tranh chấp quốc tế -

Công ước về giải quyết hòa bình các xung đột quốc tế được thông qua tại hội nghị La hay lần thứ nhất vào năm 1899 và được bổ sung vào năm 1907 tại Hội nghị Lahay lần thứ hai.

-

Tuyên bố chung về giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế được Hội quốc liên thông qua ngày 26 tháng 9 năm 1928, sau đó được Liên hợp quốc chấp nhận bằng một nghị quyết của Đại hội đồng ngày 28 tháng 4 năm 1949 (có bổ sung và chỉnh lý).

6.3

Giải quyết tranh chấp theo Hiến chương Liên Hợp quốc

6.3.1. Vai trò của ĐHĐ, HĐBA và Tổng thư ký trong giải quyết tranh chấp quốc tế 6.3.2. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án công lý quốc tế

30

PHẦN II DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Văn kiện, điều ước quốc tế -

Tài liệu bắt buộc đọc

1. Hiến chương Liên hợp quốc 1945; 2. Quy chế Tòa án Công lý quốc tế 1945; 3. Hiến chương của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2007; 4. Tuyên bố của Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao các nước Đông Nam Á - Tuyên bố Băng cốc 1967 5. Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982; 6. Hiệp định Biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung quốc 1999; 7.

Hiệp định phân định vịnh Bắc bộ và hợp tác nghề cá giữa Việt Nam- Trung quốc 2000;

8. Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Nam Trung Hoa – Tuyên bố DOC 2002; 9. Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á 1976; 10. Công ước Viên về quan hệ ngoại giao 1961; 11. Công ước Viên về quan hệ lãnh sự 1963; 12. Công ước quốc tế về quyền trẻ em 1989; -

Tài liệu tham khảo

13. Công ước Montenvideo 1933 về các quyền và nghĩa vụ của quốc gia; 14. Tuyên bố năm 1970 của Đại Hội đồng Liên hợp quốc về các nguyên tắc của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc;

15. Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN 1992; 16. Qui chế Tòa án hình sự quốc tế (ICC) - Qui chế Roma 1998; 17. Qui tắc thủ tục của hội đồng cấp cao ASEAN 23–10–2001 (văn bản tiếng anh); 18. Nghị định thư Manila về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế giữa các nước ASEAN 1996; 19. Nghị định thư ASEAN về tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp 2004; 20. Nghị định thư của Hiến chương ASEAN về cơ chế giải quyết tranh chấp ngày 08–04–2010; 21. Tuyên ngôn thế giới về quyền con người 1948; 31

22. Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966; 23. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966; 24. Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ 1979; 25. Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc 1965; 26. Công ước quốc tế về người không quốc tịch 1954; 27. Công ước về giảm tình trạng người không quốc tịch 1961; 28. Công ước về quy chế người tị nạn 1951; 29. Nghị định thư về quy chế người tị nạn 1967;

II. Văn bản pháp luật Việt Nam - Tài liệu bắt buộc đọc 1. Hiến pháp 2013; 2. Luật Biển Việt Nam 2012; 3. Luật Điều ước quốc tế 2016; 4. Luật cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài 2009; 5. Luật Quốc tịch 2008; 6. Nghị định số 78/2009/NĐ/CP ngày 22/9/2009 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quốc tịch Việt Nam; 7. Luật biên giới quốc gia 2003; 8. Nghị định số 140/2004/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật biên giới quốc gia; 9. Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam ngày 12-5-1977; 10. Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam ngày 12-11-1982; 11. Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5-6-1984; -

Tài liệu tham khảo

12. Pháp lệnh hàm, cấp ngoại giao 1995; 13. Nghị định số 73/CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; 32

14. Nghị định số 82/NĐ-CP về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; 15. Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg về việc thành lập quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài; 16. Quy chế tổ chức và hoạt động quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài; 17. Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (2000); 18. Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế (2002); 19. Nghị định của Chính phủ số 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam; 20. Nghị định của Chính phủ số 161/2003/NĐ-CP ngày 18-12-2003 về Quy chế khu vực biên giới biển; III. Giáo trình – Sách tiếng Việt -

Tài liệu bắt buộc đọc

1. Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Giáo trình Công pháp quốc tế, Tập 1, 2, NXB Hồng Đức, 2012; 2. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật quốc tế, NXB Công an Nhân dân, 2007; -

Tài liệu tham khảo

3. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật quốc tế: Dùng trong các trường Đại học chuyên ngành luật, ngoại giao, NXB Giáo dục, 2010; 4. Nguyễn Trung Tín, Tìm hiểu Luật quốc tế, NXB Đồng Nai, 2000; 5. Trần Văn Thắng, Lê Mai Anh, Hoàng Ly Anh, Luật quốc tế: Lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, 2001; 6. Nguyễn Thị Yên, Ngô Hữu Phước, Tập bài giảng khái luận chung về luật quốc tế, Trường Đại học Luật TP.HCM, 2008; 7. Ngô Hữu Phước, Luật Quốc tế: Sách chuyên khảo, NXB Chính trị quốc gia, 2010;

8. Nguyễn Hồng Thao, Tòa án công lý quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; 9. Nguyễn Hồng Thao, Tòa án quốc tế về luật biển, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2006; 10. Nguyễn Thị Thuận (chủ biên), Nguyễn Thị Yên, Đỗ Mạnh Hồng, Công Phương Vũ, Luật hình sự quốc tế, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2007; 33

