23 0 199KB
SIRO ĐƠN
– Lượng siro đơn được dùng trong 1 đơn vị thành phẩm là 100g – Lượng siro đơn được dùng trong 3 đơn vị thành phẩm là 300g Tiểu nhóm đề nghị dự trù 350 g siro đơn để tránh hao hụt.
I. PHƯƠNG PHÁP HOÁ TAN NGUỘI 1. Công thức – Công thức gốc [4]: Đường saccarose
180 g
Nước cất
100 g
– Công thức pha chế 350 siro đơn: Đường saccarose
225 g
Nước cất
125 g
2. Cách làm – Cân 225 g đường, cho vào becher 500 ml. – Cho 125 g nước cất vào, khuấy đều (có thể gia nhiệt không quá 60 oC) cho tan hoàn toàn. Lọc siro qua túi vải sạch. – Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 oC, điều chỉnh nếu cần. – Đóng chai, dán nhãn.
II. PHƯƠNG PHÁP HOÀ TAN NÓNG 1. Công thức – Công thức gốc [4]: Đường saccarose
165 g
Nước cất
100 g
– Công thức pha chế 350 siro đơn: Đường saccarose
224 g
Nước cất
136g
1
2. Cách làm – Cân 136 g nước cất, cho vào becher 500 ml. Đun sôi trên bếp đến khi nước sủi bọt (khoảng 80 oC). – Cân 224 g đường, vừa cho từ từ vào becher trên vừa khuấy đến khi tan hết. – Tiếp tục đun ở 105 oC trong 2 – 3 phút. Tắt bếp, lọc nóng qua túi vải sạch. – Để nguội đến 20 oC, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần. – Đóng chai, dán nhãn.
III. PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN MĨ (USP) 1. Công thức – Công thức gốc [22]: Đường saccarose Nước cất
850 g vđ
1000 ml
Khối lượng của 1000 ml siro đơn ở 20 oC là 1314 g [4]. – Để thuận tiện, tiểu nhóm đề nghị pha 300 ml siro đơn, công thức như sau Đường saccarose Nước cất
255 g vđ
300 ml
2. Cách làm – Chuẩn bị bình ngấm kiệt thích hợp, ở cổ bình có lớp gòn đã thấm nước. Cân 255 g đường, cho vào bình. – Đổ từ từ khoảng 135 ml nước cất (có thể dùng nước sôi) vào bình, điều chỉnh dòng chảy cho đều đến khi đường tan hết. Phần dịch lọc ra đầu tiên có thể đổ lại vào bình. – Tráng lại bình ngấm kiệt, lớp gòn. Bổ sung nước vừa đủ 300 ml. – Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 oC, điều chỉnh nếu cần. – Đóng chai, dán nhãn.
IV. PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN ANH (BP) 1. Công thức – Công thức gốc [23]: Đường saccarose Nước cất
667 g vđ
1000
g Siro đơn phải có khối lượng riêng ở 20 oC là 1,315 – 1,333 g/ml.
– Công thức pha chế 350 siro đơn: Đường saccarose Nước cất
233 g vđ
350
g 2. Cách làm – Cân 233 g đường, cho vào becher lớn. – Đun đường với lượng nước cất thích hợp, khuấy đều cho tan hoàn toàn. Bổ sung nước cất đun sôi vừa đủ 350 g. – Để nguội đến 20 oC, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần. – Đóng chai, dán nhãn.
