30 0 1MB
Tài liệu ôn tập CCNA Version 2.0
Biên soạn: Phạm Đình Thông – Đặng Hoàng Khánh
-1-
Lưu hành nội bộ Tháng 2/2009 MỤC LỤC I.
MÔ HÌNH OSI VÀ TCP/IP............................................................................5
I.1 Mô hình OSI :............................................................................................................................5 I.2 Mô hình TCP/IP:........................................................................................................................6 I.3 Quá trình truyền dữ liệu giữa 2 máy:.........................................................................................7
II. THIẾT BỊ CƠ BẢN: HUB, SWITCH, ROUTER:.......................................8 II.1 Hub:..........................................................................................................................................8 II.2 Switch:......................................................................................................................................8 II.3 Switch lập MAC Address Table như thế nào? Switch sử dụng bảng này ra sao?...................9 II.4 Router:......................................................................................................................................9 II.5 Cable:........................................................................................................................................9 II.6 Cơ chế ARP:.............................................................................................................................9
III. CISCO IOS.....................................................................................................11 III.1 Các bộ nhớ bên trong Router:...............................................................................................11 III.2 Tiến trình khởi động của Router...........................................................................................11 III.3 Giá trị thanh ghi của Router (Configuration Register):........................................................12 III.4 Các mode cấu hình của Cisco IOS........................................................................................13
IV. SWITCHING:................................................................................................13 -2-
IV.1 Spanning-Tree Protocol (STP):............................................................................................13 IV.2 SwitchPort Port-Security......................................................................................................15 IV.3 VLAN...................................................................................................................................16 IV.4 Trunking................................................................................................................................16 IV.5 VTP.......................................................................................................................................17 IV.6 Routing Inter-VLAN.............................................................................................................19
V. ROUTING......................................................................................................20 V.1 IP addressing..........................................................................................................................20 V.2 Các loại routing......................................................................................................................21 V.2.1 Distance vector Routing......................................................................................................24 V.2.2 Link state Routing...............................................................................................................25 V.3 RIP v1 (Routing Information Protocol).................................................................................26 V.4 RIP V2....................................................................................................................................28 V.5 OSPF (Open Shortest Path First)...........................................................................................29 V.6 EIGRP....................................................................................................................................34
VI. ACCESS-LIST...............................................................................................37 VII.1 Các khái niệm: inside local, inside global, outside global, outside local............................38 VII. 2 Phân loại theo cấu hình.......................................................................................................39 VII.3 Áp dụng lên interface..........................................................................................................39
VIII.WIRELESS:..................................................................................................40 VIII.1 Điểm khác nhau giữa WLAN và LAN..............................................................................40 VIII.2 Các mô hình Wireless........................................................................................................40 VIII.3 Các chuẩn 802.11...............................................................................................................41
-3-
VIII.4 Bảo mật trong Wireless......................................................................................................41
IX. WAN:..............................................................................................................41 IX.1 Frame Relay..........................................................................................................................41 IX.2 PPP........................................................................................................................................45
IX.2 PPP
-4-
ÔN TẬP CCNA I.
MÔ HÌNH OSI VÀ TCP/IP I.1 Mô hình OSI
Mô hình OSI chỉ là mô hình tham chiếu, mục đích: giúp hiểu rõ việc truyền thông giữa các máy (Simplifies teaching and learning), giảm sự phức tạp khi truyền thông (Reduces complexity), chuẩn hóa các cổng (Standardizes interfaces), trợ giúp thiết kế kiểu module (Facilitates modular engineering), đảm bảo tính tương thích (Ensures interoperable technology) Có 7 lớp: “Anh Phải Sống Theo Người Địa Phương” –
– –
–
–
Application: Cung cấp dịch vụ ứng dụng mạng, chịu trách nhiệm xác định các đầu cuối giao tiếp, đồng bộ thông tin giữa các ứng dụng. FTP(20,21); HTTP(80); Telnet(23); SMTP(25); TFTP(69); DNS(53); POP3(110); SNMP(161); DHCP(67,68) Presentation: Cung cấp chức năng mã hóa và chuyển đổi các định dạng dùng trong lớp Application. ASCII; JPEG; GIF; MPEG; WMA; … Session: Thiết lập các phiên giao tiếp, điều khiển và duy trì các phiên giao tiếp giữa các ứng dụng khác nhau giữa 2 máy (phân port). Example: NetBiOS, X-Windows… Transport: Chia dữ liệu thành các segments nhỏ hơn, thiết lập kết nối end-to-end (logical) và Chịu trách nhiệm về truyền dữ liệu giữa các đầu cuối. Connection – Oriented và Connectionless. Điều khiển luồng, ghép kênh, kiểm tra lỗi và khôi phục lỗi. TCP/UDP Network: Định nghĩa địa chỉ logical cho các đầu cuối và thiết lập tuyến đường đi tốt nhất (định tuyến) cho các packets. Đóng gói các segment thành các packets. IP, IPX, Apple Talk. Thiết bị: router -5-
DataLink: Đóng gói các packets thành các frames để truyền đi và xác định mô hình mạng như : BUS, STAR hoặc RING. Gồm 2 lớp con: MAC liên quan đến lớp Physical; LLC(Logical Link Control) liên quan đến lớp Netwrok. 802.3(Ethernet/Fast Ethernet), 802.3z(Gigabit Ethernet), 802.5(Token Ring), FDDI, HDLC, PPP, Frame Relay. Thiết bị liên quan: Switch layer 2 – Physical: Chuyển đổi các Frames thành các bits và truyền đi dưới dạng các mức điện áp qua các đường truyền vật lý như các loại cáp…Chuẩn hóa về mặt điện, cơ khí, chức năng của các cổng. CAT3, CAT5, V.35, EIA/TIA-232, EIA/TIA-449. Thiết bị liên quan: Hub –
I.2 Mô hình TCP/IP Gọn hơn so với mô hình OSI, chỉ còn 4 lớp: – Application: bao gồm 3 lớp cuối cùng (5, 6, 7) của mô hình OSI – Transport – Internet – Network Access: bao gồm 2 lớp đầu tiên của mô hình OSI Mô hình TCP/IP được áp dụng cho Internet hiện giờ.