11. Trần Văn Thắng, Lê Mai Anh, Luật quốc tế lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001; 12. Trường đại học luật Tp.Hồ Chí Minh, Giải quyết tranh chấp thương mại WTO, tóm tắt 1 số vụ kiện và phán quyết quan trọng của WTO, NXB Lao động, Hà Nội; 13. Võ Anh Tuấn, Hệ thống Liên hợp quốc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; 14. Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, Một số vấn đề lý luận cơ bản về luật quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994; 15. Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam, Viện luật học, Liên hợp quốc tổ chức những vấn đề pháp lý cơ bản, NXB khoa học – xã hội, Hà Nội, 1985; 16. Lưu Văn Bình, Định chế quốc tế, Luật khoa Sài Gòn, 1970–1971; 17. Tăng Kim Đông, Quốc tế công pháp, xã hội quốc tế, Sài Gòn, 1975, quyển 2; 18. Đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật quốc tế, 1994; 19. Học viện quan hệ quốc tế, Giáo trình luật quốc tế, 1995. IV. Bài viết tạp chí khoa học -

Tham khảo:

1. Đoàn Năng, Vấn đề quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia trong pháp luật và thực tiễn của Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 1998 số 118;

2. Nguyễn Đức Lam, Cá nhân - Chủ thể của Luật quốc tế: vấn đề đang tranh cãi, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, 2000 số 7;

3. Đinh Ngọc Vượng, Bàn về các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 2000 số 8; 4. Thái Vĩnh Thắng, Mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá, Tạp chí Luật học, 2003 số 2;

5. Lê Văn Bính, Chế định kế thừa trong luật Quốc tế hiện đại, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 2006 số 1;

6. Nguyễn Trung Tín, Về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa Luật Quốc tế và Luật Quốc gia trong bối cảnh hội nhập Quốc tế hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 2006 số 10;

7. Trần Phú Vinh, Cơ chế ra quyết định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Tạp chí Khoa học Pháp lý trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, 2008 số 4;

8. Lê Đức Hạnh, Về các toà án do Hội đồng bảo an Liên hợp quốc thành lập, Tạp chí Luật học, 2009, số 5; 34

9. Ngô Hữu Phước, Những vấn đề pháp lý cơ bản về đường cơ sở trong luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, Tạp chí Khoa học Pháp lý trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, 2005, số 5);

10. Ngô Hữu Phước, Các biện pháp giải quyết tranh chấp theo qui định của hiến chương Liên hiệp quốc, Tạp chí Khoa học Pháp lý trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, 2009, số 4 (53);

11. Ngô Hữu Phước (Chủ biên), Cẩm nang về giải quyết tranh chấp theo công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, NXB Hồng Đức, 2017;

12. Ngô Hữu Phước, Giải quyết tranh chấp bằng thủ tục trọng tài theo phụ lục VII - Công ước quốc tế của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, Viện nghiên cứu Lập pháp, 2015, Số 17; 13. Ngô Hữu Phước, Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo công ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về luật biển 1982, Tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, 2013;

14. Trần Thăng Long, Tòa án công lý quốc tế của Liên hợp quốc, Tạp chí Khoa học pháp lý trường Đại hoc Luật Tp.HCM, 2006;

15. Trần Thăng Long, Bàn về vấn đề thực hiện điều ước quốc tế theo Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Tạp chí Khoa học pháp lý trường Đại hoc Luật Tp.HCM, 2017;

16. Phan Út Hiền, Tìm hiểu cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN, Tạp chí khoa học pháp lý trường Đại hoc Luật Tp.HCM, 2010;

35

PHẦN III CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP I.

CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG THỰC TẾ

CHƯƠNG 1 -

Câu hỏi kiến thức

1.

Khái niệm Luật quốc tế hiện đại? Phân tích nguyên nhân dẫn đến luật quốc tế?

2.

Phân tích các đặc điểm của luật quốc tế?

3.

Phân biệt hệ thống pháp luật quốc tế với hệ thống pháp luật quốc gia?

4.

So sánh biện pháp thực thi luật quốc tế với biện pháp thực thi luật quốc gia.

5.

Chứng minh sự hình thành các quy phạm pháp luật quốc tế là kết quả của sự thỏa thuận của các quốc gia.

6.

Phân tích, cho các ví dụ thực tế để chứng minh giữa hệ thống luật quốc tế và pháp luật quốc gia có sự tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau.

7.

Phân tích đặc điểm của các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế?

8.

Phân tích nội dung của các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế?

9.

Trong các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, nguyên tắc nào không được ghi nhận tại Điều 2 Hiến Chương Liên Hợp quốc?

-

Câu hỏi nâng cao

10.

Có quan điểm cho rằng: “luật quốc tế là luật của các cường quốc có tiềm lực về kinh tế và quân sự vững mạnh”, hãy bình luận quan điểm này. Nhận định cho rằng: “luật quốc tế là một ngành luật đặc biệt trong hệ thống pháp luật quốc gia”, hãy cho biết nhận định này đúng hay sai? Chứng minh?

11. 12.

Hãy cho biết: Đài Loan, Palestine, Vatican có phải là quốc gia không? Tại sao?

13.

Các dân tộc thiểu số ở Tây nguyên có phải là chủ thể của Luật quốc tế với tư cách là một dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết không? Tại sao?

14. 15. 16.

