9 0 1MB
THUẾ QUỐC TẾ MNES: Multinational enterprises: Công ty đa quốc gia BEPS: Base erosion and profit shifting: Xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (hành vi của người nộp thuế) BEPS action: các chương trình hành động của OECD OECD: Organization for Economic Cooperation and Development Taxpayer: A person who pays tax Taxation: The process by which the government of a country obtains money from its people in order to pay for its expenses Tax (an amount of) money paid to the government that is bases on your income or the cost of goods or services you have bought Tax revenue is income gained by the government through taxation (số thu thuế) Tax jurisdicton mention to Tax authorities Tax residence (thuế cư trú): the criteria for tax purposes Tax resident (người nộp thuế cư trú): a identified tax payer (person or company) Tax residents: a particular state of a taxpayer under a specific tax law Dual – resident taxpayer: a taxpayer who is a tax resident of two or more countries for the same tax year Cross – border transactions: transactions that have potential tax consequences in more than one country Neutrality: a tax is neutrality if its imposition does not after the economic decisions that would be taken in it absence Tax havens refer Countries which subject income (or some forms of income) or entities (or certain entities) to low or no taxation. False CHƯƠNG 1: THUẾ QUỐC TẾ Thuế quốc tế xoáy sâu vào thuế thu nhập. Việc đánh thuế diễn ra các giao dịch xuyên biên giới, các gd có thể diễn ra ở giữa hai hoặc nhiều người hoặc tổ chức ở liên quan đến hai hay nhiều quốc gia hay các cơ quan thuế. Trước khi có hội nhập thì luật quốc gia đã có quy định về thuế.
Một giao dịch như vậy có thể liên quan đến một người ở một quốc gia có dòng tài sản và thu nhập ở một quốc gia khác
*Đinh nghĩa thuế quốc tế Thuế quốc tế đề cập đến các khía cạnh quốc tế của luật thuế thu nhập của các quốc gia cụ thể. -> Các nguyên tắc đánh thuế áp dụng cho những giao dịch giữa hai hoặc nhiều quốc gia: +Thuế luôn mang tính chất quốc gia, không mang tính quốc tế. +Không có tòa án thuế quốc tế hoặc các cơ quan quản lý các vấn đề riêng về thuế quốc tế. Thuế quốc tế đề cập đến .. Tất cả các vấn đề về thuế phát sinh theo luật thuế thu nhập của một quốc gia bao gồm một số yếu tố nước ngoài: Thương mại hàng hóa và dịch vụ xuyên biên giới Sản xuất, sản xuất và phát triển tài nguyên xuyên biên giới của một doanh nghiệp đa quốc gia Đầu tư xuyên biên giới của các cá nhân hoặc quỹ đầu tư Các cá nhân làm việc bên ngoài đất nước nơi họ thường cư trú Các quy định về thuế phải nằm trong thẩm quyền của từng quốc gia. VD người nước ngoài làm việc có thu nhập tại VN, VN sẽ mở rộng luật thuế để thu thuế từ người đó. Điểm mấu chốt của thuế thu nhập là tình trạng cư trú của người nộp thuế ( cư trú vì mục đích tính thuế) 2 khía cạnh cơ bản thuế quốc tế chi phối (i) (ii)
Việc đánh thuế cá nhân cư trú và pháp nhân cư trú đối với thu nhập phát sinh ở nước ngoài; (ii) Thuế của người không cư trú đối với thu nhập trong nước (nghĩa là thu nhập phát sinh hoặc có nguồn gốc trong nước)
Nguyên tắc nguồn: bạn không có cư trú nhưng bạn có thu nhập trên lãnh thổ của họ Nguyên tắc cư trú: bạn thu nhập tại nơi cư trú Chính quốc dùng để chỉ quốc gia nơi đặt trụ sở chính. Nước chủ nhà đề cập đến các quốc gia nước ngoài nơi công ty đầu tư Resident( người nộp thuế cư trú) hay gọi là cư trú Non-resident ( người nộp thuế thuộc diện không cư trú) hay gọi là không cư trú Các giao dịch hướng ngoại (Outbound) là xuất khẩu vốn hoặc các tài nguyên khác sang một quốc gia, là resident của quốc gia mình, khía cạnh của thuế quốc tế là các quy tắc đánh thuế thu nhập nước ngoài của người nộp thuế cư trú. Các giao dịch hướng nội (inbound), khía cạnh là một giao dịch liên quan đến nhập khẩu vốn hoặc các nguồn lực khác từ nước ngoài quy tắc đánh thuế người không cư trú đối với thu nhập trong nước, thu thuế trên thu nhập của không cư trú Một số khái niệm khác Tax jurisdiction: extent( phạm vi, khu vực thẩm quyền thuế) Thẩm quyền thuế là phạm vi của một quốc gia có quyền đánh thuế. Có 2 thẩm quyền thu thuế : cư trú và nguồn Thẩm quyền cư trú: Một quốc gia có thể thực hiện quyền đánh thuế đối tượng cư trú đối với thu nhập và lợi nhuận trên toàn thế giới của họ (toàn bộ thu nhập trên thế giới và trong nước đều phải nộp thuế) Thẩm quyền nguồn: một quốc gia có quyền đánh thuế không chỉ thu nhập và lợi nhuận của người dân trên toàn thế giới, mà cả thu nhập và lợi nhuận của người không cư trú phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó ( thu nhập của không cư trú trong lãnh thổ của họ) Làm sao biết một quốc gia bất kì áp dụng thẩm quyền nào?
Mục tiêu cần đảm bảo của các quy định thuế quốc tế: Cân nhắc nguồn thu; Công bằng; cân nhắc năng lực cạnh tranh, trung lập xuất khẩu vốn và nhập khẩu vốn. ( các quốc gia đảm bảo cơ sở thuế tax base)
- Cân nhắc nguồn thu: Mọi quốc gia đều muốn tối đa hóa số thu thuế của mình Quốc gia phải bảo vệ cơ sở thuế nội địa của mình: phát triển hệ thống thuế nội địa tốt & quản lý thuế hiệu quả để thực thi các quy tắc thuế; và tránh tham gia vào các hiệp ước thuế hạn chế quyền của mình để đánh thuế thu nhập nguồn trong nước của cư dân và người không cư trú - Công bằng: Công bằng đạt được bằng cách: Áp đặt gánh nặng thuế bằng nhau đối với các cá nhân có thu nhập bằng nhau, không liên quan đến nguồn hoặc loại thu nhập – công bằng theo chiều ngang, Làm cho những gánh nặng đó tương xứng với khả năng thanh toán của các cá nhân - vốn chủ sở hữu theo chiều dọc - bạn càng kiếm được nhiều tiền, bạn càng phải trả nhiều tiền. Lưu ý: không quốc gia nào có quyền áp dụng tiêu chuẩn công bằng đối với người không cư trú có thu nhập từ nguồn trong nước bởi vì không quốc gia nào có thể đánh thuế tất cả thu nhập của người không cư trú phát sinh ngoài biên giới - Cân nhắc năng lực cạnh tranh Ưu đãi thuế thu hút việc làm và đầu tư “Cuộc đua xuống đáy”: gây bất lợi cho tất cả các quốc gia vì những chính sách như vậy làm xói mòn khả năng của tất cả các chính phủ trong việc áp thuế công bằng và hiệu quả đối với thu nhập từ vốn di chuyển. Capital-export and capital-import neutrality Tính trung lập xuất khẩu vốn: quy tắc thuế quốc tế một quốc gia không nên khuyến khích cũng như không khuyến khích dòng vốn chảy ra. Ví dụ: quy tắc cư trú Tính trung lập nhập khẩu vốn: người nộp thuế kinh doanh ở một quốc gia phải chịu cùng một gánh nặng thuế bất kể họ là cư dân ở đâu, ví dụ: hầu hết các quốc gia không đánh thuế thu nhập từ nước ngoài do các công ty nước ngoài kiểm soát (trừ một số hoàn cảnh) hoặc thuế được hoãn lại cho đến khi thu nhập đó được hồi hương (thường dưới dạng cổ tức) Tax treaty: hiệp định thuế ( tránh đánh thuế trùng), Không nên kí kết hiệp định khống chế bớt quyền thu thuế của mình