-6-
I.3 Quá trình truyền dữ liệu giữa 2 máy
-7-
–
I.
Dữ liệu từ lớp 7 đưa xuống lớp 6 và 5. Lớp 4 phân chuỗi data thành các segment và đưa xuống lớp 3. Lớp 3 chèn thêm vào mỗi segment địa chỉ IP nguồn và đích (IP header), tạo thành các packet, đưa xuống lớp 2. Lớp 2 đóng gói mỗi packet bằng các thông tin lớp 2 (Frame Header) và phần kiểm tra lỗi (Frame Trailer), tạo thành frame, đưa xuống lớp 1. Lớp 1 chuyển các bit 0,1 trong frame thành các mức điện áp và truyền qua các môi trường vật lý khác nhau.
THIẾT BỊ CƠ BẢN: HUB, SWITCH, ROUTER: II.1 Hub – Thiết bị layer 1, chỉ tiếp nhận và khuếch đại tín hiệu, được dùng trong các trường hợp cần mở rộng phạm vi mạng. – Hoạt động ở chế độ half-duplex (trong một thời điểm chỉ truyền hoặc nhận dữ liệu từ một máy, khác với full-duplex có thể vừa truyền vừa nhận ở cùng thời điểm). – Dùng cơ chế CSMA/CD để phát hiện đụng độ. • Một host muốn truyền dữ liệu đi thì trước hết phải lắng nghe xem mạng có bận không. – Hub không hiểu MAC – Một hub được coi như là 1 collision domain. II.2 Switch -
Thiết bị layer 2, xử lý và truyền các frame dựa vào MAC table. – Mặc định hoạt động ở chế độ full-duplex nếu có 1 máy tính gắn vào cổng của SW, không dùng cơ chế CSMA/CD trong mode này – Một switch được coi là một broadcast domain (nếu frame có địa chỉ MAC đích là broadcast thì tất cả các máy đều nhận được). Nếu switch có hỗ trợ chia VLAN thì mỗi VLAN là một broadcast domain (tương ứng với một mạng) và switch tạm thời bị chia ra thành nhiều switch con. – Có 3 kiểu truyền frame trong switch: -8-
✔ Store and Forward: nhận toàn bộ 1 frame, kiểm tra lỗi, nếu frame tốt thì truyền, nếu bị lỗi thì drop. Kiểu truyền chậm nhất nhưng đảm bảo độ tin cậy cho mạng. ✔ Cut through: đọc địa chỉ MAC đích và gởi frame ngay lập tức, không kiểm tra lỗi. Truyền nhanh nhưng không đảm bảo độ tin cậy. Thích hợp với các thiết bị có CPU yếu, bộ đệm ít. ✔ Fragment-Free: đọc 64 byte đầu tiên của frame và truyền frame đi (64 byte là độ dài nhỏ nhất của 1 frame hoàn chỉnh). Tránh được đa số các lỗi do đụng độ, tuy nhiên vẫn không đảm bảo độ tin cậy như Store and Forward. II.3 MAC Address Table Switch lập MAC Address Table như thế nào? Switch sử dụng bảng này ra sao? Switch học các địa chỉ MAC nguồn (source MAC) khi frame đi qua switch và đưa vào MAC address tabe (MAC address + port). Nếu switch nhận frame có địa chỉ MAC là broadcast, multicast hay unknown unicast thì phát frame đó ra tất cả các port trừ port đã nhận frame. Nếu địa chỉ đích của frame mà switch nhận được là known unicast thì switch dựa vào MAC address table để phát frame đó ra chính xác port cần nhận. – Giải thích tại sao khi show MAC address table thì thấy 1 port có nhiều MAC đi kèm? –
II.4 Router – Thiết bị layer 3, phân định biên giới của các network, thực hiện chức năng định tuyến. – Router ngăn chặn broadcast – Thực hiện việc lọc các gói tin II.5 Cable • Serial cable • Straight-through cable • Cross-over cable • Rolled-over cable -9-
II.6 Cơ chế ARP – Các ứng dụng cần địa chỉ IP để liên lạc với nhau, trong khi việc truyền các frame lại cần địa chỉ MAC. Cần có cơ chế ánh xạ giữa IP và MAC để đảm bảo truyền nhận cho đúng. ARP đưa ra để thực hiện nhiệm vụ mapping giữa IP và MAC address. Máy trạm sẽ phát ARP request hỏi MAC của một IP nào đó. Máy có IP được truy vấn sẽ trả lời địa chỉ MAC của nó. Máy request sẽ làm động tác cache lại MAC và địa chỉ IP đã tìm.