Có quan điểm cho rằng: “ Việc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế luôn là hành vi vi phạm pháp luật quốc tế”, hãy cho biết quan điểm trên đúng hay sai? Bình luận? Có quan điểm cho rằng: “ Việc can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia luôn là hành vi vi phạm pháp luật quốc tế”, hãy cho biết quan điểm trên đúng hay sai? Bình luận? Có quan điểm cho rằng: “ Trong quan hệ quốc tế, các quốc gia luôn phải tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế”, hãy cho biết quan điểm trên đúng hay sai? Bình luận? 36

CHƯƠNG 2 1.

Khái niệm nguồn của Luật quốc tế? Nguồn của Luật quốc tế có những điểm gì khác với nguồn của pháp luật Việt nam?

2.

Các loại nguồn của Luật quốc tế? Điều kiện để được coi là nguồn của Luật quốc tế?

3.

Điều ước quốc và tập quán quốc tế có những đặc điểm chung nào? Hãy phân tích những đặc điểm chung đó.

4.

Phân tích và làm sáng tỏ vai trò của các phương tiện bổ trợ nguồn đối với nguồn cơ bản của luật quốc tế.

5.

Trong vụ North Sea Continental Shelf (Đức với Đan Mạch và Hà Lan) 1969, Tòa án Công lý quốc tế đã công nhận rằng “một quy định trong một điều ước quốc tế có thể tạo ra một tập quán quốc tế nếu như nó tiềm tàng một đặc tính tạo ra quy phạm (norm creating character)”. Liên hệ vấn đề trên với quá trình hình thành quy phạm tập quán quốc tế.

6.

Hoà ước Nhâm Tuất 1862 có phải là nguồn của Luật quốc tế không?

7.

Sinh viên giới thiệu những hiểu biết về Luật quốc tế trên cơ sở kiến thức vừa học.

8.

Sinh viên trình bày những vấn đề liên quan đến điều ước quốc tế và việc thực thi các nghĩa vụ quốc tế trong trường hợp Việt Nam tham gia vào một điều ước quốc tế cụ thể nào đó.

CHƯƠNG 3 1.

Nêu các phương thức thực hiện chủ quyền quốc gia đối với dân cư.

2.

Nêu và phân tích các phương thức xác lập quốc tịch.

3.

Chứng minh mối quan hệ quốc tịch giữa nhà nước và cá nhân là bền vững về không gian và thời gian.

4.

Nêu bản chất pháp lý của hoạt động bảo hộ công dân.

5.

Nêu và phân tích bản chất pháp lý của chế định cư trú chính trị trong luật quốc tế.

6.

Tổng thống bị lật đổ của Ukraine Viktor Yanukovych có được hưởng quy chế tị nạn chính trị hay không?

7.

Cơ sở pháp lý và Việt Nam đã bảo hộ công dân như thế nào khi Indonesia thi hành bản án tử hình công dân Việt Nam Trần Thị Bích Hạnh ngày 18/01/2015 về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.

CHƯƠNG 4 1.

Phân tích tính chất chủ quyền quốc gia trên từng vùng lãnh thổ. 37

2.

Bộ phận nào của lãnh thổ quốc gia, quốc gia có chỉ có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ? Cơ sở pháp lý?

3.

Phân tích phương thức xác lập và thay đổi chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ?

4.

Trình bày nội dung quyền tối cao đối với lãnh thổ?

5.

Trình bày Nguyên tắc xác lập chủ quyền lãnh thổ?

6.

Nêu và phân tích các chức năng của biên giới quốc gia.

7.

Nêu và phân tích qui trình hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển đồng thời chỉ rõ những khác biệt trong việc hoạch định hai loại đường biên giới này.

8.

Phân tích chế độ pháp lý các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia.

9.

Phân tích chế độ pháp lý các vùng biển thuộc quyền chủ quyền quốc gia.

10.

Phân tích nguyên tắc chiếm hữu thật sự và vận dụng vào tình hình vụ tranh chấp hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam.

11.

Phân tích thực trạng về việc phân định biên giới quốc gia trên bộ của Việt Nam với các quốc gia láng giềng?

12.

Phân tích thực trạng về việc phân định biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam với các quốc gia láng giềng?

13.

Tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ đối với Hoàng Sa?

14.

Tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ đối với Trường Sa?

CHƯƠNG 5 1.

Hệ thống các cơ quan quan hệ đối ngoại?

2.

Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự?

3.

Phân biệt cấp bậc ngoại giao, hàm ngoại giao, chức vụ ngoại giao?

4.

THời điểm khởi đầu và chấm dứt chức vụ đại diện ngoại giao?

5.

Phân biệt quan hệ ngoại giao với quan hệ lãnh sự?

6.

So sánh quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao với quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự?

7.

“Trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao là lãnh thổ của một quốc gia trên một quốc gia khác” Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên.

CHƯƠNG 6 1.

Khái niệm tranh chấp quốc tế, các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp quốc tế.

2.

Căn cứ vào điều 33.1 của Hiến chương Liên hợp quốc và thực tiễn giải quyết tranh chấp quốc tế, phân nhóm các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp quốc tế.

3.

So sánh hai loại biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế: ngoại giao và tư pháp.

38

4.

So sánh hai biện pháp tư pháp về giải quyết tranh chấp quốc tế: tòa án quốc tế và trọng tài quốc tế.

5.

Phân biệt được cơ chế giải quyết tranh chấp tại Hội đồng bảo an với biện pháp trừng phạt của Hội đồng bảo an.

6.

Nhận xét chức năng của Tòa án quốc tế Liên hợp quốc và chức năng của Tòa án trong nước.

II.

VỤ VIỆC

1.

Vụ eo biển Corfu (Vương Quốc Anh/Anbani) – hướng dẫn sinh viên bình luận;

2.

