Tai Lieu Mon Toi Pham Hoc - Co [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học BÀI 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỘI PHẠM HỌC VÀ VỊ TRÍ TỘI PHẠM HỌC TRONG HỆ THỐNG CÁC NGÀNH KHOA HỌC I .KHÁI NIỆM TỘI PHẠM HỌC: 1. Định nghĩa: Tội phạm học là ngành khoa học xã hội - pháp lý nghiên cứu về tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội và các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong xã hội. 2. Đối tượng nghiên cứu 2.1. Tình hình tội phạm: Định nghĩa: là hiện tượng xã hội, có thể là hiện tượng mang tính giai cấp, trái pháp luật hình sự, tổng thể thống nhất các tội phạm đã xảy ra trong 1 không gian, thời gian xác định. Phạm vi nghiên cứu + Tình hình tội phạm nói chung + Theo nhóm tội phạm + Hoặc 1 tội phạm cụ thể Nội dung nghiên cứu -

Đặc điểm, thuộc tính của tình hình tội phạm: tìm hiểu các đặc điểm thuộc tính của tình hình tội phạm. (bao gồm 3 đặc tính).

-

Thông số của tình hình tội phạm: giúp nhận diện trên thực tế tình hình tội phạm diễn ra như thế nào.

-

Tình hình tội phạm ở VN (từ 1945 trở lại đây).

2.2. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm: Định nghĩa: là hiện tượng, quá trình có khả năng làm phát sinh, tồn tại tình hình tội phạm trong xã hội. Nguyên nhân: bao gồm + Nguyên nhân và điều kiện mang tính xã hội + Nguyên nhân và điều kiện mang tính pháp lý hình sự + Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm nói chung trong xã hội Page 1

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học + Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm của từng nhóm tội + Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của các tội phạm cụ thể (cho ví dụ dẫn chứng) Phạm vi nghiên cứu: + Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung + Nguyên nhân và điều kiện của nhóm tội phạm + Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể Ý nghĩa của việc nghiên cứu nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tội phạm đế tác động nó, phục vụ cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm. 2.3. Nhân thân người phạm tội: Định nghĩa: Là những đặc điểm đặc trưng, điển hình phản ánh bản chất người phạm tội, những đặc điểm này có vai trò trong cơ chế hành vi phạm tội, góp phần tạo ra tội phạm. Nội dung nghiên cứu: bao gồm các khía cạnh sau + Các đặc điểm về sinh học: giới tính, độ tuổi + Các đặc điểm về xã hội: hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp + Các đặc điểm về tâm lý: nhu cầu – nhận thức. + Pháp lý hình sự Phạm vi nghiên cứu: + Nghiên cứu nhân thân người phạm tội nói chung + Nghiên cứu nhân thân người phạm tội theo từng nhóm tội + Nghiên cứu nhân thân người phạm tội cụ thể 2.4.

Phòng ngừa và dự báo tội phạm Định nghĩa dự báo tội phạm:

Tội phạm là 1 họat động dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những nhận định mang tính phán đóan về tình hình tội phạm trong tương lai, những thay đổi về nhân thân người phạm tội những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tội phạm và khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm. Page 2

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Nội dung nghiên cứu: + Các biện pháp phòng ngừa tội phạm +Các nguyên tắc tiến hành họat động phòng ngừa + Hệ thống các chủ thể tham gia vào họat động phòng ngừa +Vấn đề dự báo tội phạm +Vấn đề kế họach hóa họat động phòng ngừa tội phạm trong xã hội (rút ra ý nghĩa) Phạm vi nghiên cứu: Phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu ở 2 phương diện đặc thù + Phương diện xã hội + Phương diện pháp lý hình sự Phần mở rộng: (Ngoài 4 đối tượng cơ bản nêu trên, tội phạm học còn nghiên cứu 1 số vấn đề khác như là lịch sử phát triển tội phạm học, vấn đề nạn nhân học, vấn đề tội phạm học nước ngoài, vấn đề hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm). 3.

Phương pháp nghiên cứu:

3.1. Phương pháp luận Định nghĩa: Là những khái niệm, phạm trù, nguyên tắc, tư tưởng chủ đạo. Tội phạm học sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tội phạm học sử dụng + Chủ nghĩa duy vật biện chứng (Phương pháp luận nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin. Tuy nhiên người nghiên cứu vẫn có thể tham khảo phương pháp luận của thế giới). + Chủ nghĩa duy vật lịch sử 3.2 . Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp thống kê: - Phương pháp quan sát: lưu ý phương pháp quan sát nên sử dụng kèm theo các phương pháp khác, dễ bị ảnh hưởng đến quyền con người. - Phương pháp phiếu điều tra - Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến các chuyên gia về 1 số vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học bằng cách tổ chức hội thảo, đặt hàng cho những người tham dự, trong Page 3

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học trường hợp cùng 1 vấn đề có nhiều ý kiến thì chủ tọa là người có quyền quyết định sử dụng ý kiến của chuyên gia nào. - Phương pháp thực nghiệm: được sử dụng trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong 1 số nhóm tội và loại tội phổ biến (mô hình thí điểm). - Phương pháp dự báo: khả năng dự báo tình hình tội phạm sẽ diễn ra trong thời gian tới trên từng địa bàn cụ thể tương ứng với từng nhóm tội phạm cụ thể. Từ đó đề ra những giải pháp phòng ngừa tội phạm phù hợp và thiết thực trên từng địa bàn cụ thể. 3.3. Phương pháp nghiên cứu pháp lý: - Phương pháp thống kê tội phạm (phương pháp số thống kê) - Phương pháp phân tích so sánh đánh giá hiệu quả hoạt động lập pháp. - Phương pháp nghiên cứu các vụ án hình sự điển hình. - Phương pháp phân tích tình hình tội phạm. 4. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống môn tội phạm học: 4.1. Chức năng: - Chức năng mô tả: mô tả bức tranh về tình hình tội phạm trong từng thời kỳ -> thông qua các thông số, thông tin như thông số về thực trạng (có bao nhiêu người phạm tội tương ứng trong bao nhiêu thời gian cụ thể), về cơ cấu (phần trăm loại tội phạm cụ thể), động thái (là sự thay đổi về thực trạng, và cơ cấu này so với thời gian là mốc), thông số về sự thiệt hại (thiệt hại về vật chất lẫn phi vật chất – vật chất, tinh thần, thể chất). - Chức năng giải thích (tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện) : tội phạm học phải làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm trong xã hội, phải lý giải được mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm đồng thời làm rõ vai trò và vị trí của các nhân tố nguyên nhân và điều kiện trong cơ chế làm phát sinh tình hình tội phạm ( khả năng xảy ra tội phạm cao trong các dịp lễ lớn … ) - Chức năng dự báo và phòng ngừa của tội phạm học: tội phạm học nghiên cứu về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại nhằm phát hiện những qui luật vận động và phát triễn của tình hình tội phạm từ đó đưa ra những nhận định mang tính phán đoán về tình hình tội phạm trong tương lai, xây dựng được những biện pháp phòng ngừa tội phạm 1 cách hợp lý và hiệu quả. Page 4

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học 4.2. Nhiệm vụ: Định nghĩa: Là những nghiên cứu cụ thể mà tội phạm học cần thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống tội phạm 4.2.1. Nhiệm vụ chung: bao gồm 5 nhiệm vụ Thu thập đầy đủ những thông tin, tài liệu về tình hình tội phạm đã xảy ra trong quá khứ và hiện tại . Có liên hệ chặt chẽ với chức năng mô tả Giải thích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở Việt nam trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN Tiến hành dự báo và lập kế họach phòng chống tội phạm nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống tội phạm cụ thể ở Việt nam hiện nay. Nghiên cứu về những lọai tội phạm đang xảy ra 1 cách phổ biến và nguy hiểm cao cho xã hội trong tình hình này. Đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm giảm tỷ trọng của những lọai tội phạm này Đưa ra các kiến nghị góp phần hòan thiện hệ thống pháp luật nói chung và luật hình sự nói riêng từ việc nghiên cứu tội phạm học 4.2.2. Nhiệm vụ chính của tội phạm học VN trong thời gian hiện nay. Mô tả tình hình tội phạm hiện nay Giải thích tại sao tình hình tội phạm hiện nay khác với giai đoạn bao cấp. Dự báo và phòng ngừa tội phạm, cụ thể là tập trung dự báo vào các tội phạm phổ biến và nguy hiểm nhất VN hiện nay : tội phạm về ma túy, sở hữu, xâm phạm về tính mạng sức khỏe, do người chưa thành niên phạm tội. Hướng tới việc xây dựng hệ thống lý luận riêng cho Việt Nam liên quan đến tội phạm học. II. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỘI PHẠM HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC – VỊ TRÍ CỦA TỘI PHẠM HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học xã hội : triết học pháp luật, xã hội học pháp luật, tâm lý học pháp luật, nhân học pháp luật.... Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học pháp lý : khoa học luật hình sự (chặt chẽ nhất, chỉ nghiên cứu các tội phạm do BLHS quy định), tố tụng hình sự (tâm lý tội phạm), hành chính, dân sự, môi trường … Page 5

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học BÀI 2 TÌNH HÌNH TỘI PHẠM 1.

Định nghĩa:

Tình hình tội phạm là 1 hiện tượng xã hội phi pháp luật hình sự mang tính giai cấp, luôn thay đổi theo quá trình lịch sử, được thể hiện bằng tổng thể thống nhất các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong 1 khoảng thời gian và địa bàn xác định. 2.

Các đặc điểm của tình hình tội phạm: 2.1. Các đặc điểm thuộc tính của tình hình tội phạm 2.1.1. Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội (thuộc tính quan trọng, cơ bản

nhất) - Tình hình tội phạm có nguồn gốc trong xã hội (tức là tình hình tội phạm do con người trong xh thực hiện, dưới sự tác động của những điều kiện xã hội nhất định). - Nội dung của tình hình tội phạm nó cũng mang tính xã hội. có nghĩa là tình hình tội phạm xâm phạm các quan hệ xã hội, giá trị xã hội được PL thừa nhận và bảo vệ. - Số phận của tình hình tội phạm cũng mang tính xã hội. tức là khi các đk xã hội thay đổi thì tình hình tội phạm sẽ thay đổi theo. Ý nghĩa: - Về mặt nhân thức: khẳng định tính xã hội với các hiện tượng tự nhiên khác. Về mặt thực tiễn: có ý nghĩa trong hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm. -> Tác động vào những điều kiện xã hội có khả năng làm phát sinh tội phạm. - Ưu tiên sử dụng những biện pháp mang tính xã hội hơn những biện pháp mang tính nhà nước. 2.1.2. Tình hình tội phạm là hiện tượng trái pháp luật hình sự - Do tình hình tội phạm nhận thức được bởi các tội phạm cụ thể, các tội phạm này quy định tại BLHS, cho nên tình hình tội phạm mang tính pháp lý hình sự hay còn gọi là tính trái pháp luật hình sự. - Tính pháp lý của tình hình tội phạm là dấu hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu và đánh giá về tình hình tội phạm trong xã hội, cho phép chúng

Page 6

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học ta có thể phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật, hành vi tiêu cực khác trong xã hội. Từ đó có thể xác định chính xác đối tượng nghiên cứu của TPH. - Sự thay đổi của pháp luật hình sự theo hướng thu hẹp hay mở rộng phạm vi trừng trị đều ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tội phạm trên thực tế. ví dụ như nâng mức tối thiểu từ giá trị tài sản trộm cắp từ 500.000đ đến 2.000.000đ, ảnh hưởng đến tổng số vụ phạm tội trộm cắp bị xử lý hình sự. Ví dụ: Việc buôn bán tem phiếu, rượu thuốc lá không còn được xem là tội phạm trong bộ luật hình sự hiện nay. Trong khi đó, ô nhiễm môi trường, tin học lại trở thành những tội phạm chính thức mới - Khi so sánh tình hình tội phạm ở các quốc gia khác nhau, đừng nên so sánh về tình hình tội phạm nói chung, mà chỉ nên so sánh ở từng tội phạm cụ thể thì chính xác hơn. Câu hỏi: Vậy phòng ngừa là biện pháp trước hay sau? Ý nghĩa - Khi nghiên cứu tình hình tội phạm thì đặt nó chặt chẽ trong mối quan hệ với pháp luật hình sự. Đánh giá tình hình tội phạm trong xã hội cần phải lưu ý đặc điểm pháp luật hình sự, cần phải dựa vào những qui định của luật hình sự về tội phạm và người phạm tội cũng như các dấu hiệu tội phạm khác - Hòan thiện pháp luật hình sự cũng được xem là biện pháp tăng cường hiệu quả phòng chống tội phạm trong xã hội 2.1.3. Tình hình tội phạm là hiện tượng mang tính giai cấp Bộ luật hình sự là sản phẩm của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. Theo Lê-nin “Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”. Bao gồm ba vấn đề sau: - Nguồn gốc giai cấp: tình hình tội phạm ra đời cùng với sự xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia giai cấp trong xã hội, khi có sự ra đời, hình thành của nhà nước và pháp luật. - Nội dung: THTP nó sẽ xâm phạm vào nhũng giá trị, lợi ích, quan hệ xã hội được giai cấp thống trị thừa nhận và bảo vệ.