– Thông thường, máy tính sẽ cache thông tin về IP và MAC của các máy trong mạng cùng với MAC và IP của default gateway.
- 10 -
I.
CISCO IOS III.1 Các bộ nhớ bên trong Router: •
ROM : – –
Chứa chương trình khởi động Router Thực hiện tiến trình Power-on Self Test (POST)
– Chứa BOOT Image (đối với Router 2500). – Bộ nhớ này không thể xóa. • RAM: – Chứa Running-config, bảng định tuyến, ARP table … – Chứ IOS Image khi được load từ Flash (đối với dòng router 2600 và sau này) – Thông tin trong RAM bị mất khi router bị mất điện • NVRAM: – Chứa Startup-Config – Thông tin trong NVRAM không bị mất khi router bị mất nguồn. • Flash: – Chứa Cisco IOS – Thông tin trong Flash có thể xóa và thay thế được.
- 11 -
III.2 Tiến trình khởi động của Router
Kiểm tra phần cứng: – POST – Load Bootstrap • Tìm và load Cisco IOS Software Image: Trình tự load IOS của Router Cisco Flash TFTP Server ROM Có IOS: Router sẽ tải hệ điều hành từ bộ nhớ flash 2500: Chạy trực tiếp trên Flash 2600: Load IOS lên RAM và chạy trên RAM. - Không có IOS: Tìm trên TFTP Server, nếu đang có 1 TFTP Server có IOS, sẽ chạy IOS đó - Vẫn không tìm thấy IOS 2500: Load mini IOS từ ROM 2600: Vào chế độ Boot ROM • Tìm và load file cấu hình (Startup-config): – Có file cấu hình: Load file cấu hình lên. – Không có file cấu hình: Load file cấu hình rỗng. •
III.3 Giá trị thanh ghi của Router (Configuration Register) • • •
Là 1 thanh ghi có chiều dài 16 bit Được biễu diễn với dạng số HEX 4 bit cuối hình thành trường boot (boot field)
- 12 -
1 0
0x
0x2101: Boot từ ROM 0x2102: Boot từ Flash (default) 0x2142: Bỏ qua nội dung của NVRAM (dùng khi cần crack password cho Router Cisco) • Cấu hình: - Khi chưa có IOS hay muốn load IOS từ tftpnld: • • •
Rommon 1> IP_ADDRESS=A.B.C.D (mặc định chỉ interface đầu- f0/0) Rommon2> IP_SUBNETMASK = A.B.C.D Rommon3> DEFAULT_GATEWAY=A.B.C.D Rommon 4> TFTP_SERVER=A.B.C.D Rommon5> TFTP_FILE=c2600-is-mz.113-2.0.2.Q Rommon6> tftpndl.
- Chọn 1 trong 2 IOS:
R(config)# boot system flash: abc.def.xyz
- 13 -
- Chọn file cấu hình cần load: (Mặc định, trong NVRAM chỉ lưu được 1 file startup-config, muốn có nhiều file startup-config thì phải load từ tftp server). R(config)# boot config tftp:?
III.4 Các mode cấu hình của Cisco IOS
I.
SWITCHING IV.1 Spanning-Tree Protocol (STP): – Lý do phải dùng STP: ngăn chặn các lỗi thường gặp trong mạng nhiều switch dùng các đường dự phòng: multiple frame copies, broadcast storm, MAC database instability. Mạng switch loại này tạo ra các vòng lặp (switching loop) và STP được sử dụng để tránh loop.
- 14 -
Hoạt động của STP: các switch gởi các gói tin BPDU theo địa chỉ multicast 01.80.c2.00.00.00 để trao đổi thông tin về Bridge ID (Priority + MAC) và dựa vào đó để thiết lập Spanning Tree. ✔ Bầu chọn Root Bridge: diễn ra trên toàn mạng switch. Switch nào có BID nhỏ nhất sẽ làm root bridge (BID = Priority.MAC, default priority = 32768 (0 – 65535)). ✔ Bầu chọn Root Port: diễn ra trên bản thân các switch không phải là root bridge. Mỗi nonroot switch chỉ có 1 port được làm root port, root port phải là port có path cost đi tới root bridge nhỏ nhất. Trong trường hợp cost bằng nhau thì phân định thông qua sender Bridge ID và Sender port ID (priority.Number, default priority = 128 (0 – 240) ✔ Bầu chọn Designated Port: diễn ra trên các segment mạng, dựa vào path cost, nếu path cost bằng nhau thì phân định thông qua BID. Các port trên root bridge đều là designated port. ✔ Các port còn lại đều là bị Block. – Trạng thái các port của switch: ✔ Disabled: không nhận bất cứ frame nào ✔ Blocking: không truyền frame, chỉ nhận BPDU. Trạng thái ngay khi switch khởi động ✔ Listening: nhận và gửi BPDU (15s) ✔ Learning: nhận, gửi BPDU và học MAC address (15s) ✔ Forwarding: nhận, gửi BPDU, học MAC, nhận và truyền frame – STP được coi là hội tụ khi tất cả các port của switch hoặc ở 1 trong 2 trạng thái forwarding và blocking. – Bảng giá trị cost: –
- 15 -
Vd: Cổng nào sẽ bị Block trong mô hình sau?
