34 1 194KB
NÓI VỚI CON
I. Kiến thức chung 1. Hoàn cảnh sáng - Bài thơ được viết năm 1980, năm năm sau ngày thống nhất đất nước, khi tác đời sống của nhân dân cả nước nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng còn vô cùng khó khăn, thiếu thốn. 2. Thể thơ
Tự do
3. Bố cục
- Đoạn 1 (Từ đầu đến “Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”): Người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng: con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong sự bao bọc, chở che của quê hương. - Đoạn 2 (còn lại): Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy. 4. Mạch cảm xúc Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. 5. Ý nghĩa nhan đề - Bài thơ là lời tâm tình, lời dặn dò người cha muốn nói với con. - Đó cũng là lời nhà thơ tự nói với mình, đồng thời nhắc nhở mọi người về tình cảm gắn bó với truyền thống quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. - Nhan đề góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm. 6. Đặc điểm nội - Nội dung: tình cảm thắm thiết của cha mẹ với con cái, tình yêu quê dung và nghệ thuật hương sâu nặng, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. - Nghệ thuật: Thể thơ tự do, linh hoạt trong diễn đạt mà vẫn giàu vần điệu; mang hình thức là lời tâm tính, dặn dò của cha với con tạo nên giọng điệu thiết tha, trìu mến; bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên khiến lời dặn dò dễ thấm, thuyết phục; hình ảnh thơ cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà đậm chất thơ, mang đậm bản sắc thơ ca miền núi II. Phân tích Câu 1. Đọc khổ thơ đầu tiên của bài thơ “Nói với con” và trả lời câu hỏi: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. 1. Trong bốn dòng thơ đầu, - Điệp ngữ: điệp từ ngữ (“chân”, “bước tới”, “bước”), điệp cấu trúc
biện pháp tu từ nào được sử (hai câu đầu, hai câu sau) dụng? Chỉ ra và nêu tác dụng - Liệt kê: “Chân phải bước tới cha”, “chân trái bước tới mẹ”; “Một của các biện pháp tu từ đó. bước chạm tiếng nói”, “hai bước tới tiếng cười”. - Hoán dụ: “chân phải”, “chân trái” để nói về đứa con + Hình dung cụ thể, rõ nét hơn hình ảnh đứa trẻ tập đi với những bước chập chững đầu tiên - Tác dụng: + Gợi tả rõ nét hình ảnh đứa trẻ tập đi với những bước chập chững đầu tiên trong sự chào đón, nâng đỡ, chở che của cả cha lẫn mẹ. + Khiến câu thơ nhịp nhàng hơn + Phải chăng còn gợi sự song hành của cả cha lẫn mẹ trong mỗi bước con đi? - Ẩn dụ: “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười”: + Đây là cách ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (từ thính giác -> xúc giác; tiếng nói, tiếng cười vốn vô hình nhưng lại như “chạm” được vào, có thể cảm nhận rất cụ thể, rõ nét) + Khiến cho tiếng nói, tiếng cười trở nên hữu hình + Gợi sự ngây thơ, hồn nhiên của con => sự chờ đón, yêu thương, chở che của cha mẹ + Gợi tả rõ nét hình ảnh đứa trẻ tập đi với những bước chập chững đầu tiên trong sự chào đón, nâng đỡ, chở che của