Page 7

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Những quốc gia có những giâ cấp thống trị khác nhau thì THTP có thể khác nhau về tội phạm thực tế. Thí dụ: ở Mỹ không coi cờ bạc là tội phạm vì thừa nhận quyền tư hữu về đánh bạc. Ý chí của giai cấp thống trị khác nhau cũng dẫn đến THTP khác nhau. Ý nghĩa : - Đấu tranh phòng chống tội phạm gắn liền với đấu tranh giai cấp. Xoa dịu sự mâu thuẫn giữa 2 giai cấp thống trị và bị trị để giảm tình hình tội phạm, phòng chống tội phạm. 2.1.4. Tình hình tội phạm là hiện tượng thay đổi theo quá trình lịch sự (tính lịch sử) - Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội mà luôn thay đổi theo quá trình lịch sự. Ví dụ tình trạng mua bán tem phiếu thời kinh tế tập trung. - Tình hình tội phạm có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong lịch sử (và ngay trong cùng 1 hình thái kinh tế xã hội nếu có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp thì tình hình tội phạm cũng có sự thay đổi). - Tình hình tội phạm luôn có sự vận động và thay đổi từ đơn giản đến phức tạp từ thô sơ đến tinh vi hiện đại (sự thay đổi này được thể hiện trong phương thức thủ đọan công cụ, phuơng tiện phạm tội ở những giai đọan lịch sử khác nhau là có sự khác nhau. Ví dụ: tội phạm với các phương thức phạm tội mới : ăn cắp mã số thẻ tín dụng bằng cách dùng camera, hacking trên mạng Internet …) Ý nghĩa: - Khi nghiên cứu tình hình tội phạm phải đặt tình hình tội phạm trong điều kiện lịch sử nhất định nhằm hiểu được bản chất, tính nguy hiểm của nó để từ đó có thể dự đoán khuynh hướng thay đổi của tội phạm trong tương lai và các kế hoạch phòng ngừa tội phạm trong tương lai phải xây dựng phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh lịch sử. - Ví dụ: phải có hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm do đây là xu thế hiện đại , cựu thủ tướng Thái lan là Thaksin quyết định cư trú ở Ả rập Xê út do nước này chưa ký hiệp ước dẫn độ với Thái lan. 2.1.5. Tính tiêu cực và nguy hiểm của tình hình tội phạm So với các hiện tượng tiêu cực khác trong xã hội thì tình hình tội phạm vừa mang tính tiêu cực vừa thể hiện sự nguy hiểm cao nhất cho xã hội vì nó gây ra những thiệt hại về mọi mặt cho đời sống xã hội, được thể hiện ở 3 phương diện ( được định lượng khá rõ rệt ) Page 8

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học + Thiệt hại về vật chất: có thể tính toán, cân đó đong đếm được bằng tiền. Bao gồm thiệt hại vật chất trực tiếp (thất thoát tài sản nhà nước, chiếm đoạt, lừa đảo...) và gián tiếp (chi phí cho tố tụng, thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc, xét xử, giam giữ..., chi phí để khắc phục hậu quả...) + Thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức khỏe, hiện nay ngày càng gia tăng + Thiệt hại về tinh thần : là thiệt hại không bù đắp được, bồi thường chỉ là hỗ trợ, không chỉ người phạm tội, gia đình người phạm tội và nạn nhân mà còn là gia đình nạn nhân và XH Ví dụ Hành vi vi phạm đạo đức không gây thiệt hại nhiều mặt như vậy, có thể chỉ cần điều chỉnh bằng Hành vi gây thương tích dưới 11% thì chỉ bị phạt hành chính Ngoài ra còn có ảnh hưởng đến uy tính chính trị, uy tín quốc tế, ảnh hưởng đến nhận thức, ảnh hưởng trật tự an ninh xã hội Ý nghĩa: - Đánh giá về tình hình tội phạm, việc nghiên cứu về tình hình tội phạm cần phải xem xét các thiệt hại về nhiều mặt mà nó đã gây ra cho đời sống xã hội, phòng ngừa tội phạm luôn phải được coi trọng và ưu tiên trong các chương trình và kế họach của quốc gia cũng như từng địa phương. - Phải kiên quyết đấu tranh phòng ngừa tội phạm 1 cách thường xuyên, coi trọng đầu tư cho việc này, đặc việc là các cơ quan tiến hạnh tố tụng. Ví dụ: Kế họach phòng chống tội phạm phải được xem là kế họach cấp nhà nước à chương trình hỗ trợ Tết cho người nghèo của nhà nước do thiếu cơ chế phòng chống tội phạm nên đã xảy ra nhiều tiêu cực trong quá trình thực hiện 2.1.6. Tình hình tội phạm là tổng thể thống nhất các tội phạm đã xảy ra -> mang tính tổng thể thống nhất. Thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất, giữa tình hình tội phạm và các tội phạm cụ thể cũng như tác động qua lại của chúng - Về lượng: là tổng số các tội phạm đã xảy ra. - Về chất: mọi sự thay đổi của tội phạm sẽ dẫn đến sự thay đổi của tình hình tội phạm và ngược lại. Ví dụ: sự gia tăng về tội phạm cụ thể và tính nguy hiểm của tội đó sẽ làm gia tăng Page 9

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học tình hình tội phạm nói chung, như tội phạm gây thương tích có vũ khí gia tăng -> THTP chung tăng. - Tình hình tội phạm được nhận thức ở mức độ chung khái quát và biện chứng từ những hành vi phạm tội cụ thể. Sự biến đổi của 1 tội phạm cụ thể sẽ kéo theo sự thay đổi của nhóm tội lọai tội và tình hình tội phạm nói chung trong xã hội . Ngược lại: sẽ lây lan, bắt chước - Ví dụ: Tội phạm ma túy tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội xâm phạm tài sản, xâm phạm tính mạng sức khỏe. Tội phạm tham nhũng gia tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội khác như hành chính, trật tự công cộng, kinh tế Ý nghĩa: Phòng ngừa tội phạm trong xã hội cân có sự kết hợp giữa những biện pháp phòng ngừa chung với biện pháp phòng ngừa riêng và phòng ngừa cá biệt các tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất, đặt trong tình hình tội phạm nói chung không đấu tranh riêng rẽ. 2.1.7. Tính không gian và thời gian Tình hình tội phạm tồn tại trong những không gian và thời gian xác định. Có nghĩa là khi nghiên cứu 1 tội phạm cụ thể và tình hình tội phạm phải xác định ở đâu và khoảng thời gian không gian nào. Ở không gian và thời gian khác nhau tình hình tội phạm sẽ khác nhau. Ví dụ: Phỉ chỉ xuất hiện ở vùng biên giới, hải đảo, cao nguyên chẳng hạn. Ý nghĩa: Nhận thức về tình hình tội phạm cần phải xuất phát từ đặc điểm địa bàn và thời gian phát sinh tình hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm cũng cần phải phát huy khả năng và lợi thế vốn có của từng địa bàn có tình hình tội phạm đang tồn tại Ví dụ: Phòng ngừa tội phạm trong ngành hải quan ( buôn lậu, hối lộ ) khác với ngành kiểm lâm ( phá rừng, tiếp tay cho lâm tặc ) 3.

Các thông số của tình hình tội phạm

3.1. Khái quát Là thông tin, số liệu phản ánh mức độ tồn tại, tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế. Được thể hiện thông qua 4 thông số cơ bản sau: - Thông số về thực trạng của tình hình tội phạm. Page 10

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm - Thông số về động thái của tình hình tội phạm - Thông số về thiệt hại của tình hình tội phạm 3.2. Thông số về thực trạng (số vụ tội phạm, số người thực hiện) - Là thông số phản ánh tổng số tội phạm, tổng số người phạm tội trong 1 khoảng không gian, thời gian xác định. Thực trạng của tình hình tội phạm được thể hiện qua: - Số vụ phạm tội và số người phạm tội đã bị phát hiện (tội phạm rõ), gồm 2 phần sau: + Phần đã qua xét xử. + Phần không qua xét xử, sở dĩ có loại số liệu này và mức độ của nó lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào chính sách hình sự cũng như năng lực thực tế của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là cơ quan điều tra. Ví dụ: các vụ án không thể kết tội được do điều tra quá sơ sài. - Số vụ phạm tội và số người phạm tội chưa bị phát hiện (tội phạm ẩn). Được biểu thị bằng con số tuyệt đối và con số tương đối (còn gọi là phương pháp hệ số) của tình hình tội phạm trong xã hội. Ví dụ: tổng số tội phạm xảy ra: chỉ số tuyệt đối, tỷ lệ tội phạm tong 1 số dân cư nhất định: chỉ số tương đối. a. Phương pháp dùng con số tuyệt đối: - Xác định chính xác tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội. Bao gồm tội phạm rõ và tội phạm ẩn. Trong đó những tội phạm mà cơ quan chức năng phát hiện được: tội phạm rõ, còn những tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng cơ quan chức năng chưa phát hiện được: tội phạm ẩn. * Tội phạm rõ: là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý và đưa vào thống kê tội phạm. Được cấu thành bởi 2 bộ phận. •

Số tội phạm và người phạm tội đã qua xét xử ( số liệu cơ bản phản ánh phần hiện cũng

như thực trạng của tình hình tội phạm nói chung là do rõ ràng, đáp ứng qui tắc suy đóan vô tội) •

Số tội phạm và người phạm tội không qua xét xử là sở dĩ có lọai số liệu này và mức độ

của nó lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào chính sách hình sự cũng như khả năng năng lực thực tế của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là cơ quan điều tra. Page 11

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Ví dụ Các vụ án không thể kết tội được do việc điều tra quá sơ sài Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP hướng dẫn một số quy định của pháp luật trong công tác thống kê tội phạm, thống kê hình sự, trong đó nội dung + Thống kê tội phạm trong giai đoạn khởi tố (mới khởi tố, VKS thụ lý kiểm sát điều tra), + Thống kê tội phạm ở giai đoạn truy tố (thống kê vụ án, bi can mà VKS ra quyết định truy tố, đình chỉ, tạm đình chỉ), + Thống kê tội phạm trong giai đoạn xét xử sơ thẩm (thống kê bị cáo có tội trong giai đoạn xét xử sơ thẩm: có tội nhưng được đình chỉ theo yêu cầu của người bị hại, có tội nhưng được đình chỉ và miễn TNHS, đình chỉ do bị cáo chết hosặc do có sự thay đổi của pháp luật hình sự, bản án có tội của tòa án tuyên bị cáo có tội). Lý do của việc thống kê nhiều trường hợp này là do tìm hiểu đánh gia tính nguy hiểm của hành vi có dấu hiệu tội phạm trên thực tế. Lưu ý: Thống kê hình sự có thể bao gồm các vấn đề khác, bao gồm cả thống kê tội phạm. Câu hỏi nhận định: Tội phạm rõ là tội chỉ qua xét xử? Sai. * Tội phạm ẩn: là tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng chưa bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý và đưa vào thống kế tội phạm. Ví dụ Tội giết ngừơi nhưng chỉ bị xử lý là giết người do phòng vệ chính đáng * Tội phạm ẩn khách quan (tội phạm ẩn tự nhiên): là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, nhưng cơ quan chức năng hoàn toàn không có thông tin về tội phạm cho nên tội phạm không bị phát hiện, không bị xử lý và không đưa vào thống kê hình sự. Câu hỏi: phân tích nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của tội phạm ẩn tự nhiên? (cho thi) Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tồn tại của tội phạm ẩn tự nhiên là do các cơ quan chức năng không có thông tin về tội phạm. Chẳng hạn tình trạng không tố giác tội phạm dẫn đến cơ quan chức năng không có thông tin về tội phạm. Và do yếu tố người phạm tội đã thực hiện 1 cách tinh vi, với thủ đọan che dấu được các cơ quan chức năng, có thể do yếu tố nạn nhân hay ngừơi biết về sự việc phạm tội. Tội phạm ẩn tự nhiên : có mức độ ẩn rất cao, không có trong thống kê hình sự, không phải chịu bất cứ hình thức xử lý nào. Còn tồn tại tình trạng không tố giác tội phạm thì còn tội phạm ẩn. Một trong các lý do của việc không tố giác tội phạm là: việc bảo vệ nhân chứng yếu kém, hoặc có sự tham gia của nạn nhân trong tội phạm, ví dụ như nạn nhân trong tội phạm buôn người,… Page 12