Vụ công ty dầu khí Anh – Iran (Vương Quốc Anh kiện Iran – hướng dẫn sinh viên bình luận;

3.

Vụ ngư trường Nauy (Anh kiện Nauy) – hướng dẫn sinh viên bình luận;

4.

Dền Préah – Vihéar (Campuchia kiện Thái Lan) – hướng dẫn sinh viên bình luận;

5.

Thềm lục địa biển Bắc (Cộng Hòa Liên Bang Đức/Đan Mạch, Hà Lan) – hướng dẫn sinh viên bình luận – hướng dẫn sinh viên bình luận;

6.

Các điều kiện để kết nạp một quốc gia vào Liên hợp quốc (điều 4 Hiến Chương Liên hợp quốc), kết luận tư vấn ngày 04/05/1948– hướng dẫn sinh viên bình luận;

7.

Tính hợp pháp của việc đe dọa hoặc sử dụng vũ khí hạt nhân (kết luận tư vấn ngày 08/07/1996 – hướng dẫn sinh viên bình luận;

8.

Tranh chấp quần đảo Hoàng Sa giữa Việt Nam và Trung Quốc – định hướng sinh viên bình luận;

III. BÀI TẬP Bài tập 1: Năm 1884 Tây Ban Nha nắm quyền kiểm soát trên vùng Tây Sahara và tuyên bố khu vực này là thuộc địa của Tây Ban Nha. Cuối năm 1950, các nước lân cận là Morocco và Mauritania sau đó cũng tuyên bố chủ quyền của mình trên lãnh thổ Tây Sahara dẫn đến sự tranh chấp về chủ quyền giữa các nước liên quan. Trong trào lưu đấu tranh giải phóng thuộc địa và nỗ lực kêu gọi các nước trao trả độc lập cho các thuộc địa của LHQ nêu ra kể từ sau khi Tổ chức này ra đời, Tây Ban Nha cuối cùng đã đồng ý giải phóng đối với thuộc lãnh thổ địa Tây Sahara bằng cách tổ chức trưng cầu dân ý. Khi Morocco vẫn tuyên bố lãnh thổ ở khu vực Tây Sahara, giữa các bên đã phát sinh tranh chấp. Vấn đề tranh chấp đã được chuyển đến cho Tòa án Công lý quốc tế (Tây Ban Nha từ chối đưa tranh chấp ra Tòa án Công lý quốc tế ICJ) theo thủ tục xin ý kiến tư vấn, nộp tại cơ quan đăng ký vào ngày 21 tháng 12 năm 1974, chiểu theo Nghị quyết 3292 (XXIX) ngày 13 tháng 12 năm 1974 của Đại hội đồng LHQ (UNGA). UNGA căn cứ vào “Nghị quyết số 1514 (XV) ngày 14 tháng 12 năm 1960 về Tuyên bố việc thừa nhận nền độc lập cho các quốc gia 39

và dân tộc thuộc địa” và “tái khẳng định quyền tự quyết của người dân Tây Ban Nha ở sa mạc Sahara”, khẳng định mục đích của việc xin ý kiến tư vấn là nhằm đẩy nhanh quá trình phi thực dân hóa và xử lý những tranh cãi gây cản trở đối với việc giải quyết tình trạng của lãnh thổ nói trên. Anh (chị) hãy cho biết: 1. Tại thời điểm bị thực dân bởi Tây Ban Nha, lãnh thổ Tây Sahara (Rio de Oro và Sakiet El Hamra) có phải là một lãnh thổ vô chủ (terra nullius) không? 2. Nếu câu trả lời cho câu hỏi đầu tiên là không, đề nghị Tòa cho biết các mối quan hệ pháp lý của lãnh thổ này với Vương quốc Morocco và Mauritania? Bài tập 2: Ngày 17 tháng 9 năm 1948 một nhóm cực hữu người Israel có tên là Nhóm Stern (Stern Group) đã ám sát Huân tước Folke Bernadotte người Thụy Điển, lúc đó đang giữ vai trò là trung gian của LHQ và đại tá Andre Serot, một quan sát viên của LHQ người Pháp. Tuy nhiên, những thành viên của nhóm này đã không bị bắt giữ và truy tố bởi Israel. Vụ việc này xảy ra sau ngày Israel được chấp nhận là thành viên của LHQ vào ngày 11 tháng 5 năm 1949. Anh (chị) hãy cho biết: 1. Tổ chức quốc tế LHQ có quyền kiện Israel đòi bồi thường thiệt hại do những thiệt hại gây ra cho chính tổ chức và các nhân viên của tổ chức LHQ? 2. Nêu rõ các điều kiện để đệ trình những đơn kiện đó và trong trường hợp đơn kiện chống lại một nước là thành viên LHQ? Bài tập 3: Ngày 15 tháng 5 năm 1946, hai chiến hạm của Anh vượt qua eo biển Corfu nhưng không có sự đồng ý của chính phủ Albania và bị tấn công từ phía Albania. Phía Anh sau đó đã yêu cầu Albania đưa ra lời xin lỗi nhưng đề nghị này đã bị Albania đã từ chối. Theo thông điệp ngoại giao trao đổi giữa hai nước, phía Anh cho rằng họ có quyền cho chiến hạm đi qua eo biển mà không cần sự đồng ý từ Albania. Tuy nhiên, Albania cương quyết cho cho rằng việc này cần có sự cho phép của họ. Vào ngày 22 tháng 10 năm 1946, 3 chiến hạm của Anh tiếp tục vượt qua eo biển Corfu cùng với mục đích xem thử phản ứng của Albania về quyền qua lại không gây hại của tàu thuyền. Phía Anh cho rằng eo biển không có mìn vì trước đó eo biển đã được quét và tháo dỡ mìn vào năm 1944 và sau đó 1 lần nữa vào năm 1945. Tuy nhiên, 2 tàu của Anh đã bị vướng mìn ở eo biển và tổn hại nặng nề, tổng cộng có 44 thủy thủ Anh thiệt mạng và bị thương. Trong vụ việc này phía Albania không nổ súng, thậm chí nước này gửi ra một chiếc tàu treo cờ trắng. Sau đó vào ngày 13 tháng 11 năm 1946, hải quân Anh đã đơn phương tiến hành một cuộc dò mìn và thu thập được chứng cứ trong vùng biển thuộc về lãnh hải của Albania. Cần nói thêm 40