IV.2 SwitchPort Port-Security
• Chỉ apply trên port là mode Access • Switchport port-security mac-address mac-address ○ chỉ ra mac address nào sẽ được cho phép. • Switchport port-security mac-address sticky.
○ Mac address đầu tiên được học vào sẽ cho phép. Còn các mac
address học sau thì cấm. ○ Default chỉ được phép học 1 mac. • Switchport port-security maximum value[1-132] • Switchport port-security violation {protect | restrict | shutdown} ○ Default là shutsown • Switchport port-security aging time 10 - 16 -
○ Set thời gian cho những địa chỉ dynamic MAC Address, nếu vượt quá thời gian này sẽ clear MAC • Switchport port-security aging type inactivity ○ bắt đầu tính thời gian để clear MAC-Address tính từ khi không có traffic đi vào port Vd:
SwitchX(config)# interface fa0/5 SwitchX(config-if)# switchport mode access SwitchX(config-if)# switchport port-security SwitchX(config-if)# switchport port-security maximum 1 SwitchX(config-if)# switchport port-security mac-address sticky SwitchX(config-if)# switchport port-security violation shutdown
– Khi muốn bỏ cấu hình port-security chỉ cần dùng lệnh
SwitchX(config-if)# no switchport port-security
IV.3 VLAN Phân chia mạng, bảo mật cơ bản, giảm broadcast. – Mỗi Vlan là 1 vùng broadcast domain – Cấu hình: Switch#conf t Switch(config)#vlan 2 Switch(config)#vlan 3 Switch(config)#interface f0/2 Switch(config-if)#switchport mode access Switch(config-if)#switchport access vlan 2 – VLAN tagging: thêm VLAN ID (12 bit) vào trong frame để giúp nhận biết VLAN. – Việc gán IP cho Vlan trên Switch chỉ nhằm mục đích quản trị –
IV.4 Trunking – Mục đích: cho phép nhiều VLAN đi cùng nhau trên một kết nối giữa các switch.
- 17 -
– Có 2 loại trunking: • ISL :đóng gói 26 byte Header và 4 byte Trailer vào frame gốc.
•
Dot1Q (chèn 4 byte vào frame gốc).
- 18 -
–
Khác biệt cơ bản giữa ISL và Dot1Q: encapsulation và tagging, native VLAN trong Dot1Q, ISL là chuẩn của Cisco, Dot1Q là chuẩn của IEEE.
IV.5 VTP –
Mục đích: đảm bảo tính nhất quán về VLAN trong mạng, chỉnh sửa VLAN linh động
– Hoạt động: ✔ Server gởi VTP advertisement mỗi 5 phút hoặc nếu có sự thay đổi trong mạng. ✔ VTP advertisement chứa: - 19 -
Revision number: default là 0. Mỗi lần thay đổi cấu hình thì tăng lên 1. Để reset về 0: • thay đổi mode VTP thành Transparent sau đó đổi lại server. • Thay đổi domain name VLAN name và number, Switch có port được gắn vào VLAN nào (liên quan đến VTP pruning). – Có 3 mode trong VTP: ✔ Server: tạo, sửa, xóa VLAN, gởi và quảng bá VLAN ads. đồng bộ thông tin VLAN, lưu thông tin VLAN trong NVRAM. ✔ Client: không tạo, sửa, xóa VLAN, chuyển VLAN ads. đồng bộ thông tin VLAN, không lưu thông tin VLAN trong NVRAM. ✔ Transparent: tạo, sửa, xóa VLAN riêng, chuyển VLAN ads của domain, không quảng bá thông tin VLAN của mình, không đồng bộ thông tin VLAN, lưu thông tin VLAN trong NVRAM. – Cấu hình: Switch(config)#vtp domain Switch(config)#vtp mode Switch(config)#vtp password
Câu hỏi: ✔ Client có số revision cao hơn server thì hiện tượng gì xảy ra? ✔ Số revision thay đổi khi nào? – VTP pruning: giảm traffic không cần thiết trên trunk port.
- 20 -
– Cấu hình: Switch(config)#interface f0/1 Switch(config-if)#switchport mode trunk Switch(config-if)#switchport trunk allowed vlan/pruning vlan IV.6 Routing Inter-VLAN – Mục đích: giúp các host thuộc các VLAN khác nhau liên lạc với nhau. – Cần thiết bị layer 3 để thực hiện ( có thể là Router hoặc Switch layer 3)
– Cấu hình: Router(config)#interface Fa0/0 - 21 -
Router(config-if)#no shut Router(config)#interface fa0/0.1 Router(config-subif)#encap dot1Q 1 Router(config-subif)#ip add A.B.C.D //ip add thuộc VLAN 1 Router(config)#interface fa0/0.2 Router(config-subif)#encap dot1Q 2 Router(config-subif)#ip add W.X.Y.Z //ip add thuộc VLAN 2
I.