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học * Tội phạm ẩn chủ quan (nhân tạo): là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị cơ quan chức năng phát hiện nhưng lại không bị xử lý do có sự che đậy từ 1 tội phạm ẩn tự nhiên khác. Sự cố tình che dấu, không xử lí tội phạm của cơ quan chức năng là nguyên nhân chính dẫn đến sự tồn tại của loại tội phạm này. Ví dụ: hành vi nhận hối lộ làm sai lệch hồ sơ vụ án dẫn đến bản án không chính xác. Tội phạm tham nhũng có độ ẩn rất cao do những người có chức vụ, quyền hạn, có kiến thực thực hiện. * Tội phạm ẩn thống kế: là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nhưng lại không đưa vào thống kê tội phạm, thống kê hình sự. Câu hỏi: Làm thế nào xác định được tội phạm đó có ẩn hay không? Phương pháp đánh giá? : sử dụng phương pháp chuyên gia, phiếu thống kê. Giữa tội phạm ẩn và tội phạm rõ có mối quan hệ biện chứng: tỉ lệ tội phạm rõ càng lớn thì tỉ lệ tội phạm ẩn càng bị thu hẹp và ngược lại. Câu hỏi: Nguyên nhân của việc tội phạm đã thực hiện nhưng chưa bị phát hiện? + Nguyên nhân khách quan: chủ yếu do người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội 1 cách tinh vi, với thủ đoạn che dấu các cơ quan chức năng, hoặc có thể do yếu tố nạn nhân hay người biết về hành vi phạm tội của tội phạm (che dấu tội phạm). + Nguyên nhân chủ quan: chủ yếu từ phía các cơ quan bảo vệ pháp luật, là tội phạm ẩn nhân tạo, cơ quan chức năng đã có thông tin ban đầu về tội phạm nhưng vì có 1 tội phạm ẩn tự nhiên khác che đậy làm cho chúng không bị xử lý theo qui định của pháp luật. b. Phương pháp dùng con số tương đối (phương pháp hệ số): - Là phương pháp tính số lượng phạm tội trên một lượng dân cư nhất định đã đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự (10.000 người hay 100.000 người). Ý nghĩa: PP hệ số được sử dụng để đánh giá khái quát về tình hình tội phạm trong 1 địa bàn và trong 1 khoảng thời gian xác định và có thể sự dụng khi so sánh thực trạng tình hình tội phạm ở những địa phương khác nhau. Phương pháp của Anh, Mỹ: “đồng hồ tội phạm: một ngày có bao nhiêu vụ án, chia ra 1 giờ có bao nhiêu tội phạm, 1 phút rồi 1 giây… Ý nghĩa của thực trạng của tình hình tội phạm: Page 13

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Mô tả bức tranh tội phạm trên thực tế - Là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm (thông qua việc tăng, giảm số tội phạm, số người phạm tội). 3.3. Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm Cơ cấu của tình hình tội phạm là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong 1 khoản không gia, thời gian xác định. Được biểu thị bằng chỉ số tương đối, phản ánh mối tương quan giữa các loại tội phạm, các tội phạm cụ thể trong tổng thể tình hình tội phạm. Tiêu chí xác định cơ cấu của tình hình tội phạm: - Căn cứ vào tính nghiêm trọng của tội phạm: ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, và đặc biệt nghiêm trọng. - Căn cứ vào các tội phạm cụ thể, các nhóm tội phạm được quy định trong BLHS. - Căn cứ vào quy định về tái phạm để xác định tỉ trọng tái phạm với phạm tội lần đầu. - Căn cứ vào giới tính của người phạm tội để xác định tỉ trọng người phạm tội theo giới tính. - Căn cứ vào độ tuổi của người phạm tội để xác định cơ cấu vào tình hình tội phạm theo từng nhóm tuổi khác nhau. - Căn cứ vào tính tổ chức của người phạm tội để xác định tỉ trọng tội phạm có tổ chức trong tình hình tội phạm nói chung. Ngoài ra còn có thể căn cứ vào trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, tình trạng nghề nghiệp, Có động cơ hay không ( ghen tuông, ganh tỵ … ), đặc điểm nhân thân ( công nhân, sinh viên, trí thức, đảng viên … ) Ý nghĩa: Có vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ, tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm. Ví dụ: các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ngày càng chiếm tỉ trọng cao, và càng gia tăng đã thể hiện cao tính nguy hiểm của tình hình tội phạm. - Ngoài ra còn dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm thông qua sự tăng hay giảm các tội phạm phổ biến và nguy hiểm nhất làm cơ sở để hoạch định kế hoạch phòng chống tội phạm. 3.4. Thông số về động thái của tình hình tội phạm

Page 14

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Là sự vận động, thay đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong những khoảng không gian, thời gian xác định với 1 điểm thời gian lấy làm mốc. Động thái về thực trạng: sự thay đổi về số tội phạm, số người phạm tội tại 1 địa bàn trong 1 khoảng thời gian xác định so với điểm thời gian làm mốc. Ví dụ: sự thay đổi của thực trạng tình hình tội phạm số vụ giết người từ năm 1985 đến 1999 tại Việt Nam. Động thái về cơ cấu: sự thay đổi về thành phần tỉ trọng của các tội, nhóm tội trong tổng tình hình tội phạm tại 1 địa bàn trong một khoảng thời gian xác định so với thời gian làm mốc. Ví dụ sự thay đổi của tỉ trọng tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia thay đổi theo từng thời kỳ. Nguyên nhân: Sự thay đổi của thực trạng và của cơ cấu tình hình tội phạm trong thực tế thường phụ thuộc các nhóm nhân tố sau •

Các nhân tố xã hội ( điều kiện kinh tế xã hội )



Các nhân tố pháp luật ( sự thay đổi của pháp luật hình sự ) : sự mở rộng hay thu hẹp

của phạm vi trừng trị Ví dụ Luật hình sự trước đây chỉ có 2 lọai tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng nhưng luật hình sự hiện nay qui định đến 4 lọai tội. Do có sự thay đổi của xã hội và sự thay đổi của pháp luật. Trong đó thay đổi xã hội như thay đổi trong các quan hệ xã hội, điều kiện xã hội, sự vận động phát triễn của các quan hệ xã hội về kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội, văn hóa – xã hội, tâm lí giáo dục, nhận thức. Cũng chính sự thay đổi này mà pháp luật cũng có sự thay đổi theo như thay đổi trong các quy định về tội phạm, hình phạt, đường lối xử lý,… để đáp ứng các yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm, từ đó dẫn đến thay đổi thực trang, cơ cấu của tình hình tội phạm. Ý nghĩa: phải xác định nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về thực trạng, cơ cấu từ đó có biện pháp đấu tranh với tội phạm trong hiện tại và tương lai. Ngoài ra còn dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm. 3.5. Thông số phản ánh sự thiệt hại mà tình hình tội phạm gây ra cho xã hội Thiệt hai của tình hình tội phạm là toàn bộ những thiệt hại mà tình hình tội phạm đã gây ra cho xã hội, bao gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất. Nội dung của thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất, thiệt hại về thể chất, sinh mạng sức khỏe, thiệt hại về tinh thần, uy tín. Ngòai ra còn có những thiệt hại gián tiếp mà xã hội phải Page 15

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học gánh chịu do tình hình tội phạm gây ra hay để khắc phục hậu quả mà tình hình tội phạm để lại. Qua thiệt hại giúp tình hình thực tế thiệt hại như thế nào, nguy hiểm ra sau, hậu quả để lại Ý nghĩa: Là 1 chỉ số phản ánh tình hình tội phạm, mức độ nguy hiểm, tính nghiêm trọng của tình hình tội phạm trên thực tế -> căn cứ đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm và hoạc định kết hoạch phòng chống tội phạm. 4. Tình hình tội phạm ở Việt Nam BÀI 3 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM 1. Khái niệm chung: - Là những hiện tượng, quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh tình hình tội phạm trong thực tế. Ví dụ: nhu cầu của con người ngày càng cao, không còn dừng ở nhu cầu ăn nó mặc ấm nữa mà là ăn ngon, mặc đẹp trong điều kiện kinh tế xã hội hạn chế, có sự mẫu thuẫn nhu cầu cao nhưng khả năng đáp ứng -> nảy sinh tình hình tội phạm. - Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm là tổng hợp những hiện tượng quá trình xã hội, xác định tình hình tội phạm là hậu quả của chúng, đó là tòan bộ những hiện tượng và quá trì. Là những hiện tượng có trước tội phạm về thời gian. Trong mối quan hệ giữa nguyên nhân điều kiện với tình hình tội phạm thì nguyên nhân là nhân tố trực tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm, luôn thể hiện những mâu thuẫn về nhiều mặt trong đời sống xã hội, và những mâu thuẫn này luôn tồn tại 1 cách ổn định bền vững về mặt thời gian Điều kiện của tình hình tội phạm là những nhân tố không có khả năng trực tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm, không chứa đựng những mâu thuẫn và xung đột trong xã hội nhưng lại tạo ra những khả năng và hòan cảnh thuận lợi để nguyên nhân nhanh chóng làm phát sinh tình hình tội phạm Điều kiện thường biểu hiện sự sơ hở và thiếu sót trong các họat động quản lý nhà nước, quản lý xã hội Điều kiện là những nhân tố tồn tại kém vền vững, không ổn định, dễ bị phá vỡ và thay đổi Page 16

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Bản thân tình hình tội phạm trong xã hội cũng có thể trở thành nguyên nhân và điều kiện của chính nó làm phát sinh tình hình tội phạm Nguyên nhân và điều kiện luôn có sự thay đổi liên tục về mặt lịch sử, 1 nhóm nguyên nhân và điều kiện có khả năng làm phát sinh nhiều nhóm tội, lọai tố khác và bản thân tình hình tội phạm cũng được coi là hậu quả đến từ các nhóm nguyên nhân và điều kiện 2. Các đặc điểm chung của nguyên nhân và tình hình tội phạm 2.1. Tính xã hội Tính xã hội của nguyên nhân & điều kiện tình hình tội phạm được thể hiện ở nguồn gốc hình thành, nội dụng cũng như sự tồn tại và thay đổi của nó trong lịch sử. - Chính con người đã tạo ra các tình hình tội phạm -> con người phạm tội do sự tác động của hiện tượng, quá trình xã hội. - Nếu những hiện tượng xã hội này tương tác, mẫu thuẫn lẫn nhau -> nguyên nhân và điều kiện của quá trình tội phạm. Ý nghĩa: tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm -> tác động và những hiện tượng, quá trình xã hội. 2.2. Tính tiêu cực: - Cản trợ sự phát triễn chung của xã hội, thể hiện ở 2 khía cạnh: có thể là hiện tượng xã hội tiêu cực. Những hiện tượng xã hội tiệc cực có thể trở thành nguyên nhân và tình hình tội phạm. Ví dụ: hiện tượng tham nhũng -> mua quan bán chức -> dẫn đến tình hình tội phạm -> nhiều tội phạm liên quan. Ranh giới giữa hiện tượng xã hội tiêu cực với tình hình tội phạm rất mỏng manh. Những hiện tượng xã hội bình thường, thậm chí là tích cực nhưng tồn tại những mặt trái -> nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Ví dụ: game, trong giáo dục. Ý nghĩa: việc phòng ngừa tội phạm không chỉ tác động vào hiện tượng xã hội tiệu cực mà còn phải tác động những mặt trái của hiện tượng xã hội bình thường khác. 2.3. Tính phổ biến và ổn định tương đối:

Page 17

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Tất cả các mối quan hệ xã hội đều phát sinh nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nếu ở đó có sự tồn tại mâu thuẫn. - Nguyên nhân và tình hình tội phạm có thể thay đổi nhưng cũng có sự ổn định tương đối, phải qua 1 thời kỳ mới thấy rõ sự thay đổi. Ý nghĩa: phổ biến giúp phòng ngừa tội phạm -> tác động vào nguyên nhân và điều kiện có thể phát sinh từ đk và các mối quan hệ xã hội. còn tính ổn định tương đối, là khi nghiên cứu phải đặt trong những thời kỳ nhất định mới thấy rõ sự thay đổi trong nguyên nhân và dk. -> Áp dụng dự báo tội phạm, thí dụ từ trước đến nay tình hình tội phạm gia tăng thì người ta dự báo 1 hoặc 2 năm nữa vẫn có xu hướng tăng trước khi có sự thay đổi nào đó. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và tình hình tp: - Việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm một các khoa học và hiệu quả. - Là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triễn kinh tế xã hội một cách phù hợp nhằm giảm mâu thuẫn xã hội là nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội phạm. 3. Phân loại điều kiện & nguyên nhân của tình hình tội phạm Câu hỏi: Phân biệt nn tình hình tp nói chung với nhóm tội phạm cụ thể, tai sao thấy được có thể nó khác nhau nhưng nó lại có mối quan hệ với nhau. 3.1. Phạm vi và mức độ tác động •

Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm chung : rộng



Nguyên nhân và điều kiện lọai tội phạm : hẹp, chỉ tác động đến từng nhóm quan hệ xã

hội nhất định •

Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể : hẹp nhất, tác động đến từng cá nhân

người phạm tội. Luôn là những tình huống và sự kiện mang tính đơn nhất và chỉ làm phát sinh 1 hành vi phạm tội 3.2. Căn cứ vào nội dung sự tác động •

Về kinh tế: những mâu thuẫn bất hợp lý trong đời sống xã hội



Về chính trị tư tưởng : phản ánh những mâu thuẫn về lợi ích chính trị của các tầng lớp

giai cấp khác. Thể hiện sự xung đột của các học thuyết, hệ tư tưởng, chủ nghĩa

Page 18

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học •

Về tâm lý văn hóa : thể hiện sự xung đột và mâu thuẫn của các lọai trào lưu, giá trị văn

hóa, phong tục tập quán, thói quen sở thích và thị hiếu của 1 bộ phận dân cư không phù hợp với chuẩn mực xã hội hiện đại •

Về tổ chức và quản lý xã hội : phát sinh chủ yếu từ những sai sót yếu kém mâu thuẫn

trong các họat động quản lý •

Về pháp luật và công tác phòng chống tội phạm

3.3. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành •

Chủ quan : Đến từ phía các chủ thể họat động phòng chống tội phạm, từ nội tại của các

quốc gia nơi có tình hình tội phạm tồn tại •

Khách quan : Là những nhân tố tác động từ những xu thế quá trình mang tính khu vực

và quốc tế III Nguyên nhân và tình hình tội phạm ở Việt nam qua các thời kỳ  Từ 1976 – 1985 Chính trị Chính sách can thiệp và thù địch của lực lượng phản động Kinh tế kế họach Chậm đổi mới làm phát sinh nhiều mâu thuẫn  Từ 1986 – nay Tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường Chính sách ngọai giao đa phương, giao lưu về du lịch văn hóa phát triển Trình độ quản lý của cán bộ, chính sách kinh tế trong điều kiện của sự di dân hội nhập còn nhiều hạn chế Câu hỏi tự luận 1. Phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm của VN hiện nay? 2. Phân biệt nguyên nhân và điều kiện tội phạm chung và tội phạm cụ thể. 3. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tình hình tội phạm với loại tội phạm và tội phạm cụ thể. 4. Trình bày sự khác nhau giữa nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm với nguyên nhân và điều kiện tội phạm cụ thể. 5. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm thay đổi chậm hơn nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể. Page 19

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học

BÀI 4 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI PHẠM CỤ THỂ 1. Khái niệm Tội phạm cụ thể được hiểu là 1 tội phạm riêng biệt, được qui định trong bộ luật hình sự và 1 tội phạm cụ thể được thực hiện trong thực tế bao giờ cũng biểu hiện ra bên ngòai bằng hành vi và phản ánh 1 quá trình diễn biến tâm lý xảy ra bên trong. 2. Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội cụ thể - Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội cụ thể là mối tương quan tác động giữa các yếu tố thuộc về cá nhân của người phạm tội với những tình huống hoàn cảnh khách quan bên ngoài dẫn tới việc hình thành động cơ phạm tội và thực hiện hành vi phạm tội trên thực tế. - Thông thường trải qua 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Quá trình hình thành động cơ phạm tội. Giai đoạn này bao gồm hệ thống các nhu cầu, ý định, dự định, kế họach và lợi ích trong đời sống cá nhân. Các yếu tố này trong sự tác động lẫn nhau với những tình huống khách quan bên ngoài sẽ làm phát sinh động cơ của hành vi phạm tội. Giai đoạn thứ nhất của cơ chế còn diễn ra trong ý thức chủ quan của người phạm tội chưa có bất kỳ sự biểu hiện nào ra bên ngoài thế giới khách quan. Vì vậy ở khâu này của cơ chế, người phạm tội chưa phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước và xã hội .Ví dụ trên: là nhu cầu. Nhu cầu nào động cơ đó. Việc nghiên cứu động cơ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tra, phá án. Trên thực tế người ta có thể phạm tội bởi nhiều động cơ khác nhau. Không phải động cơ nào cũng được hình thành trong 1 khoảng thời gian dài, có thể được hình thành chớp nhoáng vẫn coi đó là 1 quá trình bởi vì cũng phải trải qua 1 quá trình lựa chọn, suy luận của người phạm tội. + Giai đoạn 2 : kế họach hóa (chuẩn bị về công cụ phương tiện, thời gian, không gian hành vi phạm tội). Chủ thể sẽ xác định mục đích của hành vi cũng như xác định cách thức phương tiện thủ đọan địa điểm thời gian thực hiện tội phạm đồng thời ra các quyết định cụ thể cho bản thân: khuaau chuẩn bị phạm tội. Ở giai đoạn này đã có sự bộc lộ ra bên ngòai thế giới khách quan thông qua những hành vi nhất định của người phạm tội. Tuy nhiên sự bộc lộ này vẫn còn hạn chế và chưa được mô tả trong cấu thành tội phạm tương ứng Page 20

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Giai đoạn 3: Thực hiện tội phạm là sau khi đã hình thành động cơ và vạch ra kế họach thì người phạm tội sẽ thực hiện hành vi trong thực tế. Giai đoạn này có mức độ biểu hiện ra bên ngòai 1 các đầy đủ và tòan diện nhất. Do vậy ở khâu này của cơ chế, người phạm tội phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước và xã hội Ba giai đoạn này của cơ chế luôn diễn ra trong 1 trình tự chặt chẽ, khâu trước là tiền đề là cơ sở của khâu sau, hòan tòan không có sự đảo lộn thay đổi về trật tự giữa các khâu. Chú ý Không phải bất cứ tội phạm nào được thực hiện cũng bộc lộ đầy đủ cả 3 khâu của cơ chế mà tùy thuộc vào lọai lỗi. Chỉ có tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý mới bộc lộ đầy đủ cả 3 khâu của cơ chế. Còn tội phạm được thực hiện với lỗi vô ý thì chỉ có khâu thứ 3 : thực hiện tội phạm 2 Phân lọai cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội 2.1. Căn cứ vào mức độ hoàn thành của cơ chế (cơ chế đầy đủ và cơ chế không đầy đủ). - Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội được bộc lộ đầy đủ gồm cả ba khâu, thường được thực hiện với hình thức lỗi cố ý (tội giết người, tội cố ý gây thương tích,…). - Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội được bộc lộ không đầy đủ. Chỉ có khâu hình thành động cơ và kế hoạch hóa mà không có khâu thực hiện tội phạm (tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (Ví dụ : Không thực hiện cướp thì vẫn phạm tội mua bán, sử dụng trái phép vũ khí quân bản thân người phạm tội quyết định nửa chừng chấm dứt tội phạm à không phải chịu trách nhiệm hình sự, ngọai trừ khi đã hình thành cấu thành tội phạm khác dụng) hay phạm tội chưa đạt (Ví dụ Nổ súng giết người nhưng không gây hậu quả do đạn lép àvẫn phải chịu trách nhiệm hình sự tương ứng với việc phạm tội chưa đạt (tương đương ¾ mức hình phạt của tội phạm hòan thành). Hoặc chỉ có khâu thực hiện tội phạm (lỗi vô ý). 2.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của cơ chế (nhu cầu): - Sự biến dạng hệ thống nhu cầu và lợi ích của cá nhân: sự thõa mãn các nhu cầu này mâu thuẫn trực tiếp với sự phát triễn bình thường của đời sống xã hội cũng như của bản thân người phạm tội. Ví dụ: sử dụng trái phép chất ma tuy, tình dục đồng giới, mua dâm người chưa thành niên,.. là những đòi hỏi quá đáng, mâu thuẫn với sự phát triển của xã hội đã thúc đẩy cá nhân phạm tội, tìm kiếm phương thức thỏa mãn nhu cầu.

Page 21

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Mâu thuẫn giữa nhu cầu, lợi ích với khả năng của bản thân: nhu cầu về vật chất nhưng không có khả năng đáp ứng, hình thành động cơ phạm tội để thỏa mãn nhu cầu của mình. - Sự biến dạng của 1 số quan điểm, quan niệm về đạo đức, pháp luật và định hướng giá trị của cá nhân. Ví dụ Đánh giá, nhận thức sai lầm của cá nhân về khái niệm tự do so với chuẩn mực của đời sống xã hội là Nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự xã hội - Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được hình thành từ những khiếm khuyết và sai sót trong việc đề ra và thực hiện 1 số quyết định của bản thân cá nhân 3. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể 3.1. Định nghĩa Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể là những đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình huống hòan cảnh khách quan bên ngòai trong sự tác động lẫn nhau của chúng dẫn đến việc thực hiện tội phạm cụ thể là những yếu tố đến từ phía người phạm tội, đóng vai trò quyết định. Các yếu tố khách quan chỉ tạo ra hòan cảnh, điều kiện thuận lợi. 3.2. Đặc điểm - Mang tính cá nhân rõ nét (gắn liền với cá nhân của người phạm tội): những yếu tố thuộc về sinh học của con người đó (giới tính, lứa tuổi, thể trạng) rồi những đặc điểm xã hội (hoàn cảnh gia đình, cha mẹ, cư trú) đến tâm lí nhận thức (trình độ học vấn, nghề nghiệp, vị trí xã hội, ý thức đạo đức, pháp luật) -> cho cái nhìn toàn diện về cá nhân đó. - Những tình huống, hoàn cảnh khách quan mang tính cụ thể (hay còn gọi là đơn nhất) - Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn luôn thể hiện ở 1 thể thống nhất giữa những đặc điểm cá nhân và tình huống hoàn cảnh, hoàn cảnh tạo điều kiện cho người đó phạm tội (nguyên nhân và điều kiện chung không có) Phải có sự thống nhất giữa những đặc điểm cá nhân với tình huống hoàn cảnh -> tạo điều kiện thuận lợi cho người đó thực hiện hành vi phạm tội. NN và điều kiện của tộ phạm cụ thể thay đổi nhanh hơn. Ý nghĩa của việc tìm hiểu nguyen nhân và điều kiện trong tội phạm cụ thể: phòng ngừa. 4. Các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể: 4.1. Nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội(nhân tố chủ quan)

Page 22

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Không có những nguyên nhân & điều kiện từ phía người phạm tội thì không thể có hành vi phạm tội xảy ra trên thực tế -> hành vi của người phạm tội là hành vi có ý thức kiểm soát và ý chí thúc đẩy. - Các đặc điểm sinh học (giới tính, độ tuổi, cấu trúc tâm lí, tính cách, khí chất), xã hội (nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú), những đặc điểm này không giữ vai trò quyết định đối với quá trình hình thành động cơ phạm tội -> ý nghĩa quan trọng với việc lựa chón phương thức, thủ đoạn, phương tiên phạm tội. Tác động đến khâu kế hoạch hóa và thực hiện tội phạm của cơ chế tâm lí xã hội. Ví dụ: phụ nữ ít khi nào giết người bằng cách xáp lá cà, tấn công trực tiếp mà bằng thuốc mê hay thuốc độc trong khi nam giới thì dùng vũ khí nguy hiểm, vũ lực để thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ viết chồng bằng cách cho uống chì hàng ngày và đóng định lên đầu chồng bị sai) - Các đặc điểm tâm lí nhận thức: nhu cầu, hệ thống giá trị, quan điểm sống, sở thích, thị hiếu, thói quen, ý thức đạo đức, ý thức pháp luật. Những đặc điểm này hình thành trong suốt quá trình sống của cá nhân, dưới tác động của môi trường xã hội, khả năng tự nhận thức, tự điều chỉnh của cá nhân. Chính những đặc điểm này trong sự tương tác với nhau và với những tình huống khách quan thuận lợi bên ngoài sẽ làm phát sinh động cơ của hành vi phạm tội. Đây chính là nguyên nhân của tội phạm cụ thể, nó tồn tại mang tính ổn định lâu dài, khó phá vợ và chỉ bộc lộ ra thế giới khách quan khi gặp những điều kiện cần thiết. Chẳng hạn: hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu thốn thúc đẩy động cơ phạm tôi, hay hứng thú giết người hàng loạt của người phạm tội. Câu hỏi nhân định: trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn luôn có nguyên nhân từ phía người phạm tội. Đ, nếu không có nguyên nhân thì hành vi khách quan không trái pháp luật, không phạm tội, không bị buộc phải chịu trách nhiệm hình sự. 4.2. Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội cụ thể: Các tình huống, hoàn cảnh khách quan được hiểu là những yếu tố được xác định cụ thể về không gian, thời gian, và có thể gắn liền với đặc điểm đối tượng của hành vi phạm tội và của nạn nhân. Phân loại tình huống: Page 23