rằng trước đó khi Anh đề nghị thực hiện hoạt động này, Albania đã từ chối và phản đối một cách mạnh mẽ đề nghị này. 1. Hành động của hải quân Anh ngày 13 tháng 11 năm 1946 có bị xem là vi phạm chủ quyền Albania không? Vi phạm các nguyên tắc cơ bản nào của luật quốc tế? 2. Hoạt động rà phá mìn của các tàu chiến Anh trong eo biển Corfu có thể biện hộ như việc thực hiện quyền qua lại không gây hại trong lãnh hải không? 3. Lập luận của Anh cho rằng việc phá mìn của tàu chiến Anh trên eo biển Corfu ngày 12 và 13 tháng 11 năm 1946 có được xem là quyền tự vệ hợp pháp theo quy định của luật pháp quốc tế hay không? 4. Việc Albania gửi các bức thư thừa nhận thẩm quyền của tòa trong khi Anh đơn phương gửi đơn kiện đến tòa chính là sự thể hiện rõ hai bên đã thỏa thuận đồng ý chấp nhận thẩm quyền của tòa hay không? 5. Albania có phải bồi thường thiệt hai cho Anh hay không? Bài tập 4: Căng thẳng và đối đầu giữa Nicaragua và Hoa Kỳ bắt đầu vào tháng 1 năm 1979 khi chính quyền đương thời của Nicaragua bị thay thế bởi chính quyền Sandinista. Sự kiện nói trên diễn ra trong bối cảnh Hoa Kỳ đang nghi ngờ Liên bang Xô viết ủng hộ Sandinistas, làm gia tăng nỗi lo lắng về sự tồn tại và thách thức đối với quan hệ ngoại giao và kinh tế vốn ràng buộc Hoa Kỳ với các nước ở Trung Hoa Kỳ. Để đáp trả, chính quyền Reagan bắt đầu công khai ủng hộ nhóm chống lại chính quyền Sandinista, hay còn được biết đến rộng rãi với cái tên Contras. Trong diễn biến của sự việc kể trên, chính quyền Reagan nhận thấy rằng Nicaragua đang viện trợ cho một nhóm vũ trang ở El Salvador bằng cách cung cấp vũ khí của Xô viết thông qua các cảng biển và trên khắp lãnh thổ của nước này, bên cạnh đó còn đe dọa chính quyền El Salvador. Với sự giúp đỡ của Hoa Kỳ, chính quyền Sandinista ở Nicaragua phải đối mặt với một cuộc nội chiến với nhóm Contra. Như vậy, cốt lõi của vấn đề bắt đầu từ những hoạt động của Contra chống đối chính phủ Sandinista (chính phủ Nicaragua). Với sự tài trợ và giúp đỡ của CIA bao gồm cung cấp máy bay, vũ khí, tình báo, đào tạo và hỗ trợ hậu cần, lực lượng Contra đã thực hiện các cuộc tấn công vũ trang thông qua các hoạt động khủng bố như phá hủy cầu cống, tấn công nhà máy, tàu thuyền đánh cá, bệnh viện, trường học, bể chứa dầu.... 1. Hành động của Hoa Kỳ có được xem là việc thực hiện quyền tự vệ tập thể liên quan đến các hoạt động bán quân sự và quân sự tại Nicaragua hay không? 2. Việc Hoa Kỳ trang bị vũ trang, tài chính và viện trợ cho lực lượng Contras hoặc khuyến khích, hỗ trợ và giúp đỡ các hoạt động quân sự và bán quân sự tại Nicaragua có bị xem là có hành vi phạm nghĩa vụ của mình theo tập quán pháp quốc tế không? Nếu có, Hoa Kỳ đã vi phạm vào những nguyên tắc nào của luật quốc tế? 41