cả cha lẫn mẹ. => Các BPTT góp phần diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc; gợi không khí hòa hợp, quấn quýt của gia đình -> tình cảm yêu thương của người cha với con, với gia đình. 2. Ghi lại và nêu tác dụng - Thành phần gọi đáp: con ơi của thành phần biệt lập được - Tác dụng: câu thơ như tiếng gọi trìu mến, thân thương => cảm sử dụng trong dòng thơ giác gần gũi, thân thiết, tình yêu thương của cha. “Người đồng mình yêu lắm con ơi”. 3. Chỉ ra và nêu tác dụng - Ẩn dụ: “nan hoa” (chỉ nan tre, dưới bàn tay của người lao động, của các biện pháp tu từ được những thanh tre thô mộc đã trở thành những nan hoa đẹp đẽ) sử dụng trong đoạn thơ: + Cho thấy sự tài hoa, khéo léo của người đồng mình trong lao động Đan lờ cài nan hoa + Thái độ yêu mến, tự hào, ngợi ca của người cha Vách nhà ken câu hát - Ẩn dụ: “vách nhà ken câu hát” (vách nhà không chỉ được ken bằng Rừng cho hoa gỗ mà còn được ken bằng những câu hát)/ (thị giác -> thính giác) Con đường cho những tấm + Gợi sự lạc quan, vui tươi trong cuộc sống của người đồng mình lòng. + Ngợi ca bằng thái độ yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. + Câu thơ hàm súc, đa nghĩa, giàu hình ảnh. - Nhân hóa: rừng cho hoa, con đường cho những tấm lòng... + Thiên nhiên sống động, gần gũi hơn với con người; + Tấm lòng của mẹ thiên nhiên: bao dung, nghĩa tình, hào phóng, chở che cho cuộc sống của họ, hun đúc, nuôi dưỡng tâm hồn người đồng mình => sự gắn bó, hòa hợp của thiên nhiên và con người. + Tác giả ngợi ca cuộc sống tươi đẹp, phóng khoáng, nghĩa tình, chan hòa với tự nhiên của người đồng mình.
+ Thể hiện thái độ trân trọng, tự hào của người cha với thiên nhiên, núi rừng quê hương. - Điệp ngữ “cho”: + Nhấn mạnh sự hào phóng, nghĩa tình, tấm lòng bao dung của thiên nhiên: ban tặng cho con người những gì đẹp nhất. + Tạo nhịp điệu cho những câu thơ. + Tấm lòng biết ơn, trân trọng, tự hào của người cha với thiên nhiên, núi rừng quê hương. Đoạn văn: Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 - 15 câu nêu cảm nhận của em về tình cảm của người cha trong khổ thơ. Đoạn văn có sử dụng hợp lí thành phần tình thái và phép nối. (Gạch chân, chú thích rõ) Nội dung: Thân đoạn: Bằng giọng điệu tâm tình, thái độ trìu mến thiết tha, người cha muốn gợi nhắc con về cội nguồn sinh dưỡng thiêng liêng của mỗi con người, trước hết là gia đình. Bốn câu thơ đầu gợi hình ảnh, không khí gia đình thật đầm ấm, quấn quýt, đầy tình yêu thương: Em bé đang lẫm chẫm tập đi, đang bi bô tập nói. Những hình ảnh thơ giàu giá trị tạo hình: “chân phải – chân trái”, “một bước – hai bước”, “tiếng nói – tiếng cười”, “tới cha – tới mẹ” gợi nên không khí gia đình ngập tràn hạnh phúc. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, chở che, nâng đỡ, vui mừng đón nhận. Hai dòng thơ cuối nhắc lại một dấu mốc quan trọng – ngày cưới của cha mẹ. Người cha muốn nhắn nhủ, mong con luôn nhớ con được lớn lên trong tình yêu thương trong sáng và hạnh phúc của cha mẹ. Người cha còn muốn gợi nhắc con về cội nguồn lớn rộng hơn đã nuôi dưỡng con, đó chính là quê hương, muốn truyền cho con niềm tự hào, biết ơn nơi “chôn rau cắt rốn” của mình. Cụm từ “người đồng mình” chỉ người vùng mình, miền mình, những người cùng sống chung miền đất, quê hương, cùng dân tộc. Cách nói giản dị ấy đi liền với tiếng gọi “con ơi” gợi tình cảm trìu mến, thân thương. Người cha muốn con tự hào về cuộc sống chân chất, mộc mạc mà lạc quan, vui tươi, hài hòa với tự nhiên của người đồng mình. Họ là những con người chăm chỉ, cần cù, khéo léo, tài hoa trong lao động. Những nan nứa, nan tre đơn sơ, thô mộc qua bàn tay của họ đã trở thành những “nan hoa” đẹp đẽ. Họ có một thế giới tâm hồn phong phú và tràn đầy lạc quan. Những vách nhà không chỉ được ken bằng gỗ mà còn bằng những câu hát hay chính con người nơi đây đã tạo dựng ngôi nhà, cuộc sống của mình bằng chiều sâu của văn hóa, lối sống của mình. Các động từ “đan”, “cài”, “ken” cùng những hình ảnh giàu sức gợi cảm vừa giúp người đọc hình dung những công việc cụ thể của con người trên quê hương, vừa nói lên tình cảm gắn bó, quấn quýt của “người đồng mình”. Người cha muốn con trân trọng biết ơn quê hương, biết ơn mẹ thiên nhiên đã nuôi lớn mình. Rừng không chỉ cho gỗ, cho măng mà còn cho hoa. Hoa là vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng, mang đến cho con người niềm vui và niềm hạnh phúc. “Con đường cho những tấm lòng” gợi liên tưởng đến những con đường trở về nhà về bản, đi vào thung vào rừng…; gợi nghĩ đến tấm lòng nhân hậu, bao dung, chở che của quê hương với mỗi người con chốn này.
Phép nhân hóa và điệp ngữ “rừng cho hoa”, “con đường cho những tấm lòng” khiến cho thiên nhiên trở nên gần gũi, nghĩa tình; gợi tình cảm gắn bó, keo sơn thắm thiết của người đồng mình với quê hương. Kết đoạn: Những lời tâm tình, trìu mến của người cha với con đã cho thấy tình yêu thương con tha thiết, mong muốn con sẽ luôn ghi nhớ những cội nguồn sinh dưỡng thiêng liêng là gia đình, là quê hương. Câu 2. Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện yêu cầu: Người đồng mình thương lắm con ơi Người đồng mình thô sơ da thịt Cao đo nỗi buồn Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Xa nuôi chí lớn Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Còn quê hương thì làm phong tục Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Con ơi tuy thô sơ da thịt Sống trong thung không chê thung nghèo đói Lên đường Sống như sông như suối Không bao giờ nhỏ bé được Lên thác xuống ghềnh Nghe con. Không lo cực nhọc. a. Giải nghĩa cụm từ “người đồng mình”. Chép thuộc những dòng thơ khác trong bài cũng xuất hiện cụm từ “người đồng mình”. Việc nhắc lại nhiều lần cụm từ này như vậy có tác dụng gì?
b. Ở khổ thơ thứ nhất, người cha nói với con “Người đồng mình yêu lắm con ơi”. Khổ thơ này lại mở đầu bằng câu thơ “Người đồng mình thương lắm con ơi”. Điều đó có ý nghĩa gì?