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Căn cứ vào thời gian tồn tại của tình huống + Tình huống tồn tại nhất thời, một lần. Ví dụ Lơ đãng gọi điện thọai di động. + Tình huống tồn tại trong 1 thời gian tương đối dài. Ví dụ nạn nhân đang đi trên đọan đường vắng vẻ. + Tình huống tồn tại kéo dài và mang tính lặp lại. Ví dụ Việc hành hạ trong đời sống gia đình : có tác động rất lớn. - Căn cứ vào mức độ tác động của tình huống: + Tình huống khiêu khích phạm tội. Ví dụ Sự kích động, lăng mạ của các bên Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của tình huống thì có 3 nhóm + Tình huống hỗ trợ phạm tộị. Ví dụ việc chen lấn xô đẩy nơi đông người tạo điều kiện cho việc trộm cắp. - Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của tình huống + Tình huống do người phạm tội tạo ra. (Bao gồm 2 nhóm Tình huống do người phạm tội tạo ra và ngay sau đó thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ gây ra va chạm trong giao thông để thực hiện trộm cắp, sử dụng giấy tờ giả để lừa đảo, dụ dỗ nạn nhân đến nơi thanh vắng để trấn lột Tình huống do người phạm tội tạo ra nhưng trước đó chưa có ý định phạm tội. Ví dụ phạm tội khi sử dụng chất kích thích do đã đưa bản thân vào trạng thái hạn chế khảnăng kiểm tra, giám sát và gây ra tội phạm mặc dù không có ý định trước. Ví dụ khi tham gia đánh bạc và bị cháy túi thì nảy ra ý định cướp của để bù đắp thâm hụt .Hỗ trợ việc định tội lượng hình, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng chống tội phạm) + Tình huống do nạn nhân tạo ra. (còn gọi là khía cạnh nạn nhân của tội phạm cụ thể ) là tổng hợp các yếu tố thuộc về nạn nhân có vai trò trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội góp phần làm phát sinh 1 tội phạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân. Khía cạnh nạn nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm: tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng sức khỏe. Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công công, hối lộ thì không có nạn nhân cụ thể. Khía cạnh của nạn nhân có thể được tạo ra bởi Đặc điểm nhân thân ( sinh học, xã hội, tâm lý ). Page 24

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Ví dụ Đặc điểm sinh học của ngừơi già, trẻ em, phụ nữ là khả năng phòng vệ hạn chế nên thường là nạn nhân. Đặc điểm xã hội của nghề phóng viên chiến trường, công an dễ bị thương tích. Hành vi của nạn nhân Hành vi tích cực của nạn nhân là hành vi chính đáng, hợp pháp nhưng gây thiệt hại cho chính bản thân nạn nhân. Ví dụ Cảnh sát hình sự, kiểm lâm, thực hiện công vụ truy đuổi tội phạm, người làm chứng có thể bị tội phạm cố ý gây thương tích, giết người Hành vi tiêu cực là hành vi bất hợp pháp không chính đáng vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật tác động trực tiếp đến kẻ phạm tội hay gián tiếp đến người thân của kẻ phạm tội. Ví dụ việc tấn công trước, việc thiếu chung thủy, việc xúc phạm danh dự, Hành vi vô ý cẩu thả là thể hiện sự tự tin, chủ quan, dễ dãi với sự an tòan, tính mạng, nhân phẩm, tài sản của nạn nhân. Ví dụ Trời nóng lên sân thượng hóng gió ngủ mà lại quên khóa cửa Mối quan hệ giữa nạn nhân và kẻ phạm tội Để đạt sự mạo hiểm thấp nhất và hiệu qủa phạm tội tối đa, kẻ phạm tội cần cân nhắc tính tóan, thu thập các thông tin về nạn nhân. Quan hệ quen biết giữa nạn nhân và kẻ phạm tội Quan hệ phụ thuộc là huyết thống, gia đình, công tác, tín ngưỡng … thường thể hiện mâu thuẫn giữa nạn nhân và kẻ phạm tội Đưa ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm cụ thể từ khía cạnh nạn nhân, tạo điều kiện phát hiện tỷ lệ tội phạm ẩn trong xã hội. Ví dụ tội phạm hiếp dâm, lọan luân, cưỡng dâm thường bị che dấu + Tình huống phát sinh do các lực lượng tư nhiên, tự phát, do hoàn cảnh ngẫu nhiên. > Giúp chúng ta đánh giá 1 cách đầy đủ về vai trò của từng nhóm tình huống trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm cụ thể từ việc xóa bỏ, hạn chế những tình huống thuận lợi đối với việc phát sinh 1 hành vi phạm tội trong thực tế. * Khía cạnh của nạn nhân trong nguyên nhân & điều kiện tội phạm cụ thể

Page 25

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Khía cạnh nạn nhân của tội phạm là những yếu tố thuộc về nạn nhân của tội phạm, có vai trò trong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân. a. Hành vi nạn nhân: - Hành vi tích cực: là những hành vi chính đáng hợp pháp của nạn nhân gây thiệt hại cho chính nạn nhân: thi hành công vụ hợp pháp, tố giác tội phạm, ngăn cản, truy đuổi tội phạm. - Hành vi tiêu cực: là những hành vi không chính đáng, bất hợp pháp, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật tác động đến cá nhân người phạm tội hoặc những người thân thích của họ. Ví dụ: khiêu khích, tấn công trước, xúc phạm đến nhân thân, danh dự của người phạm tội. - Hành vi cẩu thả: là những hành vi vô ý, chủ quan, quá tự tin, dễ dãi đối với sự an toàn về sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của bản thân nạn nhân. Ví dụ: đi bộ dưới lòng đường, mất cảnh giác trong việc bảo vệ tài sản, thiếu tập trung trong việc điều khiễn phương tiện giao thông. b. Các đặc điểm nhân thân của nạn nhân. Gồm các đặc điểm về sinh học, xã hội, tâm lí. Cụ thể như đặc điểm sinh học thì nạn nhân thường rơi vào nhóm người chưa thành niên, người già, phụ nữ, … Đặc điểm xã hội thì dấu hiệu nghề nghiệp, vị trí xã hội, hoàn cảnh kinh kế của nạn nhân như giết người vì lý do công vụ của nạn nhân, khủng bố, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Về tâm lí thì sự dễ dãi, cả tin trong quan hệ xã hội, hám lợi tạo điều kiện cho các tội như lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm. c. Mối quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội: Quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội thường có 2 dạng đặc trưng: quen biết và phụ thuộc. + quan hệ gia đình, huyết thống: Việt kiều gửi tiền về VN mua bất động sản -> đưa nhau gia tòa hay tình trạng xâm phạm tình dục trẻ em. + quan hệ lệ thuộc: về vật chất, hoặc tinh thần (về công tác, tôn giáo, tín ngưỡng) + quan hệ bạn bè quen biết, hàng xóm láng giềng. Chú ý: Không phải tội phạm nào cũng có khía cạnh nạn nhận.

Page 26

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Thí du: Các tội phạm xâm phạm kinh tế, an ninh quốc gia không thấy khía cạnh nạn nhân. Các tội phạm trong an toàn giao thông, người đi đường lạc tay lái tông vô người đi đường đi đúng lề đường, hoặc các tội phạm khủng bố. Tại sao tội phạm học nghiên cứu khía cạnh của nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện hoàn cảnh. xem định nghĩa? -> khía cạnh nạn nhân là 1 dạng tình huống -> khắc phục điều kiện (tình huống) phòng ngừa tội phạm cụ thể. Lấy ví dụ cụ thể. Điểm cần nắm bắt trong bài này: nguyên nhân và điều kiện bao gồm 2 yếu tố tác động: cá nhân người phạm tội & điều kiện về tình huống về hoàn cảnh -> tác động đến việc phạm tội của người phạm tội. BÀI 5 NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI Bị can: là người bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra. Bị cáo: là người bị viện kiểm soát truy tố và tòa án đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. 1. Khái niệm chung: Là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng của người phạm tội, có vai trò trong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội cụ thể và các đặc điểm này kết hợp với tâm lí hoàn cảnh khách quan bên ngoài dẫn tới sự xử thực hiện hành vi phạm tội trên thực tế của con người đó. Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu là những đặc điểm mang tính đặc trưng, phổ biến, điển hình và đóng vai trò quan trọng trong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội. Những đặc điểm đó bao gồm: Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu ở 1 số khía cạnh •

Đặc điểm sinh học Tuổi tác, giới tính



Đặc điểm xã hội trình độ học vấn, nơi cư trú, nghề nghiệp



Đặc điểm tâm lý phản ánh nhận thức xã hội tiêu cực của người phạm tội như nhu

cầu, định hướng giá trị, sở thích, hứng thú, ý thức đạo đức, ý thức pháp luật. •

Đặc điểm nhân thân mang tính pháp lý hình sự

2. Phân biệt khái nhiêm nhân thân người phạm tội với một số khái niệm có liên quan. - Nhân thân chủ thể tội phạm và nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự - Nhân thân của bị can, nhân thân của bị cáo trong luật tố tụng hình sự Page 27

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học (Bị can là gì, bị cáo là gì) 2.1. Mục đích nghiên cứu của mỗi ngành khoa học - Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm xác định nguyên nhân và điều kiện tội phạm cụ thể, xây dựng các biện pháp phòng ngừa dự báo tội phạm trong xã hội - Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội để xác định căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự của tội phạm, - Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội để định tội danh, định khung hình phạt 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi rộng hơn, mức độ chi tiết hơn sâu sắc hơn ( do mục đích nghiên cứu ) nghiên cứu cả 4 nhóm đặc điểm - Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi hẹp hơn, chỉ tập trung vào nhóm đặc điểm mang tính pháp lý hình sự - Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo để giải quyết đúng đắn vụ án, xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong các giai đọan khác nhau của vụ án. Ví dụ nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo để xác định biện pháp ngăn chặn phù hợp Ví dụ Nam giới không phạm tội giết con mới đẻ, độ tuổi ảnh hưởng đến lọai tội phạm đua xe hay kinh tế lạm dụng chức vụ, thể hiện mức độ xã hội hóa 2.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội - Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở để làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, đặc biệt là nhóm nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội. - Nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định biện pháp trách nhiệm hình sự phù hợp. Ví dụ điều 45 luật hình sự qui định phải xem xét đặc điểm nhân thân người phạm tội. Tại sao? Nhân thân nói lên tính nguy hiểm, càng nguy hiểm thì càng phải cải tạo lâu, trừng trị lâu - Nghiên cứu nhân thân người phạm tội sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp giáo dục cải tạo người phạm tội phù hợp. Chủ yếu là lao động? Chưa cải tạo về nhận thức?? Lẽ ra phải được học. Bất cập do không có nguồn chi???? Luẩn quẩn

Page 28

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp dự báo và phòng ngừa tội phạm trong xã hội. Cha mẹ li hôn, người chưa thành niên phạm tội tăng - Ý nghĩa phòng ngừa chung: trộm cắp mùa đá banh, Tết... 3. Mối quan hệ giữa các đặc điểm sinh học với các đặc điểm xã hội trong nhân thân người phạm tội. - Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm sinh học (Quan điểm này cho rằng những đặc điểm sinh học của người phạm tội giữ vai trò quyết định đối với việc thực hiện tội phạm ( phạm tội bẩm sinh ) đồng thời nó phủ nhận vai trò của các đặc điểm xã hội thuộc người phạm tội •

Cấu tạo cơ thể ( kiểu cơ thể )