Bài tập 5: Ngày 16 tháng 9 năm 1977 Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc (Czechoslovak Socialist Republic) và Cộng hoà Nhân dân Hungary (People's Republic of Hungary) đã ký Hiệp ước Budapest 1977. Hiệp ước bao gồm một thỏa thuận giữa hai nước, theo đó, hai nước sẽ cùng nhau hợp tác xây dựng và vận hành một hệ thống đập thủy lợi chung ở khu vực sông Danube chảy qua lãnh thổ hai nước (thường được gọi là Dự án Gabcikovo – Nagymaros). Dự án này nhằm mục đích sử dụng một cách rộng rãi nguồn tài nguyên thiên nhiên trên khu vực Bratislava – Budapest của sông Danube, tạo điều kiện phát triển nguồn nước, năng lượng, vận tải, nông nghiệp, sản xuất thủy điện, phòng tránh lụt…Trong đó phía Hungary sẽ trực tiếp thực hiện tại khu vực Nagymaros (thuộc Hungary) và một khu vực khác tại Dunalikiti thuộc vùng Gabcikovo nằm trên cả phần lãnh thổ của hai nước; phía Tiệp Khắc sẽ đảm nhận thực hiện việc xây dựng tại khu vực Gabcikovo (thuộc Tiệp Khắc). Hiệp ước 1977 và các văn bản đính kèm theo Hiệp ước khẳng định việc áp dụng nguyên tắc ngang bằng; theo đó, đóng góp của mỗi quốc gia sẽ tương đương với phần việc của mình trong các lĩnh vực tài chính, xây dựng, và vận hành dự án. Hiệp ước chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6 năm 1978. Tuy nhiên, việc thực hiện bị đình hoãn vào tháng 10 năm 1983 theo thỏa thuận giữa hai nước và sau đó vào ngày 13 tháng 5 năm 1989, phía chính phủ Hungary tuyên bố tạm ngừng thực hiện phần việc của mình tại khu vực Nagymaros với lý do đã có nhiều chỉ trích về dự án này và chờ tới khi các nhà chức trách có thẩm quyền hoàn thành bản nghiên cứu trước ngày 31 tháng 7 năm 1989. Đến ngày 21 tháng 7 năm 1989, việc tạm thời đình chỉ công việc tại Nagymaros đã được Hungary gia hạn, đồng thời nước này cũng đình chỉ phần công việc của mình tại khu vực Dunakiliti theo như phân công giữa hai nước theo Hiệp ước 1977. Cuối cùng, vào ngày 31 tháng 10 năm 1989, Hungary quyết định ngừng hẳn công việc tại Nagymaros nhưng vẫn tiếp tục tạm thời đình chỉ công việc tại Dunakiliti. Cùng thời gian này, hai nước cũng đã tiến hành một số cuộc đàm phán nhằm tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này. Phía Tiệp Khắc đã đưa ra một Phương án tạm thời có tên gọi là Phương án C (Variant C), trong đó sẽ bao gồm việc xây dựng ở Cunovo một con đập tràn và một con đê nối với con đập đó cách khu vực Dunakiliti 10km về phía thượng nguồn và quyết định sẽ xây dựng và triển khai Phương án C này. Việc xây dựng đã gặp phải sự phản ứng và tranh luận giữa hai nước nhưng không đi đến một giải pháp cụ thể nào. Vào ngày 19 tháng 5 năm 1992, phía Hungary đã gửi Công hàm chính thức đến Tiệp Khắc thông báo việc nước này sẽ chấm dứt hiệu lực của Hiệp ước 1977 kể từ ngày 25 tháng 5 năm 1992. Trong khi đó, Phương án C đã được phía Tiệp khắc hoàn tất và đưa vào vận hành kể từ ngày 23 tháng 10 năm 1992 bằng việc đóng hệ thống đập trên sông Danube . Trong khi các nỗ 42

lực nhằm tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này đang được triển khai thì vào ngày 01 tháng 01 năm 1993, Liên bang Tiệp Khắc chấm dứt sự tồn tại của mình và tách thành hai quốc gia độc lập là Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia. Theo đó, phần lãnh thổ liên quan đến Dự án Gabcikovo – Nagymaros thuộc về Slovakia. Để đi đến giải quyết vấn đề tranh chấp, Anh (chị) hãy cho biết: 1. Cộng hoà Hungary có quyền dừng việc xây dựng và tiếp sau đó từ bỏ những nghĩa vụ của nước này trong Dự án đối với khu vực Nagymaros và một phần của Gabcikovo vào năm 1989 theo như quy định trong Hiệp ước 1977 hay không? 2. Liên bang Tiệp Khắc có quyền sự dụng giải pháp thay thế (Phương án C) vào tháng 11 năm 1989 và đưa vào hoạt động bắt đầu từ tháng 10 năm 1992 hệ thống này hay không? 3. Hãy xác định hậu quả pháp lý của tuyên bố ngày 19 tháng 05/1992 về việc từ bỏ điều ước của Cộng hòa Hungary.

Bài tập 6: Sau khi Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ kết thúc với thắng lợi thuộc về Hoa Kỳ, Hiệp ước Paris 1898 giữa Hoa Kỳ và Tây Ban Nha được ký kết, Tây Ban Nha phải chuyển giao quyền cai trị Philippines cho Hoa Kỳ, căn cứ vào các tọa độ ghi trong Hiệp định Paris thì đảo Palmas nằm trong phạm vi lãnh thổ của Philippines. Ngày 21 tháng 01 năm 1906, Tướng Hoa Kỳ Leonard Wood đã lần đầu tiên đặt chân lên đảo, sau đó gửi báo cáo tới Bộ trưởng quốc phòng Hoa Kỳ và đây là cơ sở của Tuyên bố rằng đảo Palmas (hay Miangas) nằm trong quần đảo Philippines, được phân định tại Điều III của Hiệp ước hòa bình (Hiệp ước Paris) giữa Hoa Kỳ và Tây Ban Nha ngày 10 tháng 12 năm 1898. Tuy nhiên, tại thời điểm này đảo Palmas (Miangas) đang được Hà Lan coi như một phần lãnh thổ thuộc sở hữu của họ, trên đảo đã cắm cờ Hà Lan và được tuyên bố thuộc về lãnh thổ Đông Ấn – Hà Lan. Sau đó, tranh chấp phát sinh giữa Hoa Kỳ và Hà Lan. Bằng những kiến thức pháp luật quốc tế, anh (chị) hãy cho biết: Đảo Palmas thuộc chủ quyền của Hà Lan hay Hoa Kỳ? Cơ sở pháp lý?