Nguyên tắc thuế trong môi trường quốc tế Thuế trung lập là một loại thuế không thay đổi quyết định trước thuế sau thuế, để thuế không ảnh hưởng đến các lựa chọn về tiết kiệm và đầu tư. Tính trung lập của quốc gia là không đáng kể, ở chỗ nó tập trung vào việc đảm bảo rằng tài khóa trong nước không bị mất khi người dân đầu tư ra nước ngoài. Có liên quan đến việc cân bằng tỷ suất lợi nhuận sau thuế của các khoản đầu tư nước ngoài với tỷ suất lợi nhuận trước thuế của các khoản đầu tư trong nước bằng cách coi các khoản thuế nước ngoài đã nộp giống như các chi phí kinh doanh khác. CEN quan tâm đến tính trung lập trong địa điểm đầu tư. Theo nguyên tắc này, một hệ thống thuế phải được thiết kế sao cho trung lập đối với các dòng vốn chảy ra, để tổng số thuế trong và ngoài nước không làm cho một nhà xuất khẩu vốn bị thiệt thòi hơn so với việc đầu tư vào nước sở tại. Đối với CEN, thuế nội địa là quan trọng nhất Đối với CIN, đó là thuế suất nước ngoài Tính trung lập về quyền sở hữu quốc gia (NON) gợi ý rằng số thuế doanh nghiệp phải trả không phụ thuộc vào danh tính hoặc vị trí của chủ sở hữu. Do đó, các quyết định như làm thế nào để cơ cấu đầu tư nước ngoài (ví dụ như đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc cách khác), không nên bị ảnh hưởng bởi các cân nhắc về thuế Tính trung lập về quyền sở hữu vốn (CON) gợi ý rằng hệ thống thuế không nên bóp méo quyền sở hữu tài sản trên cơ sở toàn cầu; mà phải sao cho năng suất được tối đa hóa NON và CON, trong việc nhấn mạnh quyền sở hữu các mẫu, dựa trên chi phí giao dịch cách tiếp cận kinh tế học. NON và CON làm nổi bật sự biến dạng của hình thức sở hữu quốc tế dẫn đến kém hiệu quả. Các công ty đa quốc gia MNES, MNCS MNE thường: Bao gồm các nhóm công ty hoặc các thực thể kinh doanh khác đang cư trú ở một số quốc gia khác nhau, nhưng nằm dưới sự kiểm soát chung;
Bao gồm quan hệ đối tác và các hình thức kinh doanh khác mà các đối tác cư trú ở các quốc gia khác nhau. Tìm cách khai thác sự khác biệt trong hệ thống thuế ở các quốc gia khác nhau mà họ hoạt động tối thiểu chi phí thuế toàn cầu, tối đa hóa lợi nhuận sau thuế toàn cầu. Tìm cách khai thác sự khác biệt không chỉ về thuế suất mà còn cả cách tính thu nhập tính thuế - ví dụ, bằng cách yêu cầu khấu trừ thuế ở một quốc gia cho một khoản chi tiêu được trả cho một thành viên nhóm ở quốc gia khác MNEs chi rất nhiều tiền cho các hoạt động lập kế hoạch thuế và tuân thủ các quy tắc và quy định về thuế EX: họ có thể tiết kiệm trung bình 4 đô la cho mỗi 1 đô la chi tiêu cho các hoạt động lập kế hoạch thuế (Mills, Erikson & Maydew, 1998). Các kỹ thuật lập kế hoạch bao gồm sử dụng thiên đường thuế, sử dụng các chế độ thuế được nhắm mục tiêu đặc biệt của các quốc gia không rõ ràng là thiên đường thuế và thao túng giá chuyển nhượng nội bộ để chuyển lợi nhuận vào các khu vực thuế thấp từ các quốc gia có thuế cao hơn.
Cơ quan thuế quan tâm ... Tax deduction: các khoản chi được trừ Thao túng giá chuyển giao ( the manipulation of internal transfer prices) Đầu tư ra nước ngoài đối tượng cư trú Đầu tư vào trong nước đối tượng không cư trú MỘT SỐ CÁCH THỨC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Một doanh nghiệp sản xuất có thể bán hàng hóa của mình ở nước ngoài theo một hoặc nhiều cách sau: Bán hàng hóa sản xuất trực tiếp cho khách hàng ở nước ngoài thông qua, ví dụ, bán hàng qua thư, bán qua internet hoặc bán bởi đại lý bán hàng lưu động -> nghĩa vụ nộp thuế cho thẩm quyền cư trú Bán hàng hóa của mình cho một nhà phân phối độc lập ở nước ngoài để bán lại cho khách hàng -> nghĩa vụ nộp thuế cho VN (thẩm quyền cư trú) Thành lập một chi nhánh (không có tư cách pháp nhân) ở nước ngoài bao gồm một nhà kho và nhân viên bán hàng hoặc đại lý để bán hàng
hóa của mình ở đó -> nghĩa vụ nộp thuế cho thẩm quyền cư trú là VN và thẩm quyền nguồn là nước ngoài Thành lập công ty con bán hàng nước ngoài tại nước ngoài để bán hàng hóa. -> công ty con là pháp nhân độc lập nên dn tại nước ngoài nộp thuế cho thẩm quyền cư trú tại nước ngoài Thành lập công ty cổ phần nước ngoài, cty CP này lại thành lập công ty con ở nước ngoài để bán hàng hóa; ( công ty mẹ là pháp nhân độc lập nên thu nhập của công ty mẹ nộp cho VN theo nghĩa vụ cư trú, công ty con là pháp nhân độc lập nên công ty con có nộp cho nước ngoài) Cấp phép cho một công ty nước ngoài không liên quan để sản xuất và bán hàng hóa của nó ở nước ngoài -> dn VN nộp thuế theo thẩm quyền cư trú của vn còn cty nước ngoài nộp thuế theo thẩm quyền nguồn của vn và cư trú của nước ngoài VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ: Một số tổ chức quốc tế đã xuất hiện và phát triển trong thế kỷ trước với mục đích khuyến khích thương mại quốc tế đồng thời cung cấp một sân chơi bình đẳng cho các quốc gia thành viên về khả năng thu hút MNEs đầu tư vào quốc gia của họ BEPS đề cập đến các chiến lược lập kế hoạch thuế được sử dụng bởi các công ty đa quốc gia để chuyển lợi nhuận từ các khu vực pháp lí thuế cao hơn sang các khu vực pháp lí thuế thấp hơn, do đó làm xói mòn cơ sở thuế thuế cao hơn. BEPS – base erosion and profit shifting Xói mòn cơ sở đề cập đến: Giảm số thu nhập mà một quốc gia có thể đánh thuế; Việc giảm số lượng công ty và số thu nhập mà một quốc gia có thể đánh thuế Ví dụ: + nếu một công ty chuyển nơi cư trú sang một quốc gia khác hoặc khiến lợi nhuận của công ty phát sinh ở một quốc gia khác (ví dụ: bằng cách chuyển IP sở hữu trí tuệ của mình sang một quốc gia khác để tiền bản quyền đến đó) thì khả năng của quốc gia ban đầu sẽ thu thập công ty thuế sẽ được giảm. Nếu thanh toán được thực hiện cho một người không cư trú, nhưng chính phủ phải cấp khoản khấu trừ thuế cho nó khoản thanh toán đó là một cơ sở thanh toán ăn mòn cơ sở. + các chính sách về vốn chủ sở hữu và cp lãi vay. Tiền lãi trả cho khoản vốn được tính vào chi phí khấu trừ thuế nên có tình trạng vốn mỏng có nghĩa là có các khoản
vay nội bộ giữa công ty mẹ và công ty con , công ty con vay từ mẹ với lãi suất cao thì phần lãi này được tính vào chi phí khẩu trừ thuế .... SUMMARY Vì các quốc gia riêng lẻ xác định các khu vực pháp lý thuế của họ theo các điều khoản khác nhau nên có hiện tượng chồng chéo thuế hay trùng thuế vì thế có luật pháp quốc tế thường dưới hình thức hd song phương, tìm cách giớt bớt vấn đề này, hthuc và nội dung của lp quốc tế chịu ảnh hưởng của OECD
CHƯƠNG 2: THẨM QUYỀN THUẾ (Tax jurisdiction) Cư trú thuế: Thu nhập có thể phải chịu thuế theo luật thuế của một quốc gia do mối quan hệ giữa quốc gia đó và các hoạt động tạo ra thu nhập. Theo thông lệ quốc tế, thẩm quyền thuế dựa trên một mối quan hệ như vậy được gọi là thẩm quyền nguồn. Quốc gia áp đặt thẩm quyền nguồn thuế thu nhập < - > họ đánh thuế trên phần thu nhập phát sinh hoặc có nguồn ở nước họ Một quốc gia cũng có thể đánh thuế thu nhập trên cơ sở mối quan hệ giữa quốc gia và người tạo ra thu nhập. Thẩm quyền thuế đối với thu nhập dựa trên mối quan hệ giữa quốc gia đưa ra yêu cầu đó và người chịu thuế được gọi là thẩm quyền cư trú. Những người chịu sự điều tiết của thẩm quyền cư trú của một quốc gia thường phải chịu thuế đối với thu nhập trên toàn thế giới của họ, bất kể nguồn thu nhập đến từ quốc gia nào. Nghĩa là, người này thường phải chịu thuế đối với cả thu nhập có nguồn trong nước và thu nhập từ nguồn nước ngoài. Quyền đánh thuế theo nguyên tắc cư trú có thể chồng chéo lên quyền đánh thuế của quốc gia khác khi họ đánh thuế trên nguồn phát sinh thu nhập đánh thuế trùng.