“Người đồng mình”: người vùng mình, người miền mình, những người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng dân tộc với mình. - Chép chính xác 4 dòng thơ: + Người đồng mình thô sơ da thịt + Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương + Người đồng mình thương lắm con ơi + Người đồng minh yêu lắm con ơi - Tác dụng: + Nhấn mạnh những vẻ đẹp trong cuộc sống và phẩm chất của người đồng mình + Thể hiện niềm tự hào, tình yêu thương, gắn bó của người cha với người đồng mình, với quê hương mình. + Cụm từ này đứng chốt ở bốn trọng điểm như điệp khúc, tạo nhịp điệu cho bài thơ; tạo sự liền mạch trong cảm xúc: tự hào, yêu mến, ngợi ca vẻ đẹp của những con người quê hương. - Điều đó đánh dấu sự chuyển biến trong mạch cảm xúc thơ, từ “yêu” đến “thương”. - Cha yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của những con người quê hương, yêu cuộc sống lao động tươi vui, đẹp đẽ nên cũng muốn truyền tới con những tình cảm đẹp đẽ ấy. - Nói về “người đồng mình”, người cha không chỉ yêu mến, tự hào mà còn thấy thấu hiểu, cảm thương cho những vất vả, nhọc nhằn của họ -> người cha muốn con thấu hiểu, cảm thông cho những khó khăn đó để rồi biết trân trọng, phát huy những phẩm chất tốt đẹp, đáng quý ở họ. -> Cảm xúc thơ liền mạch, kết nối hai ý thơ; phù hợp để diễn tả
những tâm tình, mong ước của người cha. c. Chỉ ra cái hay của việc - “cao”, “xa” vốn là những tính từ định lượng, ở đây được dùng để sử dụng các từ “cao”, “xa” đong đếm những sự vật trừu tượng: nỗi buồn, chí lớn => ẩn dụ trong hai câu thơ “Cao đo chuyển đổi cảm giác. nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”. Tác giả mượn chiều kích của không gian để nói về tâm hồn rộng mở, phóng khoáng, sự bền gan vững chí của người đồng mình => cách tư duy cụ thể, giàu hình ảnh của người miền núi, của thơ Y Phương. - “cao”, “xa” được đặt trong cấu trúc đối xứng Nhấn mạnh cuộc sống vất vả, khó khăn và ý chí mạnh mẽ của người đồng mình: mặc dù cuộc sống còn nhiều lo toan, nỗi buồn không ít nhưng ý chí của họ đủ lớn để vượt qua. Thể hiện tình cảm yêu thương, tự hào của người cha với người đồng mình. d. Chỉ ra và nêu tác dụng - Điệp ngữ: sống, không chê của điệp ngữ trong hai câu Tác dụng: thơ: Sống trên đá không chê + Nhấn mạnh sức sống bền bỉ, mãnh liệt của người đồng mình đá gập ghềnh/ Sống trong + Nhấn mạnh lối sống nghĩa tình, trước sau như một của người đồng thung không chê thung mình: họ gắn bó, nặng lòng với quê hương. nghèo đói. + Thể hiện thái độ tự hào, ngợi ca của người cha. + Tạo nhịp điệu/ sự nhịp nhàng cho câu thơ. e. Ghi lại và nêu hiệu quả - Hình ảnh so sánh: “Sống như sông như suối” nghệ thuật của một hình ảnh Tác dụng: so sánh và một thành ngữ + Câu thơ sinh động, giàu hình ảnh được sử dụng trong khổ thơ. + Khiến người đọc hình dung rõ nét hơn vẻ đẹp của ý chí, nghị lực ở người đồng mình. Họ có cuộc sống phóng khoáng, không ngại khó, ngại khổ, chấp nhận và vượt qua thử thách tựa như sông như suối. + Niềm tự hào, tình yêu thương của người cha. - Thành ngữ: “lên thác xuống ghềnh” Tác dụng: + Câu thơ sinh động, giàu hình ảnh mà vẫn hàm súc. + Gợi tả rõ nét những khó khăn, cực nhọc trong cuộc sống của người đồng mình => góp phần thể hiện ý chí, nghị lực -> tự hào, tình yêu thương của cha với người đồng mình. f. Chỉ ra hàm ý trong bốn - “thô sơ da thịt”: sự chân chất, mộc mạc dòng thơ cuối bài. - “lên đường”: bước vào cuộc đời, trưởng thành - “nhỏ bé”: sự hèn nhát, thiếu tự trọng, thiếu tự tin => Cha gửi gắm mong muốn: bước vào cuộc đời rộng lớn, người