25 0 97KB
HANOI OPEN UNIVERSITY
MID -TERM TEST ON TRANSLATION THEORIES FOR STUDENTS OF ENGLISH (No 3)
Subject Code: EN43
Full name: ĐỖ THÀNH QUANG Date of birth: 10/02/1987 Group: FSG113 I. Answer the following questions: (40 points) 1. What are Nida's Linguistic Theories of Translating? 2. What are Nida's Sociolinguistic Theories of Translating? (The file sent will be named after each student’s name. Plagiarism will lead to failure) 1. What are Nida's Linguistic Theories of Translating? Nida gave up the long-term used words throughout history, such as “literal translation”, “free translation”, and “faithful translation”. On the contrary, he advocated two “equivalence” ways as the basic directions and guidelines of translation: dynamic equivalence and formal equivalence. Dynamic equivalence: The most important thing in translating is the message received by the audience. Messages that are significant in both form and content need not only to be understood but also to be appreciated. Formal equivalence : Formal equivalence focuses on the need to pay attention to the form and content contained in the message. The so-called formal equivalence means that the message in the target language should be in accordance with the different parts in the original language. Formal equivalence intends to achieve equivalence between original text and translation text, and to some extent reflect the linguistical features such as vocabulary, grammar, syntax and structure of the original language which has great impact on the accuracy and correctness. 2. What are Nida's Sociolinguistic Theories of Translating?
Nida and Taber (1969), have pointed out that the old focus on the form of the message in translation has shifted to the receptors, i.e. the readers. Therefore, it is the reader's response to the translated message that determines the correctness of that message. They set the average reader as the only criterion for measuring correctness in translating. Correctness, in their view, is not only the possibility of 1
understanding the message by readers but rather the impossibility of misunderstanding it. II. Translation practice 1. Read the text and find out the features of the situational context (30 points) ... He was a comely handsome fellow, perfectly well made, with straight, strong limbs, not too large, tall, and well shaped; and as I reckon, about twenty six years of age. He had a very good countenance, not a fierce and surly aspect, but seemed to have something very manly in his face; and yet he had all the sweetness and softness of a European in his countenance, too, especially when he smiled. His hair was long and black, not curled like wool: his forehead very high and large; and a great vivacity and sparkling sharpness in his eyes. The colour of his skin was not quite black, but very fawns. His face was round and plump; his nose small, not flat like the Negroes, a very good mouth, thin lips, and his fine teeth well set and as white as ivory... ...In a little time I began to speak to him, and teach him to speak to me: and, first, I let him know his name should be "FRIDAY", which was the day I saved his life. I called him so for the memory of the time. Field:
A story depicting the beauty of a man who was saved on Friday
Tenor: The writer describes the beauty of a man who was saved by himself on Friday Mode: When the writer wants to help the man communicate and gradually recover his memory 2. Translate the text into Vietnamese (30 points) Anh ta là một thanh niên đẹp trai, thân hình hoàn hảo, tay chân thẳng tắp, cường tráng, thân hình không quá to, cao ráo, ưa nhìn; và như tôi nghĩ, khoảng hai mươi sáu tuổi. Anh ta có một khuôn mặt rất tốt, không phải là một người dữ tợn và quái dị, nhưng dường như có một cái gì đó rất nam tính trên khuôn mặt của anh ta; và anh ấy cũng có tất cả sự ngọt ngào và mềm mại của một người châu Âu trong nét mặt của anh ấy, đặc biệt là khi anh ấy cười. Bộ lông dài và đen, không xoăn như lông cừu: trán rất cao và to; và một sự hoạt bát và lấp lánh tuyệt vời trong mắt anh ấy. Màu da của anh ta không phải là đen hoàn toàn, nhưng rất ngớ ngẩn. Mặt tròn, bầu bĩnh; mũi nhỏ, không tẹt như người da đen, miệng rất ngoan, môi mỏng, răng đều và trắng như ngà.
2
Trong một thời gian ngắn, tôi bắt đầu nói chuyện với anh ta, và dạy anh ta nói với tôi: và, trước tiên, tôi cho anh ta biết tên anh ta phải là "THỨ SÁU", đó là ngày tôi đã cứu mạng anh ta. Tôi đã gọi anh ấy như vậy để ký ức về khoảng thời gian đó. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Một số yêu cầu: + Sinh viên nộp file word lên hệ thống + Ghi rõ mã đề trong bài làm. Chú ý: + Chế tài xử lý đối với bài phát hiện có sự sao chép ( VD: nếu phát hiện sao chép thì bài làm của sinh viên sẽ không được công nhận và nhận điểm 0….) + Giảng viên có thể trao đổi, nhận xét góp ý cho bài làm của sinh viên trên diễn đàn hoặc buổi Vclass (SV tham gia lớp Vclass đầy đủ để được giải đáp)
3