Tổng số thu thuế theo thẩm quyền cư trú lớn hơn thẩm quyền nguồn vì thẩm quyền cư trú một phần dễ quản lí hơn và áp dụng luật thu thuế của quốc gia mình nên dễ hơn. Bên cạnh đó, thẩm quyền nguồn không ổn định và số phần thu thuế k nhiều. Và nguồn cư trú nộp thuế thu nhập toàn thế giới còn thẩm quyền nguồn thì người nộp thuế chỉ nộp thuế trên thu nhập trên quốc gia của họ. Thẩm quyền nguồn: - Được ưu tiên sử dụng trong các hiệp định thuế đối với các quốc gia nguồn (source country). - Thường được áp dụng đối với: * Thu nhập từ việc làm hoặc cung cấp dịch vụ của cá nhân * Thu nhập từ hoạt động kinh doanh * Thu nhập từ hoạt động đầu tư #
Nguyên tắc chung ở hầu hết các quốc gia là thu nhập từ các dịch vụ cá nhân do nhân viên, nhà thầu độc lập hoặc chuyên gia thực hiện sẽ có nguồn gốc ở nước nơi dịch vụ được thực hiện. Cơ chế quản lý: cơ chế tự khai tự nộp (SAS – self assessment system) Nguyên tắc cư trú ==> người nộp thuế thuộc diện cư trú (đối với TN phát sinh trong và ngoài nước đó) Nguyên tắc nguồn ==> người nộp thuế không cư trú (đối với TN phát sinh hoặc có nguồn tại quốc gia mà chúng ta đang xét đến Căn cứ thu thuế thu nhập là cư trú or k cư trú. Lý do để quốc gia có quyền thu thuế trên thu nhập của bạn vì trước đó bạn đã thụ hưởng free (do người lớp trước đóng thuế) Quốc gia cư trú – Quốc gia nguồn Quốc gia cư trú là nơi mà người cư trú Nếu bạn là đối tượng cư trú của Việt Nam thì khi đó VN là qg cư trú, còn những quốc gia còn lại nơi mà bạn có thu nhập thì gọi là quốc gia nguồn. Trường hợp thuế trùng, đối với nghĩa vụ cư trú và nguồn thì ưu tiên thẩm quyền nguồn thu nếu bị trùng thuế Withholding tax: thuế nhà thầu
Nộp thuế theo cư trú: Tiền thuế= thu nhập tính thuế * thuế suất Thu nhập tính thuế= thu nhập chịu thuế - (TN được miễn thuế+chuyển lỗ) (hay còn gọi là các khoản giảm trừ) Tn chịu thuế= DT – CP được trừ + TN khác
Vd: Ông Phan Anh là cá nhân cư trú ở Việt Nam, trong năm tính thuế 2021 có thu nhập phát sinh được ghi nhận như sau:
1. Từ 01/01/2021 – 01/10/2021, ông Phan Anh làm việc và sinh sống ở Việt Nam với thu nhập: - Tiền lương (chưa trừ BHXH, BHYT, BHTN): 691,6 trđ. Tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN trích từ tiền lương theo quy định 191,6 trđ. - Chuyển nhượng căn nhà thứ 2 (thời điểm chuyển nhượng ông Phan Anh có quyền sở hữu 02 căn nhà) ở Việt Nam với giá chuyển nhượng 5.000 trđ. 2- Từ 02/10/2021 đến 31/12/2021, ông Phan Anh được cử đi công tác làm việc ở nước ngoài với thu nhập: 240 trđ (là thu nhập sau thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài với thuế suất 20%). bài giải: Các khoản giảm trừ= BH bắt buộc + Giảm trừ gia cảnh (NNT+NPT) + Đóng góp từ thiện Thu nhập chịu thuế phải được tính theo thu nhập trước thuế Tn tại vn= 691,6+5000= 5691,6 Tn ngoài vn= 240/ (1-0,2)= 300 trd Tổng thu nhập của PA thuộc diện chịu thuế TNCN tại VN là 5991,6
Tiêu chí xác định tình trạng cư trú thuế đối với cá nhân: Cách thức các quốc gia quyết định về đối tượng cư trú: Có 3 cách: - thời gian có mặt Được sử dụng phổ biến Tương đối khách quan và dễ xác định Dễ dẫn đến tình trạng cư trú kép dựa vào time mà cá nhân đó trải qua(có mặt tại quốc gia đó a time- based test): thường dựa vào xuất nhập cảnh, thời gian từ 183 ngày trở lên trong vòng 1 năm. Có thể là 183 ngày/ năm dương lịch; 183 ngày/ năm tài chính; 183 ngày/ năm tài chính trong time bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tài chính
Kì tính thuế thu nhập cá nhân: 1 năm Cơ quan thuế phải có dữ liệu để đối chiếu với tự khai của nhân đó. - sự liên hệ nhất định của các nhân với quốc gia (mỗi quốc gia có tiêu chí connect khác nhau) Tất cả các sự kiện liên quan đến tình trạng cư trú của một người được xem xét cùng nhau Sự liên kết về mối quan hệ nhân thân, cá nhân Sự liên kết kinh tế - quy định về cư trú dân sự Một quốc gia có thể xác định rằng bất kỳ ai có tư cách công dân, hoặc có lẽ là quyền làm việc ở đó, nên được coi là cư trú thuế đơn giản hơn không phổ biến (Chỉ sử dụng ở Mỹ) Các yếu tố có thể được xem xét: Địa điểm của các hoạt động tạo thu nhập cá nhân; Vị trí của gia đình cá nhân; Mối quan hệ xã hội của cá nhân với đất nước (ví dụ: tài khoản ngân hàng, thành viên câu lạc bộ, bằng lái xe, v.v.); Thị thực cá nhân và tình trạng nhập cư; Sự hiện diện vật lý thực tế của cá nhân trong nước Consequences of tax residence Sau khi xác lập tình trạng cư trú thuế, quốc gia liên quan có quyền đánh thuế các cá nhân cư trú đối với thu nhập trên toàn thế giới của họ; Hầu hết các quốc gia áp dụng mức thuế như nhau đối với người cư trú và người không cư trú, mặc dù một số quốc gia chọn áp dụng mức cao hơn cho người không cư trú và/hoặc từ chối họ một số lợi ích, ví dụ: các mức thuế suất bằng 0 hoặc các quyền lợi khác Thông thường, các quy tắc đặc biệt sẽ được áp dụng cho người cư trú tạm thời để giới hạn cơ sở thuế ở các danh mục cụ thể như thu nhập từ việc làm và thu nhập đầu tư trong nước. Ở nhật, cư dân tạm thời ( k có ý định sống lâu dài tại nhật và k sống quá 5 năm) phải nộp thuế từ thu nhập tại Nhật Bản và thu nhập từ nước ngoài được chuyển về Nhật Bản
Cá nhân cư trú là người đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam (Nếu người nước ngoài có hợp đồng dài hạn nhưng người này ở việt nam dưới 183 ngày thì người này vẫn là cá nhân cư trú tại VN) - Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
... Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam Cư trú pháp nhân (các công ty..), Các quốc gia căn cứ vào 2 tiêu chí để thu thuế Có 2 cách tiếp cận để thu thuế: - Tiếp cận về mặt pháp lý: cư trú thuế được xác định theo quốc gia thành lập/đăng ký trong sổ đăng ký thương mại. Nó liên quan đến hình thức pháp lý của quá trình thành lập công ty. Cung cấp sự đơn giản và chắc chắn cho chính phủ và người nộp thuế; Hạn chế khả năng các tập đoàn chuyển quốc gia cư trú của họ cho mục đích tránh thuế (dựa vào tiêu chí doanh nghiệp đó đki kinh doanh ở đâu) (tuy nhiên có những công ty đki kinh doanh ở thiên đường thuế nhưng thực tế k thực hiện kinh doanh để trục lợi thuế) nên ngta phát hiện về mặt pháp lý k tốt - tiếp cận về mặt kinh tế: xác định theo một hoặc nhiều yếu tố sau: trụ sở của nó, nơi quản lý; địa điểm kinh doanh chủ yếu; cơ sở thường trú(có thể k có pháp nhân), cư trú của cổ đông (k đc use rộng rãi); nhược điểm: k mang lại certi, rất khó để quy định được.