ROUTING V.1 IP addressing – Đổi nhanh số nhị phân sang thập phân, hex, và ngược lại – Dãy địa chỉ IP: ✔ Lớp A: 1.0.0.0 – 126.255.255.255 ✔ Lớp B: 128.0.0.0 – 191.255.255.255 ✔ Lớp C: 192.0.0.0 – 223.255.255.255 – IP address: public và private. Địa chỉ Private: ✔ Lớp A: 10.0.0.0 – 10.255.255.255 ✔ Lớp B: 172.16.0.0 – 172.31.255.255 ✔ Lớp C: 192.168.0.0 – 192.168.255.255 – Subnet mask, Private address, Broadcast address. – VLSM. ○ cho mạng 10.1.1.0/24 chia thành 2 mạng LAN (25 host), 3 mạng LAN (12 host), 4 mạng WAN (point-to-point) ○ Tìm địa chỉ mạng và broadcast: 10.45.100.200/14; 172.16.140.100/20; 192.168.101.171/28 – Summary. ○ Summary các mạng sau: 172.16.12.0/24; 172.16.13.0/24; 172.16.14.0/24; 172.16.15.0/24. V.2 Các loại routing –
Các khái niệm Routing cơ bản: ○ Routed protocol: là giao thức lớp 3 được dùng để truyền dữ liệu từ một thiết bị đầu cuối này để một thiết bị khác trên mạng. Các - 22 -
routed protocol là các gói Lớp 3 trong đó mang thông tin của các ứng dụng đến các lớp cao hơn. (IP, IPX, Apple Talk) ○ Routing protocol: là giao thức được dùng giữa các router để gửi và nhận các cập nhật về các mạng tồn tại trong một tổ chức, qua đó các quá trình định tuyến có thể dùng để xác định đường đi của gói trên mạng.(RIP, EIGRP, OSPF…) ○ AD (Administrative Distance): là một đại lượng chỉ sự tin cậy của các routing protocol. Phụ thuộc vài giao thức routing, AD từ 0 -255
○ AS (Autonomous System): Một nhóm các routers có chung chính
sách quản lý, có chung một nguồn quản lý kỹ thuật duy nhất và thông thường dùng một IGP (Interior Gateway Protocol). Mỗi AS được gán bằng một số duy nhất từ 1 đến 65535, trong đó giá trị từ 64512 đến 65535 được dùng làm giá trị riêng, được gán cho các AS cục bộ - 23 -
○ Hội tụ (covergence): Quá trình tính toán bảng routing-table trên
các router sao cho tất cả các bảng có chung một trạng thái nhất quán. ○ Chia tải (load balancing): Cho phép việc truyền packet đến một network đích diễn ra trên hai hoặc nhiều đường đi khác nhau. ○ Metric: tất cả các routing protocols dùng metric để định lượng đường đi nhằm tìm ra đường đi tốt nhất. Một vài protocol dùng metric rất đơn giản, ví dụ như RIP dùng hop-count. EIGRP dùng metric phức tạp hơn, bao gồm băng thông, delay, reliabiliity...
- 24 -
○ Passive interface: Ngăn ngừa các routing update gửi ra một
interface nào đó. Tuy nhiên, interface này vẫn có thể lắng nghe các routing update do các router khác gửi về. Lệnh này được dùng trong router mode. ○ Redistribution: Quá trình chia sẻ route được học từ các nguồn khác nhau. Ví dụ bạn có thể redistribute route được học từ RIP vào OSPF (trong trường hợp này bạn có thể gặp vấn đề với VLSM). Hoặc bạn có thể redistribute static route vào EIGRP. Quá trình redistribution này phần lớn phải cấu hình bằng tay ( manually) – Static: ○ Static route: có thể chỉ đến một host, một network. Bạn cũng có thể dùng floating static route, trong đó route này được thay đổi giá trị AD cao hơn giá trị của các routing protocol đang dùng. Interface: AD=0 Next hop: AD=1 R(config)#IP route ip_des mask interface / nexthop [AD]
- 25 -
○ Default route :
R(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 interface / nexthop – Dynamic: router dùng các giao thức để duy trì hiểu biết về mạng. Các giao thức routing chia làm 2 loại: ✔ EGP: BGP ✔ IGB: ➢ distance vector (RIP, IGRP) ➢ link state (OSPF, IS-IS) ➢ hybrid (EIGRP). V.2.1 Distance vector Routing – Gởi nguyên bảng định tuyến cho router kế bên và gởi theo chu kỳ – Định tuyến kiểu “tin đồn”
- 26 -
– Có routing loop xảy ra. – Cơ chế chống routing loop: ✔ Route poisoning ✔ Splits horizon ✔ Poison reverse ✔ Holddown timer ✔ Trigger/Flash update V.2.2 Link state Routing Duy trì 2 bảng: topology và routing. Bảng topology chứa tất cả tình trạng của toàn bộ link trong mạng. Routing table được xây dựng từ topology table. – Thiết lập neighbor bằng các gói tin Hello – Không trao đổi routing table như distance vector. Trao đổi cho nhau thông tin về cost và tình trạng link của chúng qua các LSA. – Hội tụ nhanh hơn các giao thức distance vector. Dùng cho mạng diện rộng, nhưng yêu cầu lên kế hoạch kỹ khi thực thi –
- 27 -