Bài tập 7: Ông Friedrich Nottebohm sinh ngày 16/9/1881 tại Hamburg, Đức và là công dân Đức theo sự sinh đẻ. Tuy nhiên, ông sống và hoạt động kinh doanh ở Guatemala 1905 - 1943. Mặc dù sinh sống ở Guatemala trong một thời gian dài nhưng ông Nottebohm chưa trở thành công dân Guatemala. Tháng 3/1939 ông trở về quê hương là thành phố Hamburg, Đức và sau đó đến thành phố Vaduz, thủ đô của Liechstentein. Vào tháng 10/1939 sau sự kiện chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ sau khi Đức xâm lược Ba Lan, lúc này Guatemala vẫn còn đang là một quốc gia trung lập, Nottebohm đã nộp đơn xin gia nhập quốc tịch Liechstenstein. Theo Luật quốc tịch 43

năm 1934 của nước này thì người muốn nhập quốc tịch phải thường trú tại đây trong khoảng thời gian ít nhất là 03 năm. Luật này cũng quy định rằng, quy định về thời gian thường trú 3 năm nói trên có thể được miễn trong những trường hợp đặc biệt có thể được xem xét và được coi là trường hợp ngoại lệ. Nottebohm đã được phép nhập quốc tịch vào ngày 13/10/1939 sau khi ông đã trả 25,000 francs Thụy Sỹ cho quận Mauren nơi ông nộp đơn với tư cách là cá nhân cư trú tại đây và 12,500 francs Thụy Sỹ cho Liechstenstein. Nottebohm đã tuyên thệ trung thành với Liechstenstein vào ngày 20/10/1939 và nhận được giấy chứng nhận quốc tịch theo cho lệnh tối cao của Thái tử Liechstenstein. Tuy nhiên, theo Luật Quốc tịch Đức, Nottebohm đồng thời bị coi là mất quốc tịch Đức theo quy định của pháp luật (ex lege). Sau khi nhận được visa từ Tổng Lãnh sự Guatemala tại Zurich cho hộ chiếu Liechstenstein của mình, Nottebohm trở về Guatemala vào đầu năm 1940 để tiếp tục thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình tại đây. Vào đầu năm 1941, Guatemala tham gia chiến tranh thế giới lần thứ hai chống lại nước Đức. Vì lý do này mà Nottebohm bị bắt giữ vì được coi là kẻ thù nước ngoài vào năm 1943, sau đó bị trục xuất đến Hoa Kỳ và định cư tại đây. Được trả lại tự do vào năm 1946, Nottebohm đã định cư lâu dài tại Liechstenstein sau khi Guatemala từ chối nhận ông này trở lại Guatemala bởi chính quyền Guatemala không công nhận quốc tịch Leichtenstein của Nottebohm mà vẫn coi ông là công dân Đức, lúc này được coi là nước thù địch với Guatemala trong thế giới lần thứ II. Bằng Đạo luật ngày 25/5/1949, Guatemala đã tiến hành quốc hữu hóa toàn bộ tài sản của những cá nhân và pháp nhân nào có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào mà đã có chiến tranh với nhà nước Guatemala hoặc có quốc tịch vào ngày 7 /10/1938, thậm chí là sau đó họ đã có quốc tịch của một quốc gia khác. Trên cơ sở đó, tài sản của Nottebohm tại Guatemala bị tịch thu. Nhà nước Liechtenstein đã tiến hành thủ tục tố tụng chống lại Guatemala tại Tòa án Công lý Quốc tế vào ngày 17/12/1951, yêu cầu tòa án tuyên bố rằng Gutemala đã vi phạm luật pháp quốc tế “trong việc bắt, giam giữ, trục xuất và từ chối nhận và thu giữ cũng như giữ lại tài sản của ông Nottebohm – một công dân của Liechtenstein”. Theo Anh (chị) Tòa có chấp nhận đơn kiện bảo hộ công dân của Liechtenstein không? Hãy cho biết các điều kiện bảo hộ?

Bài tập 8: Víctor Raúl Haya de la Torre là một nhà lãnh đạo chính trị của Peru, người sáng lập phong trào chính trị Liên minh cách mạng nhân dân châu Hoa Kỳ (APRA). Vào năm 1948, Haya de la Torre phát động một cuộc cách mạng ở Peru nhưng không thành công. Chính quyền Peru sau đó đã ban hành một lệnh bắt giam ông về tội hình sự liên quan đến cuộc nổi dậy chính trị nói trên. Haya de la Torre chạy trốn đến đại sứ quán Colombia tại thủ đô Lima. Sau đó ông yêu cầu và đã được chấp thuận cho tị nạn chính trị tại đại sứ quán của Colombia bởi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước này tại Peru. Đại sứ Colombia khẳng định rằng Haya de la Torre đã được 44