Note: VN có thể thu thuế công ty nước ngoài có cơ sở thường trú tại VN nhưng k có tư cách pháp nhân VN. Điều này hầu hết các quốc gia bị vướng -> Quy định về PE( cơ sở thường trú) cách tiếp cận truyền thống dựa vào nơi đki kinh doanh để kl họ có thông qua cơ sở thường trú tại vn nhìn thấy có văn phòng, nhan viên,đại điện, giàn khoang, nhà xưởng... các loại được đn PE trên vb pháp quy chỉ dựa trên sự hiện diện hữu hình có thể nhìn thấy được -> đưa quy địh về PE trong nền kt số -> tìm cách đưa ra PE ảo để có thể xdd được nguồn thông qua cái nguồn đó để các quốc gia nguồn dựa vào nó để thu thuế. (Tài liệu: G7 và G20 là giải pháp tình thế, chưa triệt để về mặt lý thuyết, ) VN có quyền thu thuế thu nhập lên một tổ chức/ thực thể nước ngoài: khi tổ chức nước ngoài có pháp nhân tại VN ( cư trú của VN)HOẶC nếu họ chưa có tư cách pháp nhân thì xem họ có thông qua một cơ sở thường trú tại VN;;; nơi thành lập, nơi cư trú của giám đốc (hoặc cổ đông) hoặc nơi liên kết kinh tế của doanh nghiệp mạnh nhất Liên quan đến các hiệp định thuế Tie-breaker (xếp thứ tự ưu tiên) rules để phân định cuối cùng bạn thuộc cư trú nào.
Tax Jurisdiction: thẩm quyền thuế Tax haven: thiên đường thuế Tax structure: kết cấu thuế Tax collect: thu thuế Tax return: tờ khai thuế
Viết đoạn phân tích ngắn về thực thi thẩm quyền thuế đối với thương mại điện tử Trắc nghiệm: 1. Chủ thể chi phối của các quy định thuế quốc tế là: Đối tượng cư trú và đt không cư trú 2. Thẩm quyền thuế là thuật ngữ chỉ chủ thể: Các chính phủ/khu vực pháp lý về thuế 3. BEPS là chuỗi hành động của OECD nhằm tìm kiếm những giải pháp đồng thuận đối phó với các hành vi tránh thuế ngày càng tinh vi của người nộp thuế (thường là các công ty đa quốc gia) False 4. Thẩm quyền về thuế là thuật ngữ đề cập đến: Quyền thực thi chính sách thuế của một quốc gia/vùng lãnh thổ 5. Các quy định của thuế quốc tế thường tập trung chủ yếu vào: Các sắc thuế thu nhập của một quốc gia cụ thể điều tiết lên các chủ thể có yếu tố nước ngoài có liên quan 6. Các vấn đề thuế quốc tế nào sau đây phát sinh khi quyền đánh thuế theo nguyên tắc cư trú chồng lắp lên quyền đánh thuế theo nguyên tắc nguồn: Hiệp định thuế; Đánh thuế trùng; Tránh đánh thuế trùng. 7. Thiên đường thuế là thuật ngữ dùng để chỉ những quốc gia/vùng lãnh thổ: Không thu thuế thu nhâ ̣p hoă ̣c có thuế suất bằng 0; Có những chính sách ưu đãi thuế đă ̣c biê ̣t; Thiếu minh bạch pháp lý; Thường được các công ty đa quốc gia sử dụng để thực hiê ̣n hành vi tránh thuế quốc tế. 8. Thuế quốc tế đề cập đến: Các nguyên tắc đánh thuế (thu nhập) áp dụng cho những giao dịch xuyên quốc gia.
Sl HD1 GDDL HD2 GDLK HD3 GDLK HD4 GDDL HD5 GDLK
giá hóa đơn 8000 5000 3000 5000 100
Lãi vay Giá vốn Cp lương ql&bh khấu hao tscd cp dvu mua ngoài bản quyền cp r&d cp qc quỹ khuyến học cp sxc chi tiền phạt tổng Thuế TNDN
Thu nhập thanh lý Lỗ TNCT TN tính thuế
750 600 680 720 750
giá điều chỉnh dt phát sinh dt điều chỉnh 750 6000000 6000000 750 3000000 3750000 720 2040000 2160000 720 3600000 3600000 750 75000 75000 14715000 15585000 usd 294300 311700 trd
CP phát sinh CP được trừ 6000 10 10 850 800 500 500 250 250 29430 14715 DT thuần= DT - Thuế XK 500 500 300 300 200 200 625 625 5 5 38670 17905 58737
50 160 293845 TNCT=DT ĐC - cp đưọc trừ + TN khác 293685 TNTT= TNCT - (TN miễn trừ+chuyển lỗ)
CHƯƠNG 3: ĐÁNH THUẾ TRÙNG Cách tiếp cận để biết có đánh thuế trùng: Kinh tế (xét về tiền thuế đóng góp với tiền phát sinh) và juridical (pháp lý) *Kinh tế: Tiếp cận theo nghĩa rộng; có 1 khoảng thu nhập (an amout of income) bị đánh thuế 2 lần Vd: CTy CP ==> LN/SXKD ==> TNCT ==> TNTT ==> Thuế TN/Cty CTy CP: TN trước thuế ==> TN sau thuế TN sau thuế ==> Cổ tức/ Cổ đông ==> Thuế TNCN/ cổ đông (cá nhân) Vd: sv đi làm có lương sau khi trả tiền thuế thu nhập cá nhân còn lại gọi là thu nhập khả dụng, nhưng nếu ta lấy thu nhập còn lại này đem đi mua laptop phải đóng thuế ở khâu tiêu dụng thì xảy ra đánh thuế trùng. (nhưng nta k giải quyết trong vd này) Pháp lý: cùng 1 khoản thu nhập(the same income) mà nhiều hơn 1 quốc gia(where more than country) muốn thu Vd: nộp cho cả thẩm quyền cư trú và thẩm quyền nguồn * Các trường hợp đánh thuế trùng xảy ra: Cư trú – cư trú: mỗi qg đưa ra tiêu chí khác nhau về cư trú nên có xảy ra trường hợp cư trú kép, tình huống nghiêm trọng nhất, người nộp thuế đồng thời điều kiện cư trú của cả hai quốc gia/ vùng lãnh thổ. Cư trú – nguồn: mức độ đánh thuế trùng phổ biến nhất,cơ chế, biện pháp (relief ) tránh đánh thuế trùng được cấp phát ban hành ( is ordinarily granted) bởi quốc gia cư trú. Các quốc gia nguồn được ưu tiên thu thuế có nguồn từ nước của họ Các quốc gia độc lập thực thi thẩm quyền thuế Nếu để xảy ra tình trạng đánh thuế trùng ==> gánh nặng thuế lớn. Vì vậy các công ty đề nghị các quốc gia xem lại... Các quốc gia cư trú có trách nhiệm các biện pháp cơ chế đánh thuế trùng.Các quốc gia nguồn được ưu tiên thu thuế. Nguồn – nguồn: Không phân định nguồn phát sinh thu nhập; Hai quốc gia khẳng định quyền đánh thuế trên thu nhập của người nộp thuế vì cả hai đều cho rằng thu nhập có nguồn gốc ở nước họ Tránh đánh thuế hai lần:
Quốc gia nguồn được ưu tiên thu thuế trên phần thu nhập có nguồn từ nước của họ. Quốc gia cư trú đưa ra các cơ chế tránh đánh thuế hai lần để giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế cư trú của họ. Định nghĩa đánh thuế trùng: Đánh thuế trùng quốc tế được định nghĩa là việc nhiều hơn một quốc gia điều tiết các khoản thuế thu nhập mang tính tương tự nhau trên cùng một khoản thu nhập (hoặc lợi tức) của cùng một người nộp thuế trong cùng một kỳ tính thuế Lưu ý: Cần phân biệt đánh thuế trùng được sử dụng trong các chủ đề về thuế quốc tế với đánh thuế trùng nội địa: Thuế thu nhập công ty cổ phần thuế trên cổ tức Thuế thu nhập do cách phân cấp tài khóa: thuế trung ương, thuế địa phương (thuế bang, liên bang) International double taxation (IDT) defined comparable income Khi người nộp thuế có thu nhập mà khoản thu nhập đó trong cùng một kì nộp thuế phải nộp nhiều lần tiền thuế cho các quốc gia khác nhau mà tính chất các loại thuế đó giống nhau Trên cùng 1 khoản thu nhập (lợi tức) của cùng 1 người nộp thuế trong cũng 1 kì tính thuế ( same item of income (including capital gains) of the same taxable person for the same taxable period) Khi người nộp thuế có thu nhập thì trong cùng một kì tính thuế Comparable taxation: bản chất tương tự như nhau (vd chỉ khác nhau tên như sing là thuế thu nhập công ty còn về vn có tên là thuế thu nhập cá nhân nhưng đều là thuế thu nhập đó) Multiple taxation: thuế chồng lên thuế (vd như công ty cổ phần ở trên cùng 1 khoản thu nhập nhưng thu thuế này rồi thu tiếp thuế khác nữa) Các cơ chế Relief: (cơ chế tránh đánh thuế trùng) Các biện pháp tránh đánh thuế hai lần nếu được ban hành trong các hiệp định thuế sẽ do quốc gia cư trú áp dụng đối với người nộp thuế cư trú. các quốc gia cư trú...để ngăn chặn, giảm bớt mức độ mà người nộp thuế của họ tránh đánh thuế trùng, để giảm bớt số tiền thu thuế của các đt cư trú
Khi các quốc gia k kí được hiệp định thuế thì có thể thực hiện các bp đơn phương được quy định trong luật thuế của các quốc gia cư trú Có 3 bp,lưu ý: một qg can use 1 trong 3 bp,có thể triển khai từ một bp cho phù hợp với qg đó; k có sự đồng thuận trên toàn cầu, tùy quốc gia lựa chọn cơ chế phù hợp cho mình Khấu trừ chi phí (cp): Quốc gia cư trú cho phép người nộp thuế kê khai một khoản giảm trừ khi xác định thu nhập tính thuế, bao gồm các khoản thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài đối với phần thu nhập có nguồn nước ngoài. Các quốc gia đánh thuế trên thu nhập toàn cầu của đối tượng cư trú và cho phép người nộp thuế kê khai một khoản giảm trừ phần thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài khi tính toán thu nhập tính thuế trong nước. Thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được xử lý như chi phí hiện hành của hoạt động SXKD hoặc thu nhập tạo ra ở nước ngoài. Đây là phương pháp giảm trừ ít phóng khoáng nhất. - BP EXEMPTION: (miễn thuế) Khi có đánh thuế trùng, quốc gia nguồn sẽ thu thuế còn qg cư trú chỉ thu thuế nội địa - BP CREDIT (khấu trừ thuế) Nếu quốc gia cư trú đã nộp tiền thuế ở nước ngoài thì giảm tiền thuế nội địa GIỐNG NHAU: Về các biện pháp/ cách thức mà các quốc gia cư trú đưa ra để NNT cư trú của quốc gia đó không còn/ít bị đánh thuế trùng: biện pháp đơn phương và biện pháp song phương
Nộp thuế theo cư trú: Tiền thuế= thu nhập tính thuế * thuế suất Thu nhập tính thuế= thu nhập chịu thuế - (TN được miễn thuế+chuyển lỗ) Tn chịu thuế= DT – CP được trừ + TN khác
VD: THUẾ THEO DEDUCTION: Khấu trừ chi phí TN VN: 1200; TN tại Sing: 800.VN là quốc gia cư trú TN/S: 800 ==> Tiền thuế/S: 800*17% = 136 TNCT/VN: 1200 +800 = 2000 TNTT/VN = 2000 -136 = 1864 Thuế/VN: 1864 *20%= 372,8
VD THEO THUẾ EXEMPTION: Miễn thuế TN chịu thuế/VN: 1200 + 800=2000 TNTT/VN= 1200 Thuế/VN= 1200*0,2= 240
VD CREDIT METHOD: Khấu trừ thuế VD1: TNCT/VN: 1200 +800 = 2000 TNTT/VN = 2000 * 0,2= 400 Thuế tại Sing= 800*0,17= 136 Thuế/VN: 400 – 136=264
VD2: TNCT/VN: 1200 +800 = 2000
TNTT/VN = 2000 * 0,2= 400 Thuế tại Sing với mức lãi suất cao hơn nên không được hoàn thuế với mức thuế đó mà chỉ hoàn lại ở mức tối đa là mức thuế suất trong nước Thuế/VN: 400 – 800*0.2= 240 Bài tập nhóm Tìm hiểu các biện pháp tránh đánh thuế hai lần theo quy định tại Việt Nam: Cụ thể - Nêu tên các biện pháp cụ thể - Phân biệt sự khác nhau giữa các biện pháp - Theo nhóm: các biện pháp tránh đánh thuế hai lần Việt Nam đang áp dụng thuộc vào nhóm biện pháp nào so với 3 biện pháp được đề cập trong lý thuyết (Deduction method, Exemption method, Credit method). Giải thích ngắn gọn. BP khấu trừ thuế Khi đối tượng cư trú kê khai thuế thu nhập tại VN, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại VN theo quy định và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam Trực tiếp Có chứng minh biên lai mới được khấu trừ thuế, tên người nộp thuế phải là của mình
BP khấu trừ thuế khoán Số thuế khoán là số thuế lẽ ra đối tượng cư trú VN nộp tại nước Ký kết trên khoản thu nhập phát sinh tại nước đó nhưng theo quy định của nước ký kết được miễn giảm như biện pháp ưu đãi đặc biệt Số tiền thuế khoán sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại VN Trực tiếp Có chứng minh biên lai mới được khấu trừ thuế
BP khấu trừ gián tiếp Khi kê khai thuế thu nhập tại VN, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế Số thuế gián tiếp được khấu trừ là số thuế thu do một công ty cổ phần là đối tượng của Nước kí kết Hiệp định với VN đã nộp tại Nước ký kết đó dưới hình thức thu nhập công ty trước khi chia lãi cổ phần cho đối tượng cư trú của VN Cty/pháp nhân ==> đầu tư vào một công ty CP ở nước ngoài
Nếu thuế đã nộp tại qg nguồn được khấu trừ là sắc thuế được quy định trong Hiệp định CREDIT METHOD
CREDIT METHOD
CREDIT METHOD
NOTE: Quốc gia nguồn có thể chưa kí hiệp định thuế với Viêt Nam Tùy hiệp định có quy định thuế cụ thể ( k hẳn là các hiệp định có hết 3 bp khấu trừ) BÀI 1: Cty V của VN có một cơ sở thường trú tại Lào. Trong năm 2019, cơ sở thường trú này được xác định có thu nhập từ Lào chuyển về VN 152.000 USD. Theo Hiệp định VN - Lào (khoản 1, Điều 7: Lợi tức doanh nghiệp), Cty V có nghĩa vụ nộp Thuế thu nhập theo Luật Thuế của Lào (Thuế suất 24%). Biết thuế suất thuế TNDN tại VN là 20%. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là 3.500 trđ. Giả sử tỷ giá tính thuế là 20.000 VND/USD, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp tại các nước trong các trường hợp sau: a. Hiệp định Việt Nam – Lào áp dụng biện pháp khấu trừ thuế. b. Hiệp định Việt Nam – Lào áp dụng biện pháp khấu trừ thuế khoán.
