37 13 248KB
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA DƯỢC BỘ MÔN BÀO CHẾ
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP BÀO CHẾ 1 PHẦN 1
DUNG DỊCH THUỐC VÀ HÒA TAN CHIẾT XUẤT (ĐIỀU CHẾ SIRO TRỊ HO)
Đợt Thực Tập: 2 Nhóm Thực Tập: 1 Ngày Thực Tập: Sáng Thứ 2 và Sáng Thứ 4 Bàn Thực Tập: 4 - Tiểu nhóm: 8 Lớp: VB2-2014 NH: 2015-2016
Tháng 06/2016
Công thức 1 đơn vị và 4 đơn vị sản phẩm siro trị ho STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Thành phần Dung dịch Bromoform dược dụng Cồn Aconite Eucalyptol Siro húng chanh Nước bạc hà Acid citric Natri benzoate Nước tinh khiết Siro vỏ quýt (vđ)
1 đơn vị sản phẩm 0,6 g 0,6 g 0,01 g 12 g 5 ml 0,1 g 0,1 g 2 ml 100 g
4 đơn vị sản phẩm 2,4 g 2,4 g 0,04 g 48 g 20 ml 0,4 g 0,4 g 8 ml 400 g
BƯỚC 1: ĐIỀU CHẾ NGUYÊN LIỆU 1. Cồn Aconit 1.1. Công thức và cách điều chế [2] Công thức cồn aconit với lượng dược liệu là 40 g Ô đầu, bột mịn vừa 40 g Cồn 90o vừa đủ 320 g Cách điều chế: Chiết bằng phương pháp ngấm kiệt Làm ẩm 40 g bột Ô Đầu trong 20 ml cồn 90 o trong becher 250 ml, bao kín bằng nilon. Để yên khoảng 2 giờ Giai đoạn ngâm lạnh: cho bột Ô đầu đã làm ẩm vào bình ngấm kiệt đã lót bông và giấy lọc ở đáy. Cho cồn 90o vào từ từ (bằng ống đong) đến khi ngập mặt dược liệu khoảng 1,5 cm. Ngâm 24 giờ. Rút dịch chiết với tốc độ 1 ml/phút (khoảng 1giọt/ 3giây). Thêm cồn 90 o trong khi rút dịch chiết sao cho cồn luôn ngập mặt dược liệu. Tổng lượng cồn 90 o thêm vào để rút dịch chiết là 250 ml ( ¾ lượng dịch chiết cần rút). Thêm dung môi và tiếp tục rút dịch chiết cho đến khi thu được 250 ml thì không thêm dung môi nữa. Rút hết dịch và ép bã. Trộn dịch chiết với dịch ép, nếu cần bổ sung thêm cồn 90o vừa đủ 320 g. Định lượng alkaloid trong dịch chiết. Lọc sau 3 ngày để yên trong mát. 1.2. Các đặc điểm của dược liệu [2], [4] Ô đầu là rễ củ của cây Ô đầu (Aconitum fortune Ranunculaceae) Rễ củ hình củ ấu hay hình con quay. Mặt ngoài màu nâu hay nâu đen, có nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của rễ con đã cắt ra. Cứng chắc, rắn và dai, khó bẻ, vết cắt màu nâu xám nhạt. Vị nhạt sau hơi chát và hơi tê lưỡi. Ô đầu chính là củ cái không qua chế biến, rất độc thường chỉ dùng ngoài 1