V. TÍNH CHẤT CỦA SIRO ĐƠN – Là dung dịch đường trắng gần bão hoà trong nước, có nồng độ đường 64% (kl/kl). – Chất lỏng sánh, không màu, vị ngọt. – Tỉ trọng của siro đơn: 1,32 (ở 20 oC); 1,26 (ở 105 oC). Đo tỉ trọng của siro đơn – Có mối tương quan giữa tỉ trọng và nồng độ đường trong siro đơn [4]: Nồng độ đường %
Tỉ trọng siro
65
1,3207
64
1,3146
60
1,2906
55
1,2614
– Dụng cụ để đo tỉ trọng của siro đơn là phù kế Baumé hoặc tỉ trọng kế. – Điều chỉnh nồng độ đường: Siro đậm đặc hơn qui định: tiến hành pha loãng với nước Khi đo tỉ trọng bằng phù kế Baumé, lượng nước cần dùng để pha loãng là [4]: E = 0,033 x S x D Với E: lượng nước cần dùng để pha loãng (g) S: khối lượng siro (g) D: số độ Baumé vượt quá 35o
Độ Baumé
Tỉ trọng siro
Độ Baumé
Tỉ trọng siro
30o
1,2624
34o
1,3082
31o
1,2736
34,5o
1,3100
32o
1,2849
35o
1,3202
33o
1,2964
36o
1,3324
Bảng tương quan giữa độ Baumé và tỉ trọng siro Khi đo bằng tỉ trọng kế, lượng nước cần dùng để pha loãng là [4]: X
a.d2 d1 d d1 d d 2
Với X: lượng nước cần thêm (g) a: lượng siro cần pha loãng (g) d1: tỉ trọng của siro cần pha loãng d: tỉ trọng cần đạt đến d2: tỉ trọng của dung môi pha loãng (d2 = 1 nếu là nước) Siro loãng hơn qui định: tiến hành thêm đường Gọi lượng đường cần thêm là m (g) khối lượng siro loãng là m1 (g) khối lượng siro sau khi thêm đường để đạt tỉ trọng 1,32 là m2 (g) tỉ trọng của siro cần thêm đường là d thể tích của siro đơn là V (ml) Giả sử thể tích của siro không thay đổi nhiều sau khi thêm đường, nên: m1 = d x V m2 = 1,32 x V Suy ra lượng đường cần thêm là: m = m1 – m2 = (d – 1,32) x V
VI. BẢO QUẢN Bảo quản trong chai kín, để nơi thoáng mát.
EUCALYTOL
Lượng eucalyptol dùng trong 1 đơn vị thành phẩm siro là 0,02 g. Lượng eucalyptol dùng trong 3 đơn vị thành phẩm siro là 0,02 x 3 = 0,06 g. Nhưng vì 0,06 g là một lượng nhỏ, không cân đong chính xác được, nên phải pha chế dung dịch mẹ trước. Eucalyptol không tan trong nước, trộn lẫn được trong cồn, cloroform, ether [18]. Để thuận tiện, tiểu nhóm sử dụng ethanol 90% để làm dung môi, và pha dung dịch mẹ 1%.
I. CÔNG THỨC Công thức điều chế dung dịch eucalyptol 1% : Eucalyptol Ethanol 90%
0,1 g vđ
10ml
II. CÁCH PHA CHẾ – Cân 0,1 g eucalyptol, cho vào erlen khô sạch. – Thêm từ từ ethanol 90% vừa đủ 10ml, lắc đều cho tan hết. – Lọc qua giấy xếp. Đóng chai, dán nhãn.
ETHANOL 90%
I. SỐ LƯỢNG ĐIỀU CHẾ Tỉ trọng biểu kiến của ethanol 90% ở 20 oC: 826,4 – 829,4 kg/m3 [8]. Trong dung dịch eucalyptol 1%, đã dùng 10ml ethanol 90% .
Giai đoạn điều chế Dung dịch bromoform dược dụng Ethanol 90% Cồn aconit Ethanol 90%
Số lượng cồn cần dùng
1,2 g (≈ 1,5 ml) 500 ml
Nước bạc hà Phương pháp dùng cồn Ethanol 90% (Phương pháp dùng chất diện hoạt Ethanol 90% Phương pháp kết hợp theo Remington Ethanol 90%) Dung dịch eucalyptol 1% (kl/tt)
20 g (≈ 24,2 ml) 20 g (≈ 24,2 ml) 30 ml 10 ml
Tổng Ethanol 90%
Tiểu nhóm đề nghị pha 560 ml ethanol 90%.