Tội phạm có liên quan đến sự di truyền

Quan điểm này đã lọai bỏ hòan tòan vai trò của các nhân tố xã hội, môi trườn, giáo dục, sự kiểm sóat xã hội đối với hành vi và xử sự của con người. Đồng thời cũng lọai trừ hòan tòan sự tự do về ý chí con người khi lựa chọn hành vi và xử sự. Từ đó phủ nhận vấn đề lỗi trong trách nhiệm hình sự, mâu thuẫn giai cấp trong xã hội có nhà nước, vai trò xã hội đối với việc thực hiện tội phạm của con người và không có sự chia sẻ cần thiết về trách nhiệm xã hội). - Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm xã hội (Quan điểm này cho rằng các đặc điểm xã hội của người phạm tội giữ vai trò quyết định đới với việc thực hiện tội phạm. Tuy nhiên quan điểm này không lọai trừ hòan tòan vai trò của các đặc điểm sinh học trong cơ chế hành vi phạm tội mà quan điểm này thừa nhận yếu tố sinh học là tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển đặc điểm xã hội. Yếu tố sinh học cũng ảnh hưởng 1 cách xác định đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan, công cụ, phương tiện khi thực hiện tội phạm của cá nhân là Khẳng định yếu tố lỗi trong trách nhiệm hình sự cũng như việc chia xẻ trách nhiệm của nhà nước và xã hội trong việc phát sinh tội phạm) 4. Các đặc điểm nhân thân đặc trưng của người phạm tội 4.1. Đặc điểm sinh học 4.1.1. Đặc điểm về giới tính Nghiên cứu đặc điểm về giới tính của người phạm tội nhằm : + Xác định tỷ lệ phạm tội theo giới tính:

Page 29

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Kết quả thống kê cho thấy trong mọi xã hội, tỷ lệ phạm tội của nam giới luôn cao hơn nữ giới. Tuy nhiên ở mỗi xã hội, mỗi nền văn hóa trong từng thời kỳ, đối với từng lọai tội phạm thì tỷ lệ này lại có sự thay đổi + Xác định các nét đặc trưng của tội phạm do nam giới và nữ giới thực hiện Về cơ cấu của tội phạm theo giới, nam giới thực hiện tội phạm 1 cách phổ biến ở nhiều nhóm tội và lọai tội khác nhau (tội phạm xâm phạm tình dục ). Trong khi đó, nữ giới lại thường chiếm tỷ lệ cao ở 1 số nhóm tội nhất định như tội phạm mại dâm, tội phạm buôn người, ma túy, các tội phạm chiếm đọat không có dấu hiệu bạo lực - Sức mạnh do nội tiết tố: bạo lực mạnh hơn - Hiếu động, nam tính, có xu hướng - Áp lực vật chất nuôi vợ: áp lực, có nguy cơ phạm tội cao => Sự khác nhau trong tỷ lệ phạm tội và cơ cấu tội phạm theo giới tính là xuất phát từ sự khác nhau giữa những đặc điểm thể chất, tâm lý và xã hội của mỗi giới tính. Sự khác biệt trong quá trình xã hội hóa đối với mỗi giới tính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự khác biệt -> tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm, ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm. 4.1.2. Đặc điểm về độ tuổi Nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi của người phạm tội nhằm + Xác định tỷ lệ phạm tội theo độ tuổi - Tội phạm học phân ra 4 nhóm tuổi : 14 – nhỏ hơn 18 tuổi, 18 – 30 tuổi, 30 -45 tuổi, lớn hơn 45 tuổi - Kết quả thống kê cho thấy tội phạm do nhóm người từ 18 – 30 thường chiếm tỷ lệ cao nhất trong xã hội, sau đó là nhóm 30 – 45 và những người chưa thành niên. Nhóm lớn hơn 45 tuổi có tỷ lệ phạm tội thấp nhất + Xác định cơ cấu tội phạm theo độ tuổi (các nét đặc trưng của tội phạm theo độ tuổi ) - Phần lớn người chưa thành niên thường thực hiện các tội phạm xâm phạm sở hữu, điển hình là trộm cắp cướp giật tài sản, tội phạm về ma túy, các tội xâm phạm trật tự công cộng. - Nhóm 18 -30 tuổi thực hiện phần lớn các tội phạm có sử dụng bạo lực ( giết người, cướp tài sản, hiếp dâm ) Page 30

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Nhóm 30-45 tuổi và từ 45 trở lên đặc trưng bởi các tội phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm an ninh quốc gia - Sức khỏe: sung sức - Chưa có kinh nghiệm: nóng vội, khoái chứng tỏ, khẳng định bản thân - Thể chất, nhận thức chưa đầy đủ => Nguyên nhân là ảnh hưởng của chức năng sinh học và xã hội. Nhóm chưa thành niên chưa có vai trò vị trí trong xã hội, định hướng giá trị chưa chín chắn, vững vàng nên muốn tự khẳng định bản thân => Yếu tố lứa tuổi của người phạm tội ảnh hưởing đến việc thực hiện tội phạm cũng xuất phát từ các đặc điểm thể chất, tâm lý, xã hội của mỗi lứa tuổi khác nhau. Trong đó, vai trò vị trí xã hội của mỗi độ tuổi luôn ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm 4.2. Các đặc điểm xã hội 4.2.1. Nghề nghiệp Khi nghiên cứu về nghề nghiệp, tội phạm học nhận thấy những người không có việc làm ổn định thường có tỷ lệ phạm tội cao hơn so với người có việc làm ổn định. Tội phạm cũng có sự liên quan chặt chẽ đến ngành nghề mà người phạm tội đang đảm nhiệm ( Ngành hải quan thì phổ biến tội phạm buôn lậu, hối lộ; ngành kiểm lâm thì phổ biến tội phạm phá rừng … ) - Thời vụ cao hơn ổn định - Tỷ lệ thất nghiệp luôn gắn liền với tỷ lệ phạm tội của 1 quốc gia - Nghề nghiệp khác nhau, xu hướng phạm tội khác nhau 4.2.2. Hòan cảnh gia đình Trước khi hành vi phạm tội xảy ra Hỗ trợ và đồng ý từ gia đình Hoàn cảnh kinh tế gia đình Khi nghiên cứu về hòan cảnh gia đình, tội phạm học nhận thấy tội phạm có mối liên hệ đến những gia đình có hòan cảnh kinh tế khó khăn, những gia đình có hòan cảnh hôn nhân bất hạnh hay điều kiện quản lý buông lỏng

Page 31

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Gia đình đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, tác động trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách. Sau khi phạm tội Che giấu Giáo dục, cải tạo Chủ ý hoàn cảnh gia đình của người chưa thành niên phạm tội: cơ cấu không hoàn thiện, thiếu cha, mẹ hoặc cả 2, sống trong gia đình thường xuyên vi phạm PL, đạo đức, có phương pháp giáo dục không phù hợp: đánh đập quá mức (lì lợm, nuông chìu quá mức (ích kỷ, ỷ lại) 4.2.3. Nơi cư trú Đưa ra câu hỏi: thường tội phạm xuát hiện nhiều nhất ở đâu? Khi nghiên cứu về nơi cư trú, tội phạm học nhận thấy tình hình tội phạm thường tập trung ở những thành phố lớn, những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa, tốc độ dịch chuyển cơ cấu xã hội ở mức cao. Đặc biệt tội phạm cũng thường phát sinh ở những địa bàn có sự giáp ranh về địa giới hành chính, có sự khó khăn trong việc quan hệ xã hội, quan hệ con người. Ví dụ Tam giác Hà nội – Quảng ninh - Hải phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, 4.3. Các đặc điểm về tâm lý, nhận thức của người phạm tội 4.3.1.Trình độ học vấn Trình độ học vấn giữ vai trò quan trọng trong nhận thức con người, có liên quan chặt chẽ, có ảnh hưởng xác định đến việc hình thành những nhu cầu, lợi ích sở thích, định hướng giá trị, quan điểm sống của cá nhân, tác động đến việc sử dụng thời gian, đến cách xử sự của con người nói chung và các hành vi phạm tội nói riêng. Cấp học: không biết chữ, 1, 2, 3, THCN, CĐ, ĐH Phạm tội chủ yếu cấp 1, hiện nay là cấp 2 Cấp 1: 72%, không biết chữ 7,3%, ĐH, CĐ 0%, còn lại cấp 2, cấp 3 Trình độ học vấn có quyết định hành vi phạm tội, tại sao? + Học vấn thấp, nhận thức pháp luật sẽ kém + Học vấn gắn chặt chẽ với nghề nghiệp, địa vị XH

Page 32

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học Những người có học vấn thấp thường chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu tình hình tội phạm; ở những lọai tội phạm khác nhau thì trình độ học vấn của người phạm tội cũng có sự khác nhau. Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người, tội phạm xâm phạm sở hữu, tội phạm xâm phạm trật tự công cộng, các tội phạm có sử dụng bạo lực mang tính côn đồ hung hãn thường do nhóm người có trình độ học vấn thấp thực hiện. Riêng nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm họat động tư pháp lại thường do nhóm người có trình độ học vấn cao thực hiện. Đối với nhóm người có trình độ học vấn cao khi thực hiện tội phạm thường có thủ đọan phương thức tinh vi xảo quyệt hơn những người có trình độ học vấn thấp 4.3.2. Nhu cầu - Nhu cầu là những đòi hỏi mà cá nhân thấy cần phải được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để có thể tồn tại và phát triển. Nhu cầu gây cho con người đang ở trong tình trạng thiếu thốn và cá nhân tìm mọi cách để đáp ứng thỏa mãn nó. Nhu cầu của người phạm tội cũng giống như người bình thường khác, nhưng cách thỏa mãn nhu cầu của người phạm tội đặc biệt hơn người bình thường, mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu của người phạm tội. Nhu cầu của người phạm tội có các đặc điểm + Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu + Người phạm tội thường có sự mất cân đối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập trung quá mức vào những nhu cầu thực dụng, cực đoan. + Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đi ngược lại những chuẩn mực đạo đức và pháp luật (nhu cầu lệch chuẩn : thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển bình thường của đời sống xã hội. Ví dụ: vì lệch chuẩn, phi đạo đức nên không thỏa mãn nhu cầu một cách bình thường được). + Biện pháp thõa mãn nhu cầu của người phạm tội thường là vô đạo đức, phi pháp luật, không lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý. Ví dụ : chiếm đọat tài sản của người khác để thõa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân. Xét góc độ con người thì nhu cầu trả thù là 1 nhu cầu bình thường, nhưng đối với 1 số trường hợp trở thành bất bình thường khi nó vượt qua sự cho phép của pháp luật. - Nhu cầu giữ vai trò quyết định trong việc hình thành động cơ phạm tội Page 33

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học 4.3.3. Định hướng giá trị Định hướng giá trị là tập hợp những giá trị tích lũy ở cá nhân trong quá trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sống và sự giáo dục. Định hướng giá trị được hình thành và củng cố bởi năng lực nhận thức, bởi kinh nghiệm cá nhân qua sự trải nghiệm lâu dài. Định hướng giá trị của người phạm tội có 1 số biểu hiện cụ thể + Người phạm tội thường có sự đánh giá không đúng, có sự nhầm lẫn giữa các giá trị trong xã hội ( xung đột giữa quan niệm của người phạm tội và chuẩn mực chung của xã hội ) + Có sự mất cân đối trong hệ thống giá trị, người phạm tội thường tập trung vào các giá trị thứ yếu, giá trị thực dụng, mang tính cực đoan + Người phạm tội thường xác định thứ bậc các giá trị theo mục đích ích kỷ, riêng biệt (nhóm giá trị xã hội, nhóm giá trị tập thể, nhóm giá trị cá nhân ). Người phạm tội sẵn sàng đặt nhóm giá trị cá nhân lên trên các giá trị xã hội, tập thể. Sự khác nhau giữa định hướng giá trị và nhu cầu. Con người bình thường cũng phải lựa chọn giữa định hướng giá trị vật chất và định hướng tinh thần. Ở người phạm tội, giữa giá trị vật chất và tinh thần không có sự cân bằng. 4.3.4. Hứng thú: Hứng thú là 1 niềm say mê, nếu nhiều thì nâng lên thành đam mê, yêu thích đặc biệt, cảm thấy vui, thoải mái, hưng phấn. Hứng thú của người phạm tội có thể là rất lành mạnh, nhưng khả năng không đáp ứng hứng thú đó thì thực hiện hành vi phạm tội hoặc hứng thú phi đạo đức dẫn đến việc phạm tội. Có vai trò quan trọng trong hành vi của con người nói chung, hành vi phạm tội nói riêng. Cùng với nhu cầu nó được coi là 1 trong hệ thống động lực của nhân cách 4.3.5. Ý thức đạo đức: - Ơ đại đa số người phạm tội , hơn 1 lần họ đã có hành vi vi phạm đạo đức (tuy không phải lúc nào cũng vậy), nhưng cho ta thấy ở những người thường xuyên vi phạm đạo đức thì có khả năng cao hơn. - Chỉ quan sát những đặc điểm rất bình thường trong cuộc sống, thái độ của người nào đó với những người thân trong gia đình, với láng giềng làng xóm. Thường xuyên cãi vả, sử dụng bạo lực thì có khả năng phạm tội cao hơn. Page 34