V.3 RIP v1 (Routing Information Protocol) ✔ Rip là 1 distance vector ✔ Rip là một classful protocol ✔ Rip gởi routing information của nó mỗi 30 giây (default) ✔ Gửi update theo broadcast ✔ Hold-down timer là 180 giây (default) ✔ Rip dùng thuật toán Bellman-ford ✔ Rip metric dựa vào hop count (maximum là 15) ✔ Infinity metric = 16 ✔ Rip có AD (administrative Distance) là 120 (default) ✔ Rip có khả năng load balancing (cân bằng tải) với maximum 6 đường có metric bằng nhau (Six parallel equal-cost paths), Cisco Router (default) chỉ hổ trợ 4 đường bằng nhau. Ví dụ : Router1(config-router)#maximum-paths 5 : cho phép load
balancing tối đa là 5 đường ✔ Không hổ trợ Discontiguous Network (mạng gián đoạn) - 28 -
• Discontiguous network là một mạng chính (Major network) bị phân cách bởi major network khác. Ví dụ :
Bất cứ khi nào RIP quảng bá 1 network qua 1 major network
boundary khác, Rip summaries netowk được quảng bá tại major network boundary như ở hình trên. Các bước ROUTER 1 thực hiện trước khi gởi Update đến ROUTER 2 : ➢ Net 131.108.5.0/24 có cùng major network với 137.99.88.0/24 ? ➢ Không trùng, ROUTER 1 summarizes 131.108.5.0/24 và quảng bá route 131.108.0.0/16 Các bước thực hiện của ROUTER 2 trước khi chấp nhận update từ ROUTER 1 : ➢ Major network đã nhận (131.108.0.0) có cùng major network 137.99.88.0 ➢ Không trùng, trong routing table có bất kỳ subnet nào thuộc major network này chưa ➢ Có rồi, ROUTER 2 bỏ qua không update.
✔ Không hổ trợ VLSM (Variable-Length Subnet Mask) : Rip và igrp không có khả năng mang subnet mask information trong khi gởi update. Trước khi nó quảng bá, nó thực hiện 1 kiểm tra dựa vào subnetmask của interface mà nó gởi update. Nếu 2 subnet không đúng thí nó sẽ drop
- 29 -
Các bước thực hiện của ROUTER 1 trước khi gởi update đến ROUTER 2
➢ ROUTER 1 kiểm tra xem, nếu 131.108.5.0/24 có cùng major network 131.108.6.0/30 không ? ➢ Cùng major network. ROUTER 1 xác định 131.108.5.0/24 có cùng subnet mask 131.108.6.0/30 không ? ➢ Bởi vì 2 subnet không trùng nên ROUTER 1 drop mạng 131.108.0.0 /16 và không quảng bá route ➢ ROUTER 1 xác định 131.108.7.0/30 là cùng major network với 131.108.6.0/30 không ? ➢ Cùng major network. ROUTER 1 xác định tiếp 131.108.7.0/30 có cùng subnet mask với 131.108.6.0/30 không ? ➢ Vì cả 2 subnet mask giống nhau nên ROUTER 1 quảng bá network 131.108.7.0/30 đến ROUTER 2. ✔ Default Routes : Khi RIP thấy 1 default route trong routing table của nó, nó sẽ tự động quảng bá default route này trong RIP update. V.4 RIP V2 ✔ Gởi routing update dùng multicast 224.0.0.9 ✔ Hỗ trợ VLSM: quảng bá mạng kèm subnet mask ✔ Next-hop metric – Cấu hình: Router(config)#router rip Router(config-router)#network Router(config-router)#version 2 - 30 -
R2#show ip route Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2 E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area * - candidate default, U - per-user static route, o - ODR P - periodic downloaded static route Gateway of last resort is not set C R C R C R
172.29.0.0/24 is subnetted, 1 subnets 172.29.35.0 is directly connected, Ethernet0 131.16.0.0/16 is variably subnetted, 4 subnets, 2 masks 131.16.6.0/24 [120/1] via 131.16.5.1, 00:00:07, Serial1 131.16.5.0/24 is directly connected, Serial1 131.16.8.1/32 [120/1] via 131.16.5.1, 00:00:07, Serial1 131.16.9.0/24 is directly connected, Loopback0 131.88.0.0/16 [120/1] via 131.16.5.1, 00:00:07, Serial1
V.5 OSPF (Open Shortest Path First) – Các khái niệm và đặc tính: ○ link state ○ Dùng Thuật toán Đường ngắn nhất của Dijkstra và là mở (Open) không phải của riêng hãng nào, có thể được dùng cho thiết bị của tất cả các hãng. (Allows multi-vendor deployment - open standard) ○ AD = 110 ○ Những ưu điểm của OSPF với Distance Vector Hội tụ nhanh Tối ưu update traffic trong Routing (Minimizes routing
update traffic) Scalability mạng lớn (Allows scalability)
- 31 -
○ Classless protocol hoàn toàn, loại trừ những vấn đề classful như mạng gián đoạn ○ Hổ trợ VLSM/CIDR (Supports VLSM/CIDR) ○ Metric không bị giới hạn - metric=cost=108/BW (Has unlimited