Phụ tử là củ con có qua chế biến, ít độc hơn dùng đường uống Ô đầu là một dược liệu độc, không tan trong nước, tan trong cloroform hay benzen, cồn, ete. Aconitine Thành phần hóa học chính của ô đầu là alkaloid aconine, aconitine. Đối với dược liệu độc thì dung môi chiết xuất thường là ethanol 70 %, nhưng riêng ô đầu ta dùng ethanol 90 % vì hoạt chất trong ô đầu là aconitin dễ bị thủy phân làm giảm độc tính của ô đầu xuống 1000 lần, nên đễ giữ hoạt tính của ô đầu phải chiết bằng cồn 90o. Aconitin dễ bị thủy phân thành acid acetic và benzoylaconitin, làm giảm tác dụng dược lý của cồn ô đầu. 1.3. Sơ đồ xác định nhanh giới hạn alcaloid trong cồn aconit [4] Theo phương pháp Debreuill Dịch chiết cồn ô đầu
Mẫu A 20 g
Mẫu B 20 g
Cô cách thủy
Cô cách thủy Cắn B
Cắn A 1 ml HCl 10% 20 ml nước cất 4,5 ml TT Mayer 10% Lọc Dịch lọc A
1 ml HCl 10% 20 ml nước cất 5,5 ml TT Mayer 10% Lọc Dịch lọc B
1 ml TT Mayer 10%
1 ml TT Mayer 10% Không tủa
Tủa
Kết quả: 1 ml thuốc thử Meyer 1/10 tương ứng 0,0021 g aconitin. Nếu mẫu A có tủa, mẫu B không tủa: Đạt, lượng alkaloid toàn phần tính theo aconitin nằm trong khoảng giới hạn cho phép (0,045 – 0,055 %). Nếu mẫu A và mẫu B đều có tủa: Không đạt, chứng tỏ hàm lượng alkaloid quá đậm đặc, phải pha loãng. Nếu mẫu A và mẫu B đều không có tủa: Không đạt, chứng tỏ hàm lượng alkaloid quá thấp, cần phải chiết thêm lô khác đậm đặc hơn để pha trộn 2 mẫu nhằm đạt được hàm lượng alkaloid mong muốn. 2
1.4. Các tiêu chuẩn kiểm nghiệm của cồn Aconit [3] Cảm quan: Là chất lỏng màu vàng nâu nhạt, vị đắng và gây cảm giác kiến cắn trên đầu lưỡi. Tỷ trọng ở 250C: 0,825 – 0,855. Độc tính: Độ độc của 1 ml cồn thuốc phải tương ứng với độ độc của 0,15 mg aconitin chuẩn hoặc LD50 cho mỗi kg thể trọng chuột phải xấp xỉ 2,4 ml (giới hạn trên và dưới 1,6 và 3,2 ml). Định lượng Cân chính xác 100 g chế phẩm, đun cách thủy và sấy cho bay hơi cồn. Hòa tan cắn bằng cách nghiền nhẹ với 25 ml dung dịch acid sulfuric 1% và làm tiếp 3 lần, mổi lần với dung dịch acid sulfuric 0,1N. Lọc các dịch acid qua bông vào một bình gạn. Kiềm hóa bằng dung dịch ammoniac (TT) và lắc nhiều lần, mổi lần với một lượng nhỏ chloroform tới khi chiết hết alkaloid. Rửa mỗi dịch chloroform với cùng một lượng 20 ml nước. Tập trung các dịch chloroform đun cách thủy nhẹ cho bay hơi chloroform, thêm 5 ml eter (TT) vào cắn rồi làm bay hơi. Giữ cắn thu được ở 60 oC trong vòng 1 giờ. Hòa tan cắn với 20 ml dung dịch acid sulfuric 0,02N. Định lượng acid thừa bằng dung dịch natri hydroxid 0,02N, chỉ thị là methyl đỏ. Gọi n là số ml dung dịch natri hydroxid 0,02N đã dùng. 1 ml dung dịch acid sulfuric 0,02N tương ứng với 0,01292 g alkaloid, tính theo aconitin, (C34H47O11N). Hàm lượng phần trăm alkaloid của chế phẩm đem thử tính theo công thức.
