BT Vetinh [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

Bài tập: Tính toán can nhiễu uplink từ LAOSAT-1 vào VINASAT-1 LAOSAT-128.5E: orbital location is 128.5E Uplink • Frequency: 6495 MHz • Uplink Power: P= 32.5 dBW • Bandwidth = 18 MHz • Earth station antenna size: 4.6m. • Vị trí: Kinh độ: 102.5316E Vĩ độ: 18.76N VINASAT-1: orbital location is 132E • Frequency: 6495 MHz • Uplink Power: 16.5 dBW • Bandwith: 18 MHz • Earth station antenna size: 6m. Vị trí: Kinh độ: 102.0351E Vĩ độ: 3.2689N • C/I required = 20 dB G/T của vệ tinh VINASAT-1 (tham khảo slide 21, hình bên phải) = -0,3 dB/K Thiếu dữ kiện => không tính đc

33. So sánh ưu nhược điểm của các phương thức TDMA, FDMA,CDMA trong thông tin vệ tinh

FDMA

Ưu điểm

Nhược điểm

đơn giản và dựa trên những thiết bị có sẵn.

Nhiễu kênh lân cận => Cần khoảng bảo vệ Khó thay đổi cấu hình (do để điều tiết sự biến đổi dung lượng thì cần phải thay đổi các kế hoạch tần số, có nghĩa là phải thay đổi tần số thu, phát và dải tần bộ lọc của trạm mặt đất). Bị tổn hao về dung lượng khi số lượng truy cập tang lên do sự phát sinh các tích điều biến qua lại và cần phải vận hành ở chế độ công suất phát vệ tinh giảm (đoạn tuyến tính của hàm truyền đạt). Cần phài điều khiển công suất phát của các trạm mặt đất trong trường hợp công suất sóng mang tại đầu vào vệ tinh là cùng bậc để tránh hiệu ứng bất lợi (sự

điều khiển này phải được thực hiện theo thời gian thực và phải phù hợp với sự suy giảm do mưa tại các đường lên). TDMA

CDMA

Không xảy ra hiện tượng tích điều chế qua lại (do tại mỗi khe thời gian ngắn, kênh chỉ khuếch đại 1 sóng mang đơn chiếm toàn bộ độ rộng dải tần của kênh) nên sẽ có thể tận dụng được công suất do bộ khuếch đại có thể làm việc trong khu vực bão hòa của đường cong truyền đạt tuy nhiên vẫn xảy ra hiện tượng phi tuyến. Thông lượng truyền cũng như số lượng truy cập lớn. Không cần phải điều khiển công suất phát tại các trạm mặt đất. Tất cả các trạm phát và thu trên cùng một tần số, kể cả nơi phát và nơi thu burst, điều đó sẽ đơn giản trong việc điều chỉnh. Đơn giản trong vận hành vì không cần bất kỳ sự đồng bộ truyền nào giữa các trạm. Việc đồng bộ chỉ thực hiện ở phía máy thu với dãy mã của sóng mang thu được. Có tính kháng nhiễu cao, đặc biệt là nhiễu từ các hệ thống khác và nhiễu đa đường, điều này rất có ích với những mạng có những trạm mặt đất cỡ nhỏ, búp sóng anten rộng và các hệ thống thông tin di động vệ tinh.

Cần phải có cơ chế đồng bộ. Cần có các trạm có tầm cỡ để có thể truyền với thông lượng lớn.

thông lượng thấp, độ rộng dải thông của đoạn không gian lớn được sử dụng cho dung lượng toàn mạng nhỏ.

34. Cần bao nhiêu bộ phát đáp để có thế kết nối tuyến giữa 6 trạm mặt đất với nhau theo phương thức FDM/FM ? Theo nguyên lý “ một sóng mang cho một trạm phát” => Cần 6 bộ phát đáp theo phương thức FDM/FM 35. Đối với hệ thống thông tin vệ tinh SPADE thì tần số sóng mang kênh 7 là bao nhiêu ? Việc phân định độ rộng các độ rộng dải thông cho kênh 7 như thế nào ?

Hệ thống thông tin vệ tinh SPADE có dải tần kênh là 38kHz, không gian kênh 45kHz => Vệ tinh hoạt động ở băng C, downlink với f=4GHz thì fcarry kênh 7 = 4Ghz+45kHz.7 36. Xác đinh mã trực giao đối với mã chip (101010). Hãy chứng minh kết quả là đúng và không tạo ra một tương quan chéo nào với một so sánh đồng pha. VD: 000101 trực giao với 101010, vì khi thực hiện phép AND 2 mã chip trên ta nhận được kết quả bằng 0

BT phối hợp tần số 1.Khi nào cần phối hợp tần số/quỹ đạo vệ tinh giữa hai mạng vệ tinh ? Khi 2 vệ tinh lân cận nhau có khả năng can nhiễu cho các hệ thống của nhau thì ta cần phối hợp tần số/ quỹ đạo giữa 2 vệ tinh 2. Nêu 1 số giải pháp hạn chế, loại trừ can nhiễu vệ tinh? - Thực hiện test đăng nhập - Bảo dưỡng hệ thống định kì - Không tăng công suất phát mà không có sự chấp thuận của NOC. - Không được phát quá công suất cho phép. - Khi trạm mặt đất phát thêm sóng mang mới cần tính toán link budget để xem còn đủ công suất của máy phát không - Cần pointing anten thật tốt 3. Căn cứ vào các thông số của VINASAT-1 tại slide 46, tính link budget đường lên? VINASAT-1: orbital location is 132E • Frequency: 6495 MHz • Uplink Power: 16.5 dBW • Bandwith: 18 MHz • Earth station antenna size: 6m. Vị trí: Kinh độ: 102.0351E Vĩ độ: 3.2689N

• C/I required = 20 dB G/T của vệ tinh VINASAT-1 (tham khảo slide 21, hình bên phải) = -0,3 dB/K

Khoảng cách từ trạm mặt đất đến vệ tinh : d = 2

2

√ ( 6378+35786 ) +6378 −2.6378 ( 6378+35768 ) cos 3.2689 cos ( 102.0351−132 ) = 36789 km => Lfs = 92,44 +20log(36789) +20log(6,495) = 200 dB Anten trạm mặt đất cỡ 6m , n=0,55 => Gmđ = -42,2 +20log6 +20log6495 = 49,6 dBi G/T vệ tinh = -0,3dB với T = 1500K => Gvt = -0,3+10log1500 = 31,46 dBi => Prx = 16,5+49,6-200+31,36 = -102,3 dBW 4. Theo kết quả tính tại câu 3, đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đường truyền vệ tinh chiều lên? - Tăng công suất phát - Tăng tăng ích anten thu, phát - Pointinh anten một cách chính xác 5.

Vệ tinh A có vị trí 132 ± 0.1 E, station keeping: 0.4 độ Vệ tinh B có vị trí 132 ± 0.1 E, station keeping: 0.5 độ

Hãy đưa giải pháp đặt 2 vệ tinh trên quỹ đạo tránh va chạm nhau? Lúc đó vị trí danh định của 2 vệ tinh như thế nào