a. TN tại Lào: X – 0,24X= 152000 X=200000 USD =4000 trd Thuế tại Lào= 0,24*4000= 960000 trd TN tính thuế tại VN= 4000 + 3500= 7500trd Tiền thuế phát sinh VN: 0,2*7500=1500 trd Thuế khấu trừ cho TN lào: 0,2*4000=800trd Tiền thuế phải nộp tại VN sau khấu trừ= 1500 – 800= 700trd b. Tiền thuế nộp tại Lào= 960000trd Tiền thuế phát sinh tại VN= 1500trd Tiền thuế phải nộp tại VN= 1500 – 960= 540TRD
a. TN phát sinh ở Lào là x Ta có X – X*0,24= 152000 X=2000000 USD -> 4000trd TN phát sinhVN= 3500trd Tiền thuế phát sinh và thực nộp ở Lào: 4000*0,24= 960trd TN tính thuế ở VN (trước khi nộp thuế)= 3500 + 4000= 7500trd Tiền thuế phát sinh tại VN= 7500*0,2= 1500trd Tiền thuế được khấu trừ của TN phát sinh tại Lào= 4000 * 0,2= 800tr Tiền thuế phải nộp tại VN= 1500 – 800= 700trd b.
BÀI 2: Cty Win của VN có một cơ sở thường trú tại Singapore. Trong năm 2019, cơ sở thường trú này được xác định có thu nhập từ Singapore chuyển về VN 166.000 USD. Theo Hiệp định VN – Singapore, Cty Win có nghĩa vụ nộp Thuế thu nhập theo Luật Thuế của Singapore (Thuế suất 17%). Biết thuế suất thuế TNDN tại VN là 20%, tại Singapore công ty V còn được hưởng ưu đãi giảm 20% thuế TNDN phải nộp. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là 2.500 trđ. Giả sử tỷ giá tính thuế là 20.000 VND/USD, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp tại các nước trong các trường hợp sau: a. Hiệp định Việt Nam – Singapore áp dụng biện pháp khấu trừ thuế. b. Hiệp định Việt Nam – Singapore áp dụng biện pháp khấu trừ thuế khoán. a. TN tại Sing của cty là X. X – 0,17X + 0,2 * 0,17X= 166000 X=192130 USD = 3842,6 TRD Thuế phát sinh tại Sing: 0,17 * 3842,6 – 0,2*0,17*3842,6= 522,59 trd
TN chịu thuế tại VN= 3842.6 + 2500 =6342,6 trd Tiền thuế phải nộp tại VN= 0,2*6342,6 – 522,59= 745.93 trd b> thuế phát sinh tại Sing là: 0,17* 3842.6= 653,242 trd Thuế được miễn trừ tại Sing: 0,17*0,2*3842,6= 130,65 TN chịu thuế tại VN là: 3842,6 + 2500= 6342,6 Tiền thuế phát sinh tại VN= 6342,6 * 0,2= 1268,52 Số thuế khoán là số thuế lẽ ra phải nộp. Tiền thuế phải nộp tại VN= 1268,52 –653,242 = 615,278 trd
BÀI 3: Cty V của VN có một cơ sở thường trú tại Estonia. Trong năm 2019, cơ sở thường trú này được xác định có thu nhập tại nước ngoài là 551.200 USD. Theo Hiệp định VN với nước này, Cty V có nghĩa vụ nộp Thuế thu nhập theo Luật Thuế của Estonia (Thuế suất 20%). Biết thuế suất thuế TNDN tại VN là 20%, tại Estonia, công ty V còn được hưởng ưu đãi giảm 15% thuế TNDN phải nộp. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là 3.500 trđ. Giả sử tỷ giá tính thuế là 20.000 VND/USD, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp tại các nước trong các trường hợp sau: a. Hiệp định Việt Nam – Estonia áp dụng biện pháp khấu trừ thuế. b. Hiệp định Việt Nam – Estonia áp dụng biện pháp khấu trừ thuế khoán. a. TN tại Estonia= 551200 USD=11024 trd Thuế phát sinh tại Estonia= 11024 * 0,2 -11024*0,2*0,15= 1874,08 trd TN tính thuế tại VN= 11024 + 3500= 14524 trd Thuế phát sinh tại VN= 0,2 *14524= 2904,8 trd Tiền thuế phải nộp tại VN= 2904,8 – 1874,08= 1030,72 trd b. TN tại Estonia= 551200*20000=11024 trd Thuế phát sinh tại Estonia= 11024 * 0,2 = 2204,8 trd Thuế được miễn trừ tại Estonia: 11024*0,2*0,15=330,72 trd TN tính thuế tại VN= 11024 + 3500= 14524 trd Thuế phát sinh tại VN= 0,2 *14524= 2904,8 trd Tiền thuế phải nộp tại VN= 2904,8 – 2204,8= 700trd
BÀI 4: Cty V của VN có một cơ sở thường trú tại Estonia. Trong năm 2019, cơ sở thường trú này được xác định có thu nhập tại nước ngoài là 551.200 USD. Theo Hiệp định VN với nước này, Cty V có nghĩa vụ nộp Thuế thu nhập theo Luật Thuế của Estonia (Thuế suất 25%). Biết thuế suất thuế TNDN tại VN là 20%, tại Estonia, công ty V còn được hưởng ưu đãi giảm 15% thuế TNDN phải nộp. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là 3.500 trđ. Giả sử tỷ giá tính thuế là 20.000 VND/USD, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp tại các nước trong các trường hợp sau: a. Hiệp định Việt Nam – Estonia áp dụng biện pháp khấu trừ thuế. b. Hiệp định Việt Nam – Estonia áp dụng biện pháp khấu trừ thuế khoán. a. TN tại Estonia= 551200 USD=11024 trd Thuế phát sinh tại Estonia= 11024 * 0,25 -11024*0,25*0,15= 2342,6 trd TN tính thuế tại VN= 11024 + 3500= 14524 trd Thuế phát sinh tại VN= 0,2 *14524= 2904,8 trd Thuế được khấu trừ TN phát sinh tại Estonia: 11024*0,2 – 11024*0,2*0,15= 1874,08 trd Tiền thuế phải nộp tại VN= 2904,8 – 1874,08= 1030,72 trd b. TN tại Estonia= 551200 USD=11024 trd Thuế phát sinh tại Estonia= 11024 * 0,25= 2756trd Thuế được khấu trừ tại Estonia= 11024*0,25*0,15= 413,4trd TN tính thuế tại VN= 11024 + 3500= 14524 trd Thuế phát sinh tại VN= 0,2 *14524= 2904,8 trd Thuế được khấu trừ tại VN từ tn tại Estonia: 11024*0,2= 2204,8 trd Tiền thuế phải nộp tại VN= 2904,8 –2204,8= 700trd Cty Việt Khánh của Việt Nam có một cơ sở thường trú tại Japan. Trong năm 2019, cơ sở thường trú này được xác định có thu nhập tại nước ngoài là 550.000 USD. Theo Hiệp định VN với nước này, Cty Việt Khánh có nghĩa vụ nộp Thuế thu nhập theo Luật Thuế của Japan (Thuế suất 22%). Biết thuế suất thuế TNDN tại VN là 20%, tại Japan, công ty Việt Khánh còn được hưởng ưu đãi giảm 15% thuế TNDN phải nộp. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là 5.000 trđ. Giả sử tỷ giá tính thuế là 20.000 VND/USD, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp tại các nước trong các trường hợp sau: a. Hiệp định Việt Nam – Japan áp dụng biện pháp khấu trừ thuế. b. Hiệp định Việt Nam – Japan áp dụng biện pháp khấu trừ số thuế khoán
a. TN tại Japan= 550.000 USD= 11000 trd Thuế phát sinh tại Japan: 11000*0,22 – 11000*0,22*0,15= 2057 trd TN tính thuế tại VN= 11000 + 5000= 16000 trd Thuế phát sinh tại VN= 0,2*16000= 3200trd Tiền thuế được khấu trừ từ TN Japan: 11000* 0,2 – 11000*0,2*0,15= 1870 trd Tiền thuế phải nộp tại VN= 3200 – 1870=1330 trd b. TN tại Japan= 550.000 USD= 11000 trd Thuế phát sinh tại Japan: 11000*0,22 – 11000*0,22*0,15= 2057 trd TN tính thuế tại VN= 11000 + 5000= 16000 trd Thuế phát sinh tại VN= 0,2*16000= 3200trd Tiền thuế được khấu trừ từ TN Japan: 11000*0,2= 2200trd Tiền thuế phải nộp tại VN= 3200 – 2200= 1000trd
Thêm Exemption with progression (Miễn thuế lũy tiến) Tương ứng từng bậc thu nhập khác nhau thì thuế suất khác nhau Vd1: Chính sách thuế như sau: TN 10.000 40% Thuế= 10000 x 20% + 5000 x 40%=4000 tương ứng TN 15.000 áp dụng theo biểu thuế lũy tiến, NNT sẽ chịu Mức TS trung bình là 26,67% Ông T có 20.000 TN (10.000 trong nước +10.000 nước ngoài) Tiền thuế trên 20.000 nếu áp dụng miễn thuế = 10.000 * 20% + 10.000 * 40% = 6000 Tương đương mức TS là 6000/20000 = 30% Do đó khi áp dụng miễn thuế lũy tiến: 10.000 *30% Indirect or underlying credit
Khấu trừ gián tiếp Khấu trừ gián tiếp là khoản khấu trừ được cấp cho một công ty thường trú đối với phần thuế thu nhập nước ngoài được thanh toán bởi một công ty liên kết nước ngoài khi công ty thường trú nhận được phân phối cổ tức từ chi nhánh nước ngoàI