535,7 ml
II. CÔNG THỨC TÍNH VÀ CÁCH PHA CỒN Độ cồn thật: nồng độ cồn (tt/tt) đo ở 15 oC. Độ cồn biểu kiến: nồng độ cồn (tt/tt) đo ở nhiệt độ khác 15 oC. 1. Cách đo độ cồn
– Rót cồn cao độ vào ống đong một lượng lớn, thả nhẹ cho cồn kế nổi tự do (không chạm vào thành và đáy ống đong), đọc độ cồn biểu kiến. – Nhúng nhiệt kế vào ống đong sao bầu thuỷ ngân ngập sâu trong cồn, đọc nhiệt độ (khi mức thuỷ ngân không còn dịch chuyển). – Tính toán độ cồn thật [2]: Nếu độ cồn biểu kiến trên 56%: tra bảng Gay – Lussac Nếu độ cồn biểu kiến 25 – 56%: áp dụng công thức X = C + 0,4(15 – t) Với X: độ cồn thật C: độ cồn biểu kiến t: nhiệt độ của cồn ở thời điểm đo 2. Pha cồn: Áp dụng công thức tính: V1 x C1 = V2 x C2 V1 =
V2 x C2 C1
Với V1: thể tích ethanol nguyên liệu C1: độ cồn của ethanol nguyên liệu
V2: thể tích ethanol cần pha C2: độ cồn của ethanol cần pha
– Vậy lượng ethanol nguyên liệu (A) để pha 560 ml ethanol 90% là: A = 560 x 90 / C1 = 50400 / C1 (ml )
Công thức pha cồn 90%: Ethanol nguyên liệu
A ml
Nước cất
vđ
560 ml
Lấy A ml ethanol nguyên liệu bằng ống đong, thêm nước cất vừa đủ 560 ml, khuấy đều. 3. Kiểm tra lại độ cồn
Dược điển Việt Nam IV qui định [8]: Ethanol 90% phải có hàm lượng từ 89,6% đến 90,5% (tt/tt). – Nếu độ cồn đạt qui định của Dược điển, tiến hành đóng chai, dán nhãn. – Nếu độ cồn cao hơn độ cồn cần pha: tiến hành pha loãng với nước cất vừa đủ đến V2.
V2
V1 x C1 C2 (ml)
Với V1: thể tích ethanol có độ cồn không đạt V2: thể tích ethanol cần pha C1: độ cồn của ethanol không đạt C2: độ cồn của ethanol cần pha Ví dụ: Pha 560 ml ethanol 90% từ ethanol 96%, nhưng kiểm tra lại độ cồn là 92%. Số ml ethanol cần pha là: V 560 x 92/ 90 = 572 ml Thêm nước cất vào 560 ml ethanol 92% đến vừa đủ 572 ml, thu được ethanol 90%.
– Nếu độ cồn thấp hơn độ cồn cần pha: tiến hành thêm V2 ml ethanol cao độ. Áp dụng phương pháp đường chéo: V2
C2
C – C1 C
V1
C1
C2 – C
Suy ra công thức tính: V2 / V1 =C - C1 / C2 - C V2 = V1 x ( C - C1 ) / (C2 - C ) Với V1: thể tích ethanol có độ cồn không đạt V2: thể tích ethanol cao độ cần thêm C1: độ cồn của ethanol không đạt C2: độ cồn của ethanol cao độ C: độ cồn cần pha Ví dụ: Pha 560 ml ethanol 90% từ ethanol 96%, nhưng kiểm tra lại độ cồn chỉ còn 87%. Số ml ethanol 96% cần thêm là: V2 560 x 90 87 96 90
280 (ml)
Đong 280 ml ethanol 96%, cho vào 560 ml ethanol 87% trên, thu được ethanol 90%.
Phần 3: Điều chế siro thuốc I. CÔNG THỨC HOÀN CHỈNH – Do dung dịch eucalyptol 1% đã dùng 10 ml ethanol 90% (khoảng 8,28 g) để pha, nên công thức của 3 đơn vị siro chỉ còn 6,72 g. – Công thức thuốc hoàn chỉnh của 3 đơn vị thành phẩm siro: Dung dịch Bromoform
0,15 g
Cồn Aconit
một phẩy năm gam
Eucalyptol
0,06g
Siro húng chanh
45 g
Nước bạc hà
30 ml
Acid citric
0,3 g
Natri benzoat
0,3 g
Siro đơn
vđ
300 g
II. CÁCH ĐIỀU CHẾ 1. Một số nguyên tắc trong điều chế – Không pha chung acid citric và natri benzoat trong lượng dung môi ít sẽ tạo tủa. – Các dung dịch cồn phải pha chung với nhau, tránh giảm đồ cồn đột ngột. – Do có cồn aconit, cần trộn kĩ với siro đơn để tránh tạo tủa. – Mặt khác, alkaloid trong cồn aconit ở dạng base sẽ tủa trong nước. Cần môi trường acid để chuyển alkaloid sang dạng muối, tan được. Vì vậy cồn aconit nên pha với acid citric. 2. Tiến hành Becher 50 ml (1): – Cân 0,15 g dung dịch bromoform dược dụng, 1,5 g cồn aconit cho vào becher 50 ml sạch khô. – Cho 0,06g eucalyptol 1% vào becher trên. – Thêm 0,3 g acid citric vào, khuấy thật đều cho tan hết.