hop count) ○ Cân bằng tải với cost bằng nhau ○ Dùng địa chỉ Multicast để giảm tác động đến những thiết bị nonOSPF. – Cách thức hoạt động: ○ Thiết lập neighbor: Các router trao đổi gói tin Hello để thiết lập neighbor. Gói tin Hello bao gồm: • Router ID • Hello/Dead timer * • Neighbors • Area ID * • Router Priority • DR IP Address • BDR IP Address • Authentication Password * • Stub Area flag * => Để lên được neighbor thì các trường có dấu “*” phải giống nhau. Hello timers: • Multi Access và Point-to-Point = 10s • NBMA = 30s ○ Xây dựng bảng định tuyến: Các router trao đổi thông tin qua thông điệp quảng cáo LSA • LSA: cost của đường link, thông tin router và trạng thái các router lân cận. Sử dụng giải thuật Dijkstra để xây dựng bảng định tuyến Metric = cost = 108/BW ○ Update: Khi có thay đổi thì gửi update liền Nếu không có gì thì cứ 30 phút full update 1 lần. - 32 -
– Bầu chọn DR/BDR: ○ Trong môi trường multiaccess: bầu chọn BDR và DR dựa vào Priority của interface và Router ID. (giá trị lớn nhất được ưu tiên). Default, Priority = 1.Giá trị từ 0 – 255. Router ID: dựa vào địa chỉ IP của interface, ưu tiên MAC Address. ○ Router liên lạc qua 2 địa chỉ multicast: 224.0.0.5 dành cho tất cả các router. 224.0.0.6 dành cho DR/BDR. ○ Mối quan hệ giữa Ajacency và Neighbor – Cấu hình: R(config)#router ospf R(config-router)#network area R(config-if)#ip ospf priority value
- 33 -
R# show ip ospf neighbor R#show ip route
- 34 -
- 35 -
V.6 EIGRP –
Các khái niệm: ○ Chuẩn của Cisco ○ AD = 90 - 36 -
○ Hỗ trợ VLSM, hỗ trợ nhiều giao thức như IP, IPX, Apple Talk ○ Hội tụ nhanh ○ Hybrid
–
Metric = IGRP metric * 256 IGRP(metric)=
( K 2 * BW ) ) K5 K 1 ∗ BW + ( 256 − Load ) + K 3 * Delay * ( Re li + K
)
K1,K2,K3,K4,K5 là hằng số Mặc định K1=K3=1; K2=K4=K5=0 => IGRP(metric)=BW+Delay BWigrp = 107/BW Delayigrp = Delay/10 ○ chiều dài 32 bits, trong khi đó chiều dài metric của IGRP là 24
bits. – Cách thức hoạt động: ○ Thiết lập neighbor: gửi gói tin Hello tới địa chỉ multicast 224.0.0.10 Hello timer: • On LAN links = 5s • On WAN links = 60s Holdown timer = 3 lần hello timer Để thành được neighbor thì phải thỏa mãn các điều kiện sau: • Lắng nghe hello packet và phải xác nhận lại - 37 -
Phải cùng AS Cách tính metric của các neighbor phải giống nhau. • R#show ip eigrp neighbors ○ Thiết lập bảng topology: Successor : route có đường đi tốt nhất về đích Feasible Successor: đường dự phòng. FD (Feasible Distance): = metric EIGRP- Chi phí của 1 đường đi tốt nhất đến một mạng đích. AD (Advertise Distance): Chi phí của một mạng ở xa mà con neighbor kết nối trực tiếp quảng bá. Điều kiện để có đường dự phòng: • AD < FD ○ Thiết lập bảng Routing Table: Sử dụng thuật toán DUAL để xây dựng nên bảng định tuyến. Trong bảng topology sẽ chọn ra route successor (tuyến đường tốt nhất) đưa vào bảng định tuyến. • •
– – Cấu hình: Router(config)#router eigrp Router(config-router)#network / Router(config-router)#no auto-summary V.7 Static route – Default route: – AD = 0 hoặc 1 – Đưa route vào routing table bằng tay – Cấu hình: Router(config)#ip route Router(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 V.8 Lệnh IP classless: – Nếu dùng lệnh này: router sẽ đi đến mạng “lạ” bằng default route - 38 -
– Nếu dùng dạng no của lệnh này: router sẽ tra route theo kiểu longest match, có thể không dùng default route để đi đến mạng “lạ”.
I.
ACCESS-LIST Ứng dụng: Lọc traffic, NAT… VI.1 Phân loại • • • • • •
Standard 1-99: chỉ chú ý đến IP source, đặt gần đích Extended 100-199: chú ý đến IP, protocol, port source và đích, đặt gần source Kiểm tra từ trên xuống Xoá 1 Access list thì xóa hết. Thêm 1 access list mới thì nằm ở dòng lệnh cuối Cuối access list default deny any any
VI.2 Cấu hình • Standard Accesslist R(config)#accesss-list number {deny|permit} source wildcard ○ Chỉ định cụ thể host: R(config)#access-list number {deny|permit} host IP ○ chỉ định bất kỳ: R(config)#access-list number {deny|permit} 0.0.0.0 255.255.255.255 R(config)#access-list number {deny|permit} any any • Extended Accesslist R(config)#access-list number {deny|permit} protocol source wildcard des wildcard operator operand – Number : 100 -199 – Protocol: IP, TCP, ICMP … – Operator: = eq - 39 -
– •
Operand: telnet, www, ftp…..Hoặc số port.
Áp lên interface:
R(config-if)# ip access-group {in|out}. •
Kiểm tra
R# show ip interface R# show access-list R# show ip access-list
I.