Tax Sparing
Thuế khoán. Khấu trừ thuế khoán là khoản khấu trừ được cấp bởi quốc gia cư trú cho thuế nước ngoài, vì một số lý do, thực tế không được trả cho quốc gia nguồn nhưng sẽ được thanh toán theo quy tắc thuế bình thường của quốc gia nguồn
Chương 4: CHUYỂN GIÁ TP: Transfer pricing ; Transfer price Giới thiệu • MNEs / MNC sử dụng giá chuyển giao để bán hàng và chuyển nhượng hàng hóa và dịch vụ khác trong nhóm công ty của họ • Giá chuyển giao cũng được sử dụng bởi các cá nhân giao dịch với các tập đoàn hoặc các thực thể khác dưới sự kiểm soát của họ và bởi các cá nhân giao dịch với các thành viên thân thiết trong gia đình Giá chuyển giao là giá được thiết lập trong giao dịch giữa các bên liên kết (được hình thành khi người nộp thuế bán, mua hoặc chia sẻ nguồn lực với các bên liên kết) Tránh thuế thu nhập của các quốc gia thông qua hành vi thao túng giá chuyển giao Các bên liên kết (related person) được xác định là các bên có cùng lợi ích, bao gồm hai hoặc nhiều chủ thể dưới sở hữu hoặc kiểm soát, trực tiếp hoặc gián tiếp, của chủ thể khác. => Họ có khả năng ấn định giá chuyển giao có thể khác với giá thị trường
Giới thiệu: Trong một hệ thống thuế thu nhập được thiết kế tốt, cơ quan thuế nên có quyền điều chỉnh giá chuyển giao: Quyền phân bổ doanh thu, các khoản chi phí, khấu trừ thuế giữa những người có liên quan để quốc gia có thể ngăn chặn sự xói mòn của cơ sở thuế nội địa và thu phần thuế doanh thu hợp lý Ngăn chặn người nộp thuế chuyển thu nhập cho các bên liên kết cư trú ở thiên đường thuế hoặc ở các quốc gia nơi họ được hưởng một số ưu đãi thuế (thuế suất thấp, tax holidays, ưu đãi thuế, chuyển lỗ). Phương pháp ALP được áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
Effective tax rate = ETR Các bên liên kết ==> thực hiện các giao dịch liên kết ==> giá chuyển giao( liên quan đến lợi nhuận) QLT: cơ quan thuế ==> quy định ==> yêu cầu NNT điều chỉnh giá chuyển giao Cơ quan thuế đưa ra quy định Để ngăn chặn tình trạng người nộp thuế chuyển thu nhập sang các bên lk ở thiên đường thuế Nguyên tắc giá thị trường - The ALP: Arm's Length Principle ==> Arm's Length Methods Nguyên tắc ALP (do OECD khuyến nghị) -> cụ thể hóa thành các ntac con Nguyên tắc này quy định rằng giá được tính cho các giao dịch trong các nhóm công ty đa quốc gia hoặc giữa các công ty và cơ sở thường trú của họ phải so sánh với giá sẽ được tính giữa các doanh nghiệp độc lập. => Để đạt được cơ sở thuế công bằng cho tất cả các khu vực pháp lý thuế mà MNEs hoạt động bằng cách ngăn chặn các thao túng lợi nhuận nhân tạo cho các mục đích thuế thu được ở các quốc gia khác nhau thông qua các hoạt động định giá phi thương mại.
VD: Giá của Konganga tính phải thấp hơn giá mà nó có thể tính cho một khách hàng vì để thu được lợi nhuận được cao hơn cho cả group, vì khi konganga đưa ra giá thấp thì phía mua sẽ mua được giá thấp và mức thuế sẽ được thấp. CP Konganga có thể phản đối chính sách giá này. Tất cả các quốc gia đều phải đưa ra chính sách thuế để tránh bị thất thoát nguồn thu ngân sách
Nguyên tắc cánh tay dài Tinh thần Nguyên tắc ALP là lợi nhuận trong các bên liên kết khác so với các giao dịch độc lạp Câu hỏi tn: 1. Khi người nộp thuế có hành vi định giá chuyển giao nhằm mục đích trốn thuế, giá trị ETR (effective tax rate) sẽ thấp hơn mức thuế suất danh nghĩa -> True/ False 2. Giá chuyển giao trong “chuyển giá” có thể được định ở mức thấp hoặc cao hơn giá thị trường tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của nhóm liên kết nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là gia tăng lợi ích tổng thể. 3. Theo quy định của VN hiện hành, việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập bắt buộc phải thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với sp tương đồng -> True/ False. Independent= unrelated 8:40 Giá chuyển giao cần phải được so sánh với các quốc lập Giá chuyển giao(các bên liên quan) cần được ss với giá thị trường ( các gia độc lập) Có 5 pp:
Giá k có sự kiểm soát (giá thị trường) có tương đương nhất định có thể ss Phương pháp giá bán lại Phương pháp giá vốn cộng lãi Phương pháp phân bổ lợi nhuận Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận ròng5 pp này chia thành hai nhóm:
+ 3 pp đầu: các phương pháp truyền thống ( trước đây hay được use) đều được dựa trên giá cả của các giao dịch + 2 pp còn lại: dựa trên các profit để điều chỉnh Lưu ý: tất cả các phương pháp trên yêu cầu: Một số loại phân tích so sánh cần thiết Thông tin/ hệ thống cơ sở dữ liệu người nộp thuế và hoạt động kinh doanh cũng như các giao dịch liên quan Lưu ý trong phân tích so sánh: Phân tích so sánh Khả năng so sánh giữa một bên độc lập (giao dịch không bị kiểm soát) và một bên liên kết (giao dịch bị kiểm soát) thường dựa trên năm yếu tố: (1) Các đặc điểm của tài sản hoặc dịch vụ được chuyển nhượng (2) Phân tích chức năng của các bên tham gia giao dịch* ( tài sản và rủi ro khác nhau...) (3) Các điều khoản của hợp đồng (ptvt,..) (4) Hoàn cảnh kinh tế (5) Các chiến lược kinh doanh mà các bên theo đuổi (*) yếu tố quan trọng Các bên liên kết ==> Giao dịch liên kết ==> Giá chuyển giao
Các bên lk khác với gd lk, các bên liên quan đến đối tượng Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết ( nghị định 132/2020/NĐ-CP) Trắc nghiệm: 1. Việt Nam sử dụng TIÊU CHÍ gì để xác định/ quy định các bên liên kết Theo khoản 1 Điều 5 đó là điều hành, kiểm soát, góp vốn và đầu tư 2. Theo quy định của Việt Nam hiện hành, có bao nhiêu trường hợp GDLK cụ thể? 11 3. Đối tượng áp dụng (3): Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đt nộp thuế TNDN có phát sinh gd với các bên có qh lk; Cơ quan thuế bao gồm tổng cục thuế, cục thuế và chi cục thuế; Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng qđ về ql thuế đối với gdlk. 4. Khác biệt trọng yếu là gì? Là khác biệt về các yếu tố hình thành giá có ảnh hưởng quan trọng hoặc đáng kể đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên tham gia gd. 5. Tổ chức thay mặt nộp báo cáo?? Là thuật ngữ use để chỉ tổ chức được Công ty mẹ tối cao của tập đoàn ủy quyền nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn cho Cơ quan thuế. 6. Số lượng tối thiểu đối tương so sánh độc lập được chọn sau khi phân
7. Phân tích, so sánh áp dụng pp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu giữa yt ss để chọn đt ss độc lập là đặc tính sản phẩm; chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sx kd; điều kiện hợp đồng và đk kinh tế khi phát sinh gd. 8. Lựa chọn pp xác định giá gdlk căn cứ vào đặc điểm của gdlk và căn cứ vào thông tin dữ liệu sẵn có. 9. Theo quy định của VN hiện hành, việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập bắt buộc phải thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng True
10. Khi người nộp thuế có hành vi định giá chuyển giao nhằm mục đích tránh thuế, giá trị ETR sẽ thấp hơn mức thuế suất danh nghĩa True 11.