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Sự hiểu biết giá trị đạo đức của người phạm tội còn hạn chế. - Quan niệm của người phạm tội về giá trị đạo đức có sự xung đột với các chuẩn mực chung của đời sống xã hội. - Các đặc điểm nhận thức tâm lý của người phạm tội đóng vai trò trực tiếp, quyết định trong việc hình thành động cơ phạm tội 4.3.6. Ý thức pháp luật Là trạng thái tâm lý cao nhất, thái độ đối với pháp luật, tôn trọng hay không tôn trọng. Thấy người kia phạm tội mà không ai trừng trị, nên người phạm tội cũng thực hiện hành vi. Khi ý thức pháp luật này gặp hoàn cảnh, điều kiện thuận lợi thì thực hiện hành vi pháp luật. 5. Các đặc điểm nhân thân có tính pháp lý hình sự Thể hiện tính chất nguy hiểm của tội phạm và của nhân thân người phạm tội bao gồm: - Người phạm tội lần đầu. - Người tái phạm, tái phạm nguy hiểm, lưu manh chuyên nghiệp - Người tổ chức, cầm đầu, đồng phạm - Người chưa thành niên phạm tội. Ví dụ: Người lần đầu phạm tội, tái phạm, tái phạm nguy hiểm, lưu manh chuyên nghiệp, phạm tội côn đồ, người tổ chức, cầm đầu, đồng phạm, người chưa thành niên phạm tội … được qui định trong luật hình sự là thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội đối với xã hội 6. Phân lọai người phạm tội Có thể phân lọai dựa trên các căn cứ sau: - Căn cứ vào đặc điểm sinh học xã hội - Căn cứ vào khuynh hướng chống đối xã hội của người phạm tội - Căn cứ vào dấu hiệu pháp lý hình sự. BÀI 6 PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

Page 35

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học 1. Khái niệm chung: Phòng ngừa tội phạm (tội phạm hiểu chung: phòng ngừa tội phạm, nhóm tội phạm) là việc sử dụng những biện pháp mang tính nhà nước, và xã hội tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm làm giảm bớt và tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi xã hội. Theo nghĩa hẹp, chỉ tập trung vào việc ngăn cản tội phạm xảy ra, khắc phục lọai bỏ nguyên nhân điều kiện Theo nghĩa rộng, ngoài việc ngăn cản tội phạm xảy ra còn sử dụng các biện pháp để phát hiện xử lý tội phạm kịp thời (xử lý sau khi xảy ra). 2. Nội dung của phòng ngừa tội phạm - Phòng ngừa xã hội là (thuyết phục, giáo dục, tạo điều kiện) lọai trừ khắc phục những nguyên nhân và điều kiện phạm tội thông qua việc cải thiện các quan hệ xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân, hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cho tình hình tội phạm không còn cơ sở để phát sinh và tồn tại. Kết hợp giáo dục, giúp đỡ các thành viên trong cộng đồng, xóa bỏ các tình huống, hoàn cảnh phạm tội nhằm loại trừ khả năng phát sinh các tội phạm cụ thể. - Đây là biện pháp căn cơ, nền tảng, cốt lõi, mang tính tích cực, chủ động, hiệu quả cao nhưng để tiến hành triệt để thì sẽ đòi hỏi 1 thời gian lâu dài, luôn luôn có độ trễ nhất định. - Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế (mang tính nhà nước) bắt buộc mọi người dân phải tuân theo được thể hiện qua việc phát hiện và xử lý tội phạm, trọng tâm là các hoạt động điều tra, xét xử, cải tạo người phạm tội, thi hành án hình sự (Ví dụ các biện pháp xử lý hành chính, các trung tâm cai nghiện ) Ưu tiên biện pháp nào cũng thể hiện tiềm năng về kinh tế, xã hội của 1 quốc gia. Ví dụ: nước phát triễn thì ưu tiên đầu tư nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Họ nhận thức rằng biện pháp phòng ngừa mang tính xã hội tác động đến gốc rễ của tội phạm. 4. Ý nghĩa của hoạt động phòng ngừa tội phạm: - Phòng ngừa tội phạm đem lại ý nghĩa nhân đạo và tiến bộ xã hội là nhà nước và xã hội có sự chia sẻ trách nhiệm với người phạm tội. - Ý nghĩa về mặt nhân đạo: bảo vệ con người, kể những người có nguy cơ là nạn nhân lẫn có thể trở thành người phạm tội. Page 36

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Ý nghĩa cho mặt kinh tế: ngăn chặn những thiệt hại to lớn về kinh tế do tội phạm gây ra, kể cả những thiệt hại gián tiếp mà nhà nước và xã hội chi phí để khắc phục hậu quả. - Về mặt quản lý xã hội: thông qua họat động phòng ngừa tội phạm, nhà nước có thể kiểm soát được mảng tối của đời sống xã hội là tình hình tội phạm, qua đó nâng cao tính hiệu quả của họat động quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường hiệu quả trong họat động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật 4. Phân loại các biện pháp phòng ngừa - Căn cứ vào phạm vi và mức độ tác động + Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm chung + Các biện pháp phòng ngừa các nhóm tội phạm (công chức) + Các biện pháp phòng ngừa các tội phạm cụ thể - Căn cứ vào nội dung và tính chất của các biện pháp phòng ngừa tội phạm + Các biện pháp về kinh tế xã hội + Các biện pháp về chính trị tư tưởng (Ví dụ : bình đẳng giới tính, tôn giáo ) + Các biện pháp về văn hóa tâm lý + Các biện pháp về tổ chức, quản lý xã hội + Các biện pháp về pháp luật và phát hiện xử lý tội phạm - Căn cứ vào đối tượng tác động của các biện pháp phòng ngừa + Các biện pháp phòng ngừa áp dụng chung cho mọi đối tượng trong xã hội : tuyên truyền giúp đỡ. Ví dụ nâng cao dân trí, dạy nghề … + Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho đối tượng có nhân thân xấu dễ phạm tội + Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho người đã phạm tội Ví dụ biện pháp trách nhiệm hình sự + Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho cán bộ công nhân viên chức nhà nước. + Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho người chưa thành niên phạm tội - Căn cứ vào địa bàn và lĩnh vực cần phòng ngừa tội phạm + Các biện pháp phòng ngừa áp dụng chung trên phạm vi tòan bộ lãnh thổ quốc gia + Các biện pháp phòng ngừa áp dụng riêng cho từng địa phương và vùng miền + Các biện pháp phòng ngừa áp dụng riêng cho từng ngành và từng lĩnh vực họat động Page 37

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học 4. Các nguyên tắc trong hoạt động phòng ngừa tội phạm 4.1. Nguyên tắc pháp chế: Nội dung nguyên tắc: Mọi họat động phòng ngừa tội phạm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, các công dân phải hợp hiến và hợp pháp, hoạt động phòng ngừa tội phạm phải tuân theo các quy định của pháp luật. Cơ sở của nguyên tắc: phải tuân theo pháp chế, tuân thủ theo quy định của pháp luật, ảnh hưởng rất lớn nghiêm trọng đến đời sống của công dân cho xã hội, đặc biệt trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa mang tính cưỡng chế nhà nước. Điều kiện để áp dụng nguyên tắc: - Phải có sự hoàn thiện các quy định của pháp luật, pháp luật rõ ràng. - Người thi hành pháp luật có vai trò rất quan trọng -> thái độ đúng mực, cái tâm, cái tầm… Ý nghĩa của việc áp dụng nguyên tắc: - Đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của người dân. Thậm chí phải bảo vệ quyền và lợi ích của người phạm tội. - Góp phần định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền. 4.2. Nguyên tắc nhân đạo: Nội dung nguyên tắc: là các biện pháp phòng ngừa tội phạm không được hạ thấp danh dự nhân phẩm con ngừơi mà phải nhằm khôi phục con người và tạo điều kiện để con người phát triển (tình yêu thương đến tất cả những người có liên quan đến tình hình phạm tội. -> Hđ phòng ngừa tội phạm không nhằm làm hạn thấp danh dự nhân phẩm, tổn thương con người mà phải hướng họ tới cuộc sống tốt đẹp hơn). Cơ sở nguyên tắc: hoạt động vì con người, Điều kiện để áp dung nguyên tắc: - Trên nguyên tắc tinh thần nhân đạo đó cần phải thể hiện thành văn bản pháp luật rõ, cụ thể để có thể hiểu và thống nhất thực hiện. Ví dụ như trong trường hợp hiếp dâm con ruột, xử lưu động thì phải có biện pháp. - Xuất phát từ tình yêu thương con người. Ý nghĩa của nguyên tắc: bảo vệ tối đa các quyền và lợi ích hợp pháp của con người và thể hiện tính nhân đạo của PL quốc gia. Page 38

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học 4.3. Nguyên tắc dân chủ Nội dung nguyên tắc: là mọi cơ quan tổ chức công dân đều có thể tham gia họat động phòng ngừa tội phạm và nhà nước phải tạo mọi điều kiện cho các chủ thể tham gia họat động phòng ngừa tội phạm à phát huy được mọi nguồn lực trong xã hội vào việc phòng ngừa tội phạm (hoạt động phòng ngừa tội phạm phải có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp xã hội). Cơ sở của nguyên tắc: Quản lý xã hội cần có sự tham gia rộng rãi, tận dụng ý kiến từ cơ sở, từ nhân dân Điều kiện để áp dụng: làm sao tạo điều kiện cho người dân tham gia phòng ngừa tội phạm?. - Quyền và nghĩa vụ tham gia của người dân phải quy định cụ thể trong văn bản pháp luật. - Phải có sự tạo điều kiện hổ trợ của cơ quan chuyên trách, Ý nghĩa của nguyên tắc: phát huy nguồn lực từ lực lượng quần chúng nhân dân và nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng chống tội phạm. 4.4. Nguyên tắc khoa học tiến bộ Nội dung nguyên tắc: là các biện pháp phòng ngừa phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, các thành tựu khoa học nhất định, phải ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm luôn phải đảm bảo cho mọi người có cơ hội phát triển bình đẳng, không được phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, thái độ chính trị. Phòng ngừa tội phạm phải theo những tư tưởng khoa học tiến bộ, cũng như phải áp dụng khoa học kỹ thuật trong biện pháp phòng ngừa tội phạm. Ví dụ: như luật đền bù thiệt hại cho nạn nhân, ví dụ trong trường hợp người phạm tội không có khả năng bồi thường hay không tìm được người phạm tội -> xuất phát từ quan điểm nhà nước phải chia sẽ trách nhiệm bởi vì người dân làm nộp thuế nuôi nhà nước, cho nên khi bị tội phạm xâm hại thì nhưng người này làm gì mà để tội phạm xảy ra -> quan điểm tiến bộ trong phòng ngừa tội phạm. - Áp dụng KHKT vì tội phạm càng tinh vi, đấu tranh khó khăn hơn Điều kiện áp dụng nguyên tắc: vai trò quyết định nhà nước cũng như vai trò của cá nhân được đào tạo để nâng cao trình độ, trong đó nhà nước: tiền, chế độ đào tạo, học tập và vai trò của cá nhân được nhà nước cử đi đào tạo, tiếp thu khoa học công nghệ, năng lực quản lý,… Ý nghĩa của nguyên tắc: Nâng cao hiệu quả của đấu tranh phòng chống tội phạm Page 39

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học 4.5. Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể trong công tác phòng ngừa tội phạm Là mỗi chủ thể khi tham gia phòng ngừa tội phạm trong phạm vi và nhiệm vụ phòng ngừa ở từng địa phương, từng ngành mà mình quản lý đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các chủ thể khác để có thể thực hiện 1 cách tốt nhất họat động phòng ngừa tội phạm. Mỗi chủ thể khi tham gia phòng ngừa tội phạm trong phạm vi và nhiệm vụ phòng ngừa ở từng địa phương, từng ngành mà mình quản lý đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các chủ thể khác để có thể thực hiện 1 cách tốt nhất họat động phòng ngừa tội phạm 4.6. Nguyên tắc cụ thể hóa trong phòng ngừa tội phạm Là biện pháp phòng ngừa tội phạm luôn được nhận thức rõ ràng, chứa đựng các giải pháp khả thi và phù hợp với điều kiện đặc thù về phòng chống tội phạm ở mỗi địa phương mỗi ngành mỗi lĩnh vực. Biện pháp phòng ngừa tội phạm luôn được nhận thức rõ ràng, chứa đựng các giải pháp khả thi và phù hợp với điều kiện đặc thù về phòng chống tội phạm ở mỗi địa phương mỗi ngành mỗi lĩnh vực. 5. Các chủ thể phòng ngừa tội phạm + Các tổ chức của Đảng cộng sản Việt nam + Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp + Các cơ quan quản lý nhà nước : chính phủ và UBND các cấp + Các cơ quan tư pháp : viện kiểm sát, tòa án + Các tổ chức đòan thể và mọi công dân