NAT VII.1 Các khái niệm: inside local, inside global, outside global, outside local
Cisco định nghĩa các thuật ngữ được sử dụng trong NAT như sau: - Inside local address - Địa chỉ IP được gán cho một host của mạng trong. Đây là địa chỉ được cấu hình như là một tham số của hệ điều hành trong máy tính hoặc được gán một cách tự động thông qua các giao thức như DHCP. Địa chỉ này không phải là những địa chỉ IP hợp lệ được cấp bởi NIC (Network Information Center) hoặc nhà cung cấp dịch vụ Internet. - Inside global address - Là một địa chỉ hợp lệ được cấp bởi NIC hoặc một nhà cung cấp dịch vụ trung gian. Địa chỉ này đại diện cho một hay nhiều địa chỉ IP inside local trong việc giao tiếp với mạng bên ngoài. - Outside local address - Là địa chỉ IP của một host thuộc mạng bên ngoài, các host thuộc mạng bên trong sẽ nhìn host thuộc mạng bên ngoài thông qua địa chỉ này. Outside local không nhất thiết phải là một địa chỉ hợp lệ trên mạng IP (có thể là địa chỉ private). - Outside global address - Là địa chỉ IP được gán cho một host thuộc mạng ngoài bởi người sở hữu host đó. Địa chỉ này được gán bằng một địa chỉ IP hợp lệ trên mạng Internet. - 40 -
Trên đây là các định nghĩa kinh điển của Cisco, tuy nhiên nó không được dễ hiểu cho lắm và đôi khi gây cho chúng ta không ít nhầm lẫn. Trước khi đi vào các ví dụ, ta định nghĩa lại các thuật ngữ trên theo một cách dễ hiểu hơn. Trước hết bạn phải nhớ kỹ rằng khái niệm khái niệm “inside” và “outside” của NAT là các giao diện được cấu hình bởi câu lệnh ip nat inside and ip nat outside. Các mạng nào nối đến các giao diện này sẽ có vai trò inside và outside tương ứng. - Local address - Là địa chỉ xuất hiện trong phần “inside” của một network. - Global address - Là địa chỉ xuất hiện trong phần “outside” của một network.
VII.2 Phân loại theo cấu hình – Static: ✔ ip nat inside static source
- 41 -
– Dynamic: định nghĩa NAT pool trước và thực hiện NAT ✔ ip nat pool netmask ✔ ip nat inside source pool – Nat overload (PAT): ✔ ip nat inside source overload VII.3 Áp dụng lên interface – –
I.
Phải định nghĩa trước bên nào là inside, bên nào là outside Vào interface : ip nat inside/outside
WIRELESS VIII.1 Điểm khác nhau giữa WLAN và LAN + WLAN dùng sóng radio như là lớp physical + WLAN sử dụng cơ chế CSMA/CA để tránh nghẽn khác với LAN là CSMA/CD + Sử dụng half-duplex (giống Hub) + Vấn đề vùng bao phủ, giao thoa, nhiễu, tiếng ồn, bảo mật… VIII.2 Các mô hình Wireless – AD-HOC: không có Access-Point – BSS: có 1 Access-Point – ESS: có từ 2 Access-Point trở lên, mỗi AP phải thuộc 1 kênh riêng để tránh nhiễu
- 42 -
VIII.3 Các chuẩn 802.11
- 43 -
VIII.4 Bảo mật trong Wireless
I.
WAN IX.1 Frame Relay
- 44 -
–
Các khái niệm: ○ PVC (Permanent Virtual Circuit): thiết lập kết nối logical giữa các DTEs (giống lease lined)
○
DLCI(Data-Link Connection Identifier): layer 2 address để mô tả 1 PVC tới Router đầu xa, DLCI chỉ có ý nghĩa local
- 45 -
○ FECN, BECN, DE: các bit chống nghẽn trong Frame-Relay ○ CIR (Committed information rate): tốc độ truyền trên kết nối giữa
Customer tới FR (còn gọi là local access loop). CIR do ISP cung cấp ○ Inverse ARP: để map giữa IP destination với số DLCI của mình, enable by default, nếu tắt cơ chế Inverse ARP thì phải map tĩnh
– 2 kiểu encapsulation: IETF và Cisco – 3 kiểu LMI-type: Cisco, ANSI, Q933a – 3 kiểu Topo Frame-Relay: Full-Mesh, Partial-Mesh, Star (Hub & Spoke)
- 46 -
Vấn đề Splitz horizon
– Cấu hình: ✔ frame-relay switching ✔ encapsulation frame-relay IETF/Cisco ✔ frame-relay intf-type dce ✔ frame-relay lmi-type Cisco/ANSI/Q933a ✔ frame-relay interface-dlci - 47 -
✔ frame-relay map ip ✔ frame-relay route interface IX.2 PPP – Open standard, hỗ trợ nhiều giao thức như IP, IPX – Hỗ trợ multi-link – Compression – Sử dụng qua analog circuits – Sử dụng 2 phương pháp xác thực: PAP, CHAP ✔ PAP: – Xác thực yếu, sử dụng password plain-text – Two-way handshake
✔ CHAP: – Three-way handshake – Xác thực mạnh, hỗ trợ MD5
- 48 -
Cấu hình:
- 49 -