Theo khoản 2 Điều 5 đó là có 11 trường hợp TH A: A=>B 25%; B=>C 30% Các bên lk là A&B; A&C TH B: A=> B: 80%; A=>C :40% Các bên lk: A&B theo a; A&C theo a; B&C theo b TH C: A ==> 30% cty B (cty B là cty cổ phần) TH Đ: Cty A => chỉ định trên 50% thành viên BĐH cty B cty A => chỉ định 1 thành viên BĐH của B QUẢN LÍ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GDLK PP ss giá GDLK: (phải có giá thị trường của sp một cách khách quan, độc lập) Phương pháp CUP thiết lập một mức y bằng cách tham khảo việc bán hàng của các sản phẩm tương tự được thực hiện giữa những các bên độc lập, trong hoàn cảnh tương tự Vd: dầu, quặng sắt, lúa mì và các hàng hóa khác được bán trên thị trường hàng hóa công cộng Vấn đề chính của phương pháp này là khó khăn trong việc tìm kiếm sự phù hợp chính xác về sản phẩm, công ty, thị trường, rủi ro, vị trí địa lý, v.v ... đây là một thực tiễn gây tranh cãi. Có 4 trường hợp áp dụng : người nộp thuế giao dịch lk với từng chủng loại hh, tài sản hữu hình, mặt hàng này phải lưu thông phổ biến trên TT hoặc giá được công bố trên các sàn gd hh, dvu trong nước và quốc tế; tiền bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán các khoản vay và cho vay; người nôp thuế thực hiện cả gd độc lập và gd liên kết. Nguyên tắc áp dụng:
b) Các yt đặc tính sp và đk hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sp: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu,..; Các đk hd cung cấp, chuyển giao sp;quyền phân phối, tiêu thụ hh,dv... Ppxd (giá trong gd lk được điều chỉnh theo giá trong gd độc lập (vd A bán A’ giá B0 cùng mặt hàng đó A bán C giá B1 vậy B1 là giá thị trường thì mình k phải điều chỉnh gì nữa trong nghĩa vụ thuế, B0 là giá chuyển giao nên phải được so sánh với B1 so sánh ở đây là so sánh những điều kiện hình thành lên giá đó) CÂU 2: GDLK: công ty AB & A; hoạt động 3 GDKLK: hoạt động 2 Hd 1: vừa phát sinh gd độc lập, vừa phát sinh gd liên kết ,gd trong nước, không được giảm thuế phải nộp nên khi giảm giá thì nó sẽ giảm mức thuế nộp nên k đc chuyển thành giá hd2 hd2: gd độc lập giữ nguyên hd3: gd nước ngoài (fob giao hàng tại nước xuất khẩu nên tương đương hd2 nên ta mới ss được hd3 và hd2) chỉnh giá thành 690 như gd hd2
**Điều chỉnh giá bán của Hoạt động 3 là 750 (CIF), với chi phí I+F = 10% giá CIF FOB +I +F = CIF FOB= 750 – 750*0,1= 675 ở hd 3, giao hàng theo điều kiện FOB nên k có I (bảo hiểm) và F(cp vc quốc tế) nên ta ss giá FOB Hd 3 theo dk cif nên k tương đồng hd 2 nên ta ss giá fob
Nếu ta ra 740 thay cho 759 thì ta vẫn giữ 750
PP SS tỉ suất lợi nhuận: (dựa trên giá bán lại trừ đi tỉ suất sinh lợi hoặc từ giá mua ban đầu có lưu ý là nếu mua áo sơ mi ntn thì phải bán như thế lại gần như là bán nguyên trạng, k được phép liên quan đến tài sản vô hình) Các trường hợp áp dụng: (3) - Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; hoặc - Người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp; hoặc - Người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết. Có 2 th: k có thông tin áp dụng gd độc lập PP SS TSLN gộp/DT (pp giá bán lại): Phương pháp này có xu hướng phù hợp nhất khi một công ty nhóm (Co.A) bán cho một công ty nhóm khác (Co.B) để bán cho người tiêu dùng cuối cùng (không liên kết) với mức can thiệp tối thiểu hoặc phần giá trị tăng thêm không đáng kể cho mặt hàng. Phương pháp này thực hiện bằng cách lấy giá mà Co.B tính cho người tiêu dùng cuối cùng và khấu trừ một mức lãi gộp thích hợp (tỷ suất lợi nhuận/giá
bán). Khác biệt gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (dt thuần). Áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán phân phối lại các sp mua từ bên liên kết cho các KH độc lập ( A->A’->B) và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền sp bán ra; Không tham gia vào qt phát triển, gia tăng,.. hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi t/c, gắn nhãn hiệu làm tăng gtri sp. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng PP SS TSLN gộp/ giá vốn (pp giá vốn cộng lãi): Phương pháp này phổ biến vì nó có thể được áp dụng cho các giao dịch khi không có hoạt động tiêu thụ tương đương của hàng hóa liên quan đến các bên thứ ba độc lập. Phương pháp này thực hiện bằng cách sử dụng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận gộp - (tỷ suất lợi nhuận/giá vốn). Phương pháp này thực hiện so sánh thu nhập trước lãi và thuế của một công ty bị nghi ngờ có lợi nhuận giảm do các hoạt động định giá chuyển giao có sự thao túng với các công ty không liên quan trong cùng một quốc gia. Khác biệt gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí Phương pháp giá vốn cộng lãi áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng.
Áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán sp độc lập cho các bên liên kết sau đó phân phối cho nhau. X==> Y ==> Y' Pp ss tsln thuần: Nhóm phương pháp này sử dụng thông tin lợi nhuận của các giao dịch độc lập để điều chỉnh giá cho giao dịch liên kết. Hai phương pháp: - Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận ròng - Phương pháp phân bổ lợi nhuần Lưu ý: Hai phương pháp này khác với 03 phương pháp trước đó: sử dụng lợi nhuận ròng, không so sánh lợi nhuận gộp. Khác biệt trọng yếu gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỉ suất lợi nhuận thuàn Áp dụng: (3) Người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; Không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp; Người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết. Cty Lucky tại nước X và Cty Victory tại nước Y là hai công ty liên kết thuộc tập đoàn Rose Corp. Cty Lucky thực hiện hợp đồng gia công may áo jacket ký kết với Cty Victory như sau: Giá gia công = 780.000 USD (international transfer price) Chi phí của Cty Lucky để thực hiện hợp đồng gia công nói trên (mua vật liệu phụ, tiền lương công nhân, các chi phí quản lý,…) có chứng từ hợp pháp = 560.000 USD (national arm’s length price) Nếu thu nhập trước thuế bình quân so với giá thành toàn bộ của ngành gia công may tại nước X là 40%, thu nhập trước thuế bình quân so với giá thành toàn bộ của ngành gia công may tại nước Y là 42%, nhà nước của X nên
định giá gia công cho Cty Lucky (international arm’s length price) là bao nhiêu? (cho biết thuế suất thuế Thu nhập Cty của X và Y đều là 25%) Xét người nộp thuế là công ty Lucky (560+0,4*560= 784) (xem mình ở nước nào thì phải ss trong thị trường nước