BÀI 7 DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ KẾ HỌACH HÓA HỌAT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM I. Dự báo tình hình tội phạm 1. Khái niệm dự báo tình hình tội phạm Dự báo tình hình tội phạm là 1 họat động dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những nhận định mang tính phán đóan về tình hình tội phạm trong tương lai, về các yếu tố tác động đến tội phạm (nguyên nhân và điều kiện) những thay đổi về nhân thân người phạm tội những Page 40

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tội phạm và khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể trong tương lai. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm. 2. Các nội dung cơ bản của dự báo tình hình tội phạm - Dự báo về tội phạm là phải cho thấy sự thay đổi của tình hình tội phạm trong tương lai, phải thấy khả năng xuất hiện của những lọai tội phạm mới, cũng như khảnăng mất đi hay giảm hẳn của 1 số tội phạm cụ thể trước những biến đổi của đời sống xã hội. Dự báo về tội phạm trong tương lai là phải cho thấy sự thay đổi của tình hình tội phạm trong tương lai, thông số về tội pham, cơ cấu tình hình tội phạm nói chung và cụ thể, mức độ thiệt hại của tội phạm , phải thấy khả năng xuất hiện của những lọai tội phạm mới, cũng như khả năng mất đi (tội đầu cơ??) hay giảm hẳn của 1 số tội phạm cụ thể trước những biến đổi của đời sống xã hội, sự thay đổi về nguyên nhân và điều kiện của TP torng tương lai (tập trung thành thị?, kinh tế thế giới, tôn giáo) Dự báo về người phạm tội là sự thay đổi trong những đặc điểm nhân thân của người phạm tội, sự thay đổi về phương thức thủ đọan công cụ phương tiện trong tình hình mới sự thay đổi trong những đặc điểm nhân thân của người phạm tội (sinh học: ngày càng trẻ, có cả người già, nam, nữ, xã hội: tội chức vụ, nhân thức, tâm lý), sự thay đổi về phương thức thủ đọan công cụ phương tiện trong tình hình mới Dự báo về những nhân tố vẫn còn tiếp tục tác động ảnh hưởng đến tình hình tội phạm trong tương lai là Ví dụ như mặt trái của nền kinh tế thị trường, Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể trong xã hội, đặc biệt là khả năng của các chủ thể chuyên trách, thu hút mọi người, người tài. 3. Các đặc điểm của dự báo tình hình tội phạm Dự báo tình hình tội phạm là 1 bộ phận của dự báo xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm quan trọng của dự báo xã hội, vừa tồn tại những đặc điểm quan trọng của dự báo tội phạm + Đặc điểm chung: - Tính phạm vi : theo không gian và thời gian. (Tính phạm vi là khi dự báo ở phạm vi không gian càng lớn và thời gian càng dài và xa bao nhiêu thì tính phức tạp của phương án dự báo càng cao bấy nhiêu và tính chính xác càng giảm) Page 41

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Tính xác xuất và tính đa khả năng: kết quả dự báo mang tính xác xuất không chính xác, nhưng phải có biện pháp phòng ngừa khác kèm theo. (là phải tìm ra nhiều mô hình và chọn phương án có xác suất xảy ra cao nhất) + Đặc điểm riêng: - Tính bước hai: dự báo tội phạm là dự báo mang “tính bước hai”, là không bắt tay vào dự báo tội phạm, mà được tiến hành dự báo khác (các dự báo xã hội khác), rồi mới dự báo tội phạm. (Dự báo tình hình tội phạm luôn được xem là dự báo bước 2 và được tiến hành sau các dự báo kinh tế xã hội à do tình hình tội phạm luôn là kết quả, hậu quả của các hiện tượng kinh tế xã hội). - Tính phức tạp trong hoạt động dự báo tội phạm: do tâm lý con người thay đổi phức tạp, hơn hẳn những yếu tố khác, mối qua hệ giữa tội phạm với tệ nạn xã hội. 4. Các thông tin, tài liệu được sử dung trong kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội phạm Có 5 loại thông tin - Thông tin về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại - Thông tin về các lọai tệ nạn xã hội có mối quan hệ gần gũi với lọai tội phạm cần dự báo ( khái niệm tệ nạn xã hội không có tính pháp lý hình sự, khác với khái niệm tình hình tội phạm ). Ví dụ tệ nạn mê tín dị đoan - Các yếu tố về kinh tế xã hội, tâm lý, quản lý còn tiếp tục tác động đến tình hình tội phạm trong tương lai - Thông tin về hệ thống pháp luật và định hướng hòan thiện pháp luật trong thời gian tới Ví dụ tội trốn thuế khi áp dụng luật thuế cá nhân - Thông tin về các chủ thể của họat động phòng chống tội phạm, đặc biệt là nhóm chủ thể chuyên trách về việc tổ chức, sắp xếp nhân sự, trang thiết bị hỗ trợ. 5. Các phương pháp dự báo tình hình tội phạm Trong điều kiện hiện nay ta sử dụng 4 phương pháp sau 5.1. Phương pháp thống kê (loại suy) Là phương pháp dự báo tội phạm mà chủ yếu dựa vào những thông tin về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại. Từ đó phát hiện ra các qui luật vận động và phát triển của tình hình Page 42

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học tội phạm để rồi cho rằng các qui luật này vẫn còn tiếp tục tác động, ảnh hưởng đến tình hình tội phạm trong tương lai. (dựa vào số liệu thống kê tội phạm trong quá khứ, hiện tại để đưa ra những kết luận về tội phạm trong 1 hoặc 2 năm tiếp theo (do đặc điểm của tình hình tội phạm có tính ổn định tương đối). Cơ sở để áp dụng phương pháp này là sức ì của tội phạm, nghĩa là trước khi thay đổi thì phải có cái chớn của tội phạm, nó sẽ chạy tiếp 1 trong 2 năm. Và kèm theo đó trong 1 hoặc 2 năm này không có sự thay đổi lớn về mặt pháp luật hoặc xã hội, ví dụ như thay đổi BLHS, chẳng hạn thay đổi giá trị tối thiểu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội trôm cắp từ 2 triệu đồng lên 4 triệu đồng thì tội phạm về trộm cắp bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ giảm. + Điều kiện nhất định của phương pháp này: số liệu thu thập phải mang tính đáng tin cậy. Phải có đầy đủ thông tin về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại Chỉ có thể dự báo các lọai tội phạm có độ ẩn thấp trong xã hội : có độ nguy hiểm cho xã hội cao. Ví dụ : tội giết người, gây thương tích … ( Do số liệu thống kê không thể phản ánh đầy đủ các lọai tội phạm có độ ẩn cao: thường là tội phạm ít nghiêm trọng, liên quan đến các chủ thể đặc biệt ) Tình hình tội phạm trên địa bàn phải có mức độ ổn định tương đối, nếu có sự biến động thì cũng phải có sự ổn định về mặt thời gian Ưu điểm: dễ thực hiện mang tính chính xác khá cao. Hạn chế nhất định: - Phương pháp này không thể dự báo trung hạn hoặc dài hạn, chỉ sử dụng trong ngắn hạn, bên cạnh đó phương pháp này chủ yếu thực hiện dựa vào số liệu thống kê. - Phương pháp này chủ yếu dự báo các tội phạm có độ ẩn thấp, dữ liệu đáng tin cậy, có phương pháp thu thập khoa học. - Chỉ dự báo xu hướng 1 cách chung chung, không dự báo những nội dung mang tính chi tiết. 5.2. Phương pháp chuyên gia (dự báo bằng ý kiến của chuyên gia thông qua tổ chức lấy ý kiến, tọa đàm) Là phương pháp dự báo tình hình tội phạm dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến các chuyên gia nghiên cứu có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và họat động thực tiễn phòng chống tội phạm. Các chuyên gia có thể làm việc theo nhóm hay làm việc độc lập. Sau Page 43

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học khi tổng hợp ý kiến của tất cả các chuyên gia thì chủ thể của họat động phòng chống tội phạm sẽ lựa chọn 1 phương án dự báo mang tính khoa học đầy đủ toàn diện nhất. Ưu điểm: khắc phục nhược điểm của phương pháp đầu tiên. Phương pháp này dự báo được những tội phạm có độ ẩn cao, chẳng hạn những tội phạm về chức vụ, quyền hạn. Những chuyên gia này dự báo tội phạm chi tiết hơn khác với phương pháp 1 là chỉ dự báo xu hướng. Hạn chế: độ tin cậy không cao do mang tính chủ quan của con người, chi phí cao, tốn kém. 5.3. Phương pháp dự báo tương tự (xây dựng kịch bản trong họat động dự báo tội phạm) Là phương pháp dự báo tình hình tội phạm dựa vào việc nghiên cứu tình hình tội phạm đã xảy ra ở những quốc gia khác nhau trên thế giới hay ở các vùng lãnh thổ khác nhau từ đó phán đoán xu thế vận động và phát triển tình hình tội phạm ở nước ta hay ở vùng lãnh 5.4. Phương pháp mô hình hóa (phương pháp xác lập phương trình ) Là phương pháp dự báo tội phạm dựa trên mô hình về tình hình tội phạm được thiết lập phản ánh qui luật của tình hình tội phạm và thường sử dụng mô hình toán và phương trình toán để dự báo. Sau khi đưa các thông tin về tội phạm và các thông tin liên quan khác vào mô hình, mô hình sẽ cho ra kết quả dự báo tình hình tội phạm trong tương lai Yêu cầu khi áp dụng phương pháp này cũng tương tự phương pháp lọai suy 5. Ý nghĩa của hoạt động dự báo phòng chống tội phạm: dự báo để chủ động đấu tranh - Dự báo tình hình tội phạm sẽ tạo sự chủ động cho các chủ thể khi tiến hành họat động phòng ngừa tội phạm, làm nên chất lượng phòng chống tội phạm cao - Dự báo tình hình tội phạm tạo cơ sở cho việc họach định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong đó có các chính sách về pháp luật nói chung và chính sách hình sự nói riêng - Dự báo tình hình tội phạm còn tạo cơ sở cho việc hoàn thiện bộ máy phòng chống tội phạm như nhân sự, cơ cấu tổ chức, lực lượng, cơ chế phối hợp kết hợp, trang thiết bị, - Đưa ra kiến nghị hoàn thiện chính sách phòng chống tội phạm 7. Phân loại dự báo bao gồm 4 lọai - Thời gian (ngắn, trung, dài) Page 44

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Đối tượng (tội phạm và người phạm tội) - Phạm vi (quốc gia, địa phuơng, ngành nghề) - Chủ thể (cơ quan chức năng, khoa học) II. Kế họach hóa họat động phòng chống tội phạm 1. Khái niệm Kế hoạch hóa là hoạt động sọan thảo các phương hướng chương trình cũng như các biện pháp phòng ngừa trên 1 địa bàn cụ thể trong 1 khoảng thời gian xác định, đến triển khai thực hiện kế hoạch đó trong thực tế. 2. Các thông tin tài liệu được sử dụng trong việc xây dựng kế họach - Các kết quả dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn trong thời gian tới - Thông tin về tình hình kinh tế xã hội, đặc điểm về địa lý tự nhiên và dân cư trên địa bàn .3. Các giai đọan của kế họach phòng chống tội phạm Bao gồm 4 bước - Sọan thảo (xây dựng) kế họach phòng chống tội phạm - Thẩm định (khoa học) và phê duyệt (pháp lý) kế họach - Ký ban hành, triển khai thực hiện kế họach trong thực tế - Sơ kết tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm đối với việc thực hiện kế họach 4. Các nội dung cơ bản của kế họach phòng chống tội phạm 1/ Đối tượng của kế hoạch: Phải xác định cụ thể về đối tượng người phạm tội có đặc điểm nhân thân gì, loại tội phạm nào? 2/ Thời gian và địa bàn áp dụng kế hoạch: 3/ Mục tiêu kế hoạch: các mục tiêu cụ thể cần đạt được của kế hoạch. 4/ Các biện pháp phòng ngừa tội phạm: 5/ Chủ thể thực hiện kế hoạch: Xây dựng cơ chế phối hợp, cơ chế kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật các chủ thể trong việc thực hiện kế họach 6/ Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch: Xác định nguồn ngân sách để đáp ứng cho việc thực hiện kế họach 5. Các tiêu chí đánh giá kế họach trong thực tế

Page 45

Tài liệu giảng dạy môn Tội Phạm Học - Tính khoa học là phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, không mang tính chủ quan, duy ý chí, phải có logic - Tính ưu việt, tối ưu là phải chọn phương án có chi phí thấp hiệu quả cao - Tính khả thi là phải có khả năng triển khai trong thực tế Yếu tố đặc biệt quan trọng đầu tiên để đánh giá là nội dung của kế hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc của hoạt động phòng ngừa tội phạm như nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc dân chủ...

Page 46