cấp tị nạn ngoại giao chiểu theo quy định của Điều 2 (2) của Công ước Havana về tị nạn năm 1928, sau đó còn khẳng định rằng Colombia đã coi ông Torre đã đáp ứng các tiêu chí của một người tị nạn chính trị phù hợp với Điều 2 Công ước Montevideo về tị nạn chính trị năm 1933. Colombia sau đó yêu cầu Peru cho phép Raúl Haya de la Torre từ Peru đi tới Colombia một cách an và bị phía Peru từ chối. Colombia sau đó đã khởi kiện chống lại Peru trước Tòa án Công lý quốc tế, yêu cầu Tòa tuyên bố rằng nước này có quyền cho phép tị nạn chính trị và do đó đã quy chế tị nạn hợp pháp. Điều này theo Colombia là chiểu theo tập quán quốc tế khu vực áp dụng cho các trường hợp tương tự. Phía Peru phản đối rằng, phía Colombia không thể tự mình cho phép tị nạn chính trị khi mà có sự phản đối của Peru. Peru cho rằng, Raúl Haya de la Torre đã phạm một tội phạm hình sự thông thường và vì thế ông ta phải bị truy tố bởi Peru cũng như bất kỳ các tội phạm hình sự khác. Colombia không có quyền sử dụng tị nạn như là một phương tiện nhằm lẩn tránh luật hình sự của Peru. 1. Colombia có thẩm quyền, với tư cách là nước đã cấp tị nạn, đơn phương xem xét để có thể cho tị nạn chính trị căn cứ theo luật điều ước và luật pháp quốc tế? 2. Peru, với tư cách là nhà nước mà đương sự cư trú, có bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đảm bảo sự an toàn đi qua lãnh thổ nước mình cho mục đích tị nạn? 3. Colombia có vi phạm Điều 1 và 2 của Công ước về tị nạn năm 1928 khi nước này cấp quy chế tị nạn?

Bài tập 9: Ngày 04 tháng 11 năm 1979, cuộc biểu tình của khoảng 3,000 người tại thủ đô Tehran đang diễn ra, một nhóm khoảng vài trăm sinh viên Hồi giao Iran - vốn là lực lượng hậu thuẫn chủ yếu cho phong trào cách mạng Hồi giáo đã bao vây Tòa Đại sứ quán Hoa Kỳ. Nhân viên bảo vệ Tòa Đại sứ được báo cáo là đã không có mặt khi sự việc xảy ra; bên cạnh đó, đã không thấy có bất kì sự nỗ lực nào trong việc ngăn chặn việc Tòa Đại sứ quán Hoa Kỳ bị chiếm giữ, mặc dù Đại sứ Hoa Kỳ đã nhiều lần gửi yêu cầu giúp đỡ tới nhà chức trách Iran. Kết quả là những sinh viên tham gia biểu tình và bao vây này đã đột nhập và phong tỏa hoàn toàn Đại sứ quán Hoa Kỳ. Tất cả nhà ngoại giao, nhân viên lãnh sự và những người có mặt trong Đại sứ quán đều bị bắt làm con tin. Những người này bị giam giữ ngay tại Tòa Đại sứ quán Hoa Kỳ. Tiếp theo, ngày 05 tháng 9 năm 1979, các Tòa Lãnh sự khác của Hoa Kỳ ở hai thành phố Tabriz and Shiraz cũng bị tấn công. Sau cuộc tấn công, một nhân viên và một công dân Hoa Kỳ bị bắt giữ tại địa điểm khác ở Tehran đã được đưa tới Đại sứ quán Hoa Kỳ, nâng tổng số con tin lên con số 66. Từ ngày 18 đến 20 tháng 9 năm 1979, 13 người đã được trả tự do. Trong hai ngày 24 và 25 tháng 4 năm 1980, phía Hoa Kỳ đã nỗ lực giải cứu con tin bằng biện pháp can thiệp quân sự, tuy nhiên do 45

những khó khăn về kĩ thuật, chiến dịch giải cứu này đã bị hủy bỏ. Trong suốt quá trình này, phía Iran đã tỏ ra bất hợp tác đối với việc trả tự do cho các con tin. Anh (chị) hãy cho biết: 1. Iran có vi phạm Công ước Vienna về Ngoại giao 1961, Công ước Vienna về Lãnh sự 1963, Hiệp ước Hữu nghị song phương giữa Hoa Kỳ và Iran năm 1955 hay không? Iran có phải chịu trách nhiệm do việc tấn công của các nhóm binh sĩ, sinh viên Hồi giáo vào Đại sứ quán Hoa Kỳ hay không? 2. Iran có phải chấm dứt việc chiếm đóng, trao trả lại Tòa Đại sứ cho Hoa Kỳ đồng thời trả tự do cho các con tin hay không? 3. Cuộc tấn công của Hoa Kỳ vào Iran ngày 24 và 25 tháng 4 năm 1980 có bị xem là hành vi vi phạm pháp luật quốc té hay không?

Bài tập 10: Hai quốc gia A và B đều là thành viên của Liên hợp quốc, tổ chức thương mại thế giới và Công ước Luật biển 1982. Đầu năm 2007, quan hệ giữa 2 nước trở nên căng thẳng do liên quan đến việc thăm dò dầu khí tại khu vực thềm lục địa chồng lấn giữa 2 nước. Hãy cho biết: 1.

Tranh chấp kể trên có phải là tranh chấp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật quốc tế không? Tại sao?

2.

Những phương thức nào có thể được áp dụng để giải quyết hòa bình tranh chấp trên?

3.

Nếu cả 2 nước đều chấp thuận đưa vụ việc yêu cầu Tòa án công lý quốc tế giải quyết thì Tòa án này có thẩm quyền giải quyết không? Cơ sở pháp lý. TRƯỞNG BỘ MÔN

NGƯỜI BIÊN SOẠN

TS. Ngô Hữu Phước

Ths. Hà Thị Hạnh

46