(20 – n). 0,01292 Cồn ô đầu phải chứa 0,045 – 0,055 phần trăm alkaloid toàn phần, tính theo aconitin, (C34H47O11N). 1.5. Uớc lượng lượng cồn 90o cần sử dụng để chiết xuất: Theo thực tế lượng cồn thuốc cần thu được là khoảng 320 g. Vì vậy lượng ethanol 90 o cần dùng phải ít nhất là 500 – 600 ml (trừ hao lượng dung môi lúc làm ẩm và dung môi bị giữ lại trong dược liệu). 2. Siro húng chanh [2] Siro húng chanh được điều chế từ nguyên liệu: lá húng chanh tươi, đường, nước cất. Theo lý thuyết để điều chế 4 đơn vị thành phẩm thì cần siro húng chanh là 48 g, thực tế nhóm sẽ pha 60 g siro húng chanh do trừ lượng hao hụt trên dụng cụ. Dịch chiết húng chanh: - Để có 60 g siro cần lượng dịch chiết là 21,5 ml (hoặc 21,5 g). 60 . 1 00 m = = 21,429 g 280 - Biết 0,8 ml dịch chiết tương ứng với 1 g dược liệu (tỷ trọng dịch chiết xem như bằng 1). 21,5 . 1 m = = 26,875 g 0,8 → Vậy để điều chế 21,5 g dịch chiết ta cần lượng lá húng chanh là 27 g lá. Công thức điều chế 21,5 ml dịch chiết húng chanh là Lá húng chanh tươi 27 g Nước cất 30 ml Siro húng chanh: - Hòa tan đường vào dịch chiết để thu được siro húng chanh 60 . 180 m= = 38,571 g 280 3
→ Vậy cần thêm 38,5 g đường vào dịch chiết húng chanh. Công thức điều chế 60 g siro húng chanh là Siro đơn pha chế nguội [2] Đường Nước Siro thu được
180 g 100 g 280 g
Siro húng chanh (60 g) Đường Dịch chiết húng chanh Siro thu được
38,5 g 21,5 g 60 g
3. Nước bạc hà Công thức và cách điều chế 50 ml (hoặc 50 g) nước thơm bạc hà từ nguyên liệu tinh dầu bạc hà theo phương pháp. 3.1. Dùng chất trung gian hòa tan Điều chế nước thơm bạc hà dùng bột Talc làm chất trung gian hòa tan [2] Công thức gốc Tinh dầu bạc hà Bột Talc Nước cất vđ
Công thức thực tế
:1g : 10 g : 1000 g
Tinh dầu bạc hà Bột Talc Nước cất vđ
: 0.05 g : 0,5 g : 50 g
Điều chế: Cân 0,05 g tinh dầu bạc hà nghiền với bột Talc, sau đó thêm nước cất vừa đủ 50 g, khuấy kỹ. Để yên 24 giờ, thỉnh thoảng khuấy, sau đó lọc qua giấy lọc đã thấm ướt. Dùng chất diện hoạt Tween làm chất trung gian hòa tan [2] Công thức gốc Tinh dầu bạc hà Tween 20 Ethanol 90% Nước cất
Công thức thực tế
:2g : 20 g : 200 g : 778 g
Tinh dầu bạc hà Tween 20 Ethanol 90% Nước cất
: 0,1 g :1g : 10 g : 38,9 g
Điều chế: Cân 0,1 g tinh dầu bạc hà và 1 g Tween 20 cho vào erlen có nút mài, đậy nắp và lắc đều. Cân 10 g ethanol 90% vào erlen trên lắc đều, thêm nước cất vừa đủ 50 g lắc đều tiếp. Lọc qua giấy lọc đã thấm nước. Đóng chai, dán nhãn, bảo quản. Dùng ethanol 90 % làm chất trung gian hòa tan [2] Giai đoạn 1: Hòa tan trong ethanol Tinh dầu bạc hà : 0,1 g Ethanol 90 % vđ : 10 g
Giai đoạn 2: Hòa tan trong nước Dung dịch giai đoạn 1 :1,5 g Nước cất vđ : 50 g
3.2. Phương pháp ghi trong “Aromatic water”, sách “Remington” [7] Công thức gốc Công thức thực tế Tinh dầu bạc hà Ethanol 90 % Bột Talc Nước cất vđ
: 20 ml : 600 ml : 50 g : 1000 ml
Tinh dầu bạc hà Ethanol 90 % Bột Talc Nước cất vđ
4