con sẽ luôn sống tự tin, bản lĩnh, đường hoàng; không tầm thường, nhỏ bé. Cha cũng mong con tự trọng, tự tôn giống như người đồng mình; có khát vọng lớn lao để xây dựng quê hương thêm giàu đẹp. g. Viết đoạn văn T-P-H khoảng 12-15 câu làm rõ những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha với con qua khổ thơ trên. Đoạn văn sử dụng hợp lí thành phần phụ chú và phép thế (gạch chân, chú thích rõ). * Vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của người đồng mình - Trước hết, câu thơ điệp lại cấu trúc “Người đồng mình thương lắm con ơi” (thay chữ “yêu” bằng
chữ “thương”) như một điệp khúc vang lên đầy yêu thương, tự hào; đồng thời thể hiện sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc của người cha về cuộc sống vất vả, nhọc nhằn của những con người quê hương. - Y Phương đã có một sáng tạo thú vị theo lối tư duy của người miền núi: lấy chiều cao của bầu trời để đo nỗi buồn (sự từng trải), sự vất vả nhọc nhằn; độ xa của mặt đất để đo sự bền gan vững chí của “người đồng mình”. Hai câu thơ với kết cấu đối xứng mang ý nghĩa khẳng định: thử thách, khó khăn càng lớn thì ý chí của con người càng cao. Hình ảnh ẩn dụ độc đáo cũng gợi lên vẻ đẹp của con người quê hương: luôn tràn đầy ước mơ và niềm tin trong cuộc sống. - Dù cuộc sống còn nghèo khó, cực nhọc - “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” nhưng họ vẫn luôn sống thủy chung, gắn bó với quê hương mình: “không lo cực nhọc”. - Hình ảnh so sánh “sống như sông như suối” cho thấy người đồng mình có lối sống mạnh mẽ, phóng khoáng như những dòng sông, dòng suối luôn đổ về biển lớn. Điệp từ “sống” và nhịp thơ tuôn chảy gợi lên sức sống mãnh liệt, bền bỉ của con người trong cuộc sống còn nhiều gian truân, vất vả. - Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” kết hợp với cách nói phủ định “không lo cực nhọc” đã khẳng định mạnh mẽ về lối sống không ngại khó khăn, luôn lạc quan của họ. - Con người quê hương tuy bề ngoài mộc mạc chân chất “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về ý chí, nghị lực: “Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”. - “Người đồng mình” còn có tinh thần cần cù lao động, có ý thức tự lực tự cường: “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương/ Còn quê hương thì làm phong tục”. Câu thơ tả thực truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi, họ đã dựng xây bản làng thêm đẹp giàu bằng đôi bàn tay lao động. Hình ảnh thơ còn mang ý nghĩa ẩn dụ: bằng lối sống mộc mạc, giản dị mà đẹp đẽ, những con người nơi đây đã làm nên bản sắc văn hóa, phong tục tập quán riêng của mình. * Lời dặn dò, mong ước của người cha - Mong con biết yêu thương, trân trọng quê hương; sống gắn bó, thủy chung với cội nguồn sinh dưỡng của mình. - Tự tin, bản lĩnh, không cúi đầu trước khó khăn thử thách, không tầm thường: “Không bao giờ nhỏ bé được”. - Luôn tự hào về sức sống bền bỉ và tiếp nối, phát huy ý thức tự lực tự cường, tạo ra những giá trị và bản sắc riêng cho quê hương mình. -> Tình cảm sâu sắc của người cha được thể hiện qua những lời tâm tình trìu mến, những lời nhắc nhở vừa ân cần vừa nghiêm khắc. - Nghệ thuật: hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, đặc trưng theo lối tư duy của người miền núi, cũng là đặc trưng trong thơ Y Phương + giọng điều tâm tình thiết tha... Kết đoạn: Như vậy, qua đoạn thơ, người cha muốn khắc sâu trong tiềm thức của con những phẩm chất đẹp đẽ, quý giá của con người quê hương, từ đó người cha mong con hãy tự hào và phát huy những phẩm chất tốt đẹp đó.