Becher 500 ml (2): – Cho 180 g siro đơn vào becher 500 ml sạch khô. – Sau đó vừa cho từ từ hỗn hợp (1) vào vừa khuấy đều, kĩ đến khi đồng nhất. – Tiếp tục cho từ từ 45 g siro húng chanh vào, khuấy đều. Erlen 100 ml có nút mài (3): – Cân 0,3 g natri benzoat, cho vào erlen 100 ml sạch, khô, có nút mài. – Thêm 30 ml nước bạc hà vào erlen. Đậy nút, lắc đều cho tan hết. Becher 1000 ml: – Đặt một becher 1000 ml sạch, khô lên cân, điều chỉnh về 0 (TARE). – Đổ (2), (3) vào becher này. Dùng siro đơn tráng tất cả becher, erlen. Thêm siro đơn cho đến vừa đủ 300 g, khuấy đều cho đến khi hỗn hợp đồng nhất. – Chia đều 300 g vào 3 chai sạch, mỗi chai 100 g. Đậy nắp, dán nhãn.
III. NHÃN THÀNH PHẨM KHOA Y DƯỢC – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Phường Hòa Qúy, Quận Ngũ Hành Sơn, Tp.Đà Nẵng
SIRO TRỊ HO Chai 100 g Công thức: Dung dịch Bromoform Cồn Aconit
0,05 g năm trăm miligam
Eucalyptol
0,02 g
Siro húng chanh
15g
Nước bạc hà
10g
Acid citric
0,1 g
Natri benzoat
0,1 g
Ethanol 90%
3,0 g
Siro đơn
vđ
Công dụng: trị ho, long đờm
Số lô SX:
Cách dùng: uống
Ngày SX:
ĐKBQ: đậy kín, để nơi thoáng mát
Hạn dùng:
100 g SĐK:
ĐỌC KĨ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1.
Lê Thị Thu Vân, Trần Anh Vũ, Các dạng thuốc bào chế bằng phương pháp hoà tan chiết xuất, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 295–296.
2.
Lê Thị Thu Vân, Trần Anh Vũ, Các dạng thuốc bào chế bằng phương pháp hoà tan chiết xuất, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 303.
3.
Lê Quan Nghiệm, Trần Anh Vũ, Trần Văn Thành, Dung dịch thuốc, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 95–96.
4.
Lê Quan Nghiệm, Trần Anh Vũ, Trần Văn Thành, Dung dịch thuốc, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 98–101.
5.
Bộ Y tế, Siro thuốc, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. PL-11
6.
Bộ Y tế, Acid citric ngậm một phân tử nước, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 17.
7.
Bộ Y tế, Natri benzoat, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 413.
8.
Bộ Y tế, Ethanol, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 246.
9.
Bộ Y tế, Ô đầu, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 857.
10. Bộ Y tế, Bột talc, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 104. 11. Bộ Y tế, Trần bì, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 922. 12. Bộ Y tế, Dung dịch bromoform dược dụng, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971, tr. 210. 13. Bộ Y tế, Cồn Ô đầu, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971, tr. 176. 14. Bộ Y tế, Siro vỏ quýt, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971, tr. 649. 15. Phạm Thanh Kỳ, Dược liệu chứa alcaloid, Dược liệu học tập II, NXB Y học, 2007, tr. 163.
Tài liệu tiếng nước ngoài 16. Michael D. Larranõga, Richard J. Lewis Sr., Robert A. Lewis (ed.), Bromoform. Hawley's Condensed Chemical Dictionary, 16th ed., New Jersey: John Wiley & Sons, 2016, p. 207. 17. Budavari, S. (ed.), Bromoform. The Merck Index – An Encyclopedia of Chemicals, Drugs, and Biologicals. Whitehouse Station, NJ: Merck and Co., Inc., 1996, p. 232. 18. Michael D. Larranõga, Richard J. Lewis Sr., Robert A. Lewis (ed.), Eucalyptol. Hawley's Condensed Chemical Dictionary, 16th ed., New Jersey: John Wiley & Sons, 2016, p. 600. 19. K. Paech, M. V. Tracey (ed.), Modern Methods of Plant Analysis Vol. IV, Berlin: Springer– Verlag OHG., 1980, p. 375. 20. Roger Debreuille, Procédé rapide de dosage limite des alcaloïdes dans les Préparations du codex, 1927. 21. Linda Felton (ed.), Aromatic waters. Remington: Essentials of Pharmaceutics, London: Pharmaceutical Press, 1st ed., 2013, p. 439. 22. United States Pharmacopoeial Convention, Syrup. United States Pharmacopoeia 30, 2007, p. 1233. 23. British Pharmacopoeia Commission, Formulated Preparations: Specific Monographs, Syrup. British Pharmacopoeia 2009 Vol. III, 2009.