: 1 ml : 30 ml : 2,5 g : 50 ml
Điều chế: Đong 30 ml ethanol 90 % cho vào erlen có nút mài, thêm 1 ml tinh dầu bạc hà vào erlen trên đậy nắp lắc đều. Thêm từ từ nước cất vừa đủ 50 ml, lắc mạnh. Trộn 2,5 g bột Talc vào hỗn hợp trên, lắc đều sau đó để yên vài giờ. Lọc qua giấy lọc đã thấm nước. 4. Siro vỏ quýt Siro vỏ quýt được điều chế bằng cách trộn 1 phần dịch chiết đậm đặc vỏ quýt với 9 phần siro đơn [2]. Công thức điều chế 400 g siro vỏ quýt. Dịch chiết đậm đặc vỏ quýt 40 g Siro đơn 360 g Vì trong dịch chiết đậm đặc vỏ quýt đã có 1 phần siro đơn nên trong quá trình điều chế cần tính thêm lượng siro này. Lượng siro điều chế = Siro đơn (360 g) + Lượng thêm vào dịch chiết đậm đặc 4.1. Dịch chiết đậm đặc vỏ quýt Công thức điều chế 40 g dịch chiết đậm đặc vỏ quýt [2] Công thức gốc Công thức điều chế Vỏ quýt cắt nhỏ 30 g Vỏ quýt cắt nhỏ 12 g Ethanol 80% 30ml Ethanol 80% 12 ml Ethanol 90% 30 ml Ethanol 90% 12 ml Nước 300 ml Nước 120 ml Siro đơn vừa đủ 100 g Siro đơn vừa đủ 40 g Sơ đồ điều chế 40 g dịch chiết đậm đặc vỏ quýt [2] 12 g vỏ quýt tẩm 12 ml ethanol 80%, để 12 giờ 80 ml nước 80oC, để 12 giờ, gạn lọc
Dịch chiết 1
Dược liệu đã chiết lần 1
Cất cồn thơm
8 ml cồn thơm
40 ml nước 80oC để 6 giờ, lọc
Dịch chiết đã cất cồn
Dịch chiết 2
Hỗn hợp DC Cô cách thủy 12 ml dịch chiết đậm đặc + 12 ml cồn 90%, để lạnh 12h, gạn lọc Dịch chiết đậm đặc đã loại tạp chất (quy thể tích về khối lượng) + Siro đơn vđ (ghi lại lượng siro thêm vào)
5
Dịch chiết đậm đặc vỏ quýt (40 g)
Tính chất của chế phẩm: [2] - Dịch chiết đậm đặc là dạng bào chế trung gian được pha chế sẵn và bảo quản trong phòng pha chế. - Khi cần pha siro thuốc thì trộn 1 thể tích dịch chiết đậm đặc với 9 thể tích siro đơn. - Ưu điểm của dịch chiết đậm đặc là cho phép điều chế chế phẩm từ dược liệu nhanh chóng mà không cần bảo quản dược liệu ở phòng pha chế. - Dịch chiết đậm đặc được tiêu chuẩn hóa về mặt hóa học, vật lý nên các thành phẩm thu được từ dịch chiết đậm đặc sẽ đồng nhất về mặt chất lượng, ít phụ thuộc vào dược liệu. 4.2. Siro đơn Bốn công thức tương ứng với lượng đường 320 g Tên CT Công thức đề nghị Siro pha Công thức gốc nguội Đường saccarose 180 g [1],[3] Nước cất 100 g Cách tính toán 180 g đường được 280 g siro 320 g đường → 498 g siro 180 g đường tan /100 g nước 320 g đường → 178 g nước Đường 320 g Nước 178 g Siro thu được 498 g Siro pha Công thức gốc nóng Đường saccarose 165 g [1],[3] Nước cất 100 g Cách tính toán 100 g siro có 64 g đường 500 g siro← 320 g đường 165 g đường tan /100 g nước 320 g đường → 194 g nước Đường 320 g Nước 194 g Siro thu được 500 g Siro Công thức gốc theo Đường 850 g USP Nước vđ 1000 ml [8] Cách tính toán 1000 ml có 850 g đường 377 ml← 320 g đường Đường 320 g Nước cất vđ 377 ml Siro thu được 377 ml (~500 g)
Tỉ trọng
1,32 (20oC)
1, 26 (105oC)
Cách pha Hòa tan 320 g đường vào becher chứa 178 g nước, khuấy cho tan hoàn toàn, có thể gia nhiệt (