Nguyên lý cơ bản CN Mác Lênin [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

NHỮNG NGUYÊN LÍ MAC – LENIN (I)

1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học.  Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:  Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?  Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh hay không?  Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:  Giải quyết mặt thứ nhất:

 Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.  Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. o Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản: CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vật chất. CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.  Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới triết học chỉ có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).  Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)  Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).

 Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri). Một số ít nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả tri). 2. Ưu + nhược về những quan điểm về vật chất trước Mác. Nội dung + ý nghĩa vật chất của Lê-nin.  Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:  Thời kỳ cổ đại:  Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.  Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của vật chất như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,… xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.  Thời kỳ cận đại: 1

 





 Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên tử sụp đổ trước khoa học. Ưu điểm: Hình thành chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai. Nhược điểm: + Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích một cách duy tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn cho rằng những tri thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá + Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại của vật chất và chủ nghĩa duy vật và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang tồn tại mà thôi… Quan điểm của Lênin:  “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” Nội dung định nghĩa:  Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.  Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.  Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên giác quan con người; cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.

 Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:  Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.  Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.  Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật chất, định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.  Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội.  Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất. 3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức. a, Nguồn gốc:  Nguồn gốc tự nhiên:  Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.  Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.  Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và ngôn ngữ.  Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể.  Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm…; là phương tiện để 2

tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực. b, Bản chất của ý thức:  Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:  Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.  Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.  Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.  Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:  Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.  Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.  Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.  Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con người. c, Kết cấu của ý thức:  Theo chiều ngang, ý thức gồm:  Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất.  Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với chính mình.  Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…  Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:  Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.  Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.  Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí… 4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí phát triển trong phép biện chứng duy vật: a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:  Khái niệm mối liên hệ phổ biến:  Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.  Tính chất của mối liên hệ: 3

 Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.  Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:  Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.  Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.  Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;… Sự phân chia này cũng chỉ là tương đối.  Ý nghĩa phương pháp luận:  Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật.  Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể… b, Nguyên lí về sự phát triển:  Khái niệm “phát triển”:  Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.  Tính chất của sự phát triển:  Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.  Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất.  Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.  Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.  Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn của sự vật hiện tượng quy định.  Ý nghĩa phương pháp luận:  Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.  Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.

4

5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. a, Nội dung  Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong một thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.  Đặc điểm của mâu thuẫn:  Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại mà không có mâu thuẫn.  Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…  Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:  Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức không có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, cái này xuất hiện cái kia xuất hiện theo.  Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất nhưng vẫn thống nhất với nhau.  Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.  Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn. b, Ý nghĩa phương pháp luận:  Giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát triển của sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.  Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.  Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược cũng như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.  Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín muồi và điều kiện tồn tại của mâu thuẫn. 6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. a. Nội dung:  Khái niệm:  Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. 5

 Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ, vv..  Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:  Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.  Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng.  Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới. b. Ý nghĩa phương pháp luận:  Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình.  Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí, thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiện tồn tại cụ thể của sự vật, hiện tượng.  Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc. 7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật. a, Cái chung và cái riêng:  Khái niệm:  Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.  Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.  Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết cấu vật chất nào khác.  Cái đặc thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm, những bộ phận giống nhau chỉ tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng.  Tính chất và mối quan hệ biện chứng:  Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.  Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.  Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại  Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.  Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật. 6

 Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:  Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.  Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.  Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác động để nó sớm trở thành hiện thực. b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:  Khái niệm:  Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.  Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.  Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:  Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên nhân khác nguyên cớ.  Nguyên nhân quyết định kết quả.  Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.  Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.  Ý nghĩa phương pháp luận:  Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.  Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.  Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với kết quả.  Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.  Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực. 8. Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX.  Khái niệm:  Lực lượng sản xuất: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.  Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.  Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:

7

 LLSX và QHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ và tính chất của LLSX.  Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:  Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội của nó, do đó LLSX giữ vai trò quyết định.  Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.  Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển theo:  Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.  Ngược lại khi QHSX không theo kịp, không phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ và thay thế bởi một QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX.  Sự tác động trở lại của QHSX đối với trình độ phát triển và tính chất của LLSX:  Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX và ngược lại, kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình độ LLSX.  Ý nghĩa:  Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong LLSX.  Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.  Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. 9. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa.  Khái niệm:  Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.  Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v… cùng với các thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình thành trên một cơ sở xã hội nhất định.  Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:  CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy.  KTTT tác động trở lại CSHT: điều này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:  Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển 8

của kinh tế – xã hội và sớm muộn sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.  Ý nghĩa phương pháp luận:  Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm :  Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.  Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.  Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.  Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát. 10.Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.  Khái niệm:  Tồn tại xã hội: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn lịch sử nhất định.  Ý thức xã hội: là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội, phản ánh tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.  Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:  Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:  TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH, nó làm hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH.  Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải thay đổi theo.  Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.  Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này rất lớn, tuy nhiên hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện: lực lượng xã hội, giai cấp đề ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hội; mức độ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với hiện thực; mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.  Ý nghĩa phương pháp luận:  Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu nghiên cứu tồn tại xã hội.  Muốn phát triển YTXH của một xã hội mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vật chất xã hội của nó.  Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của YTXH đối với quá trình phát triển nền văn hóa mới và con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo của YTXH để làm cho đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt; phát huy tính chủ động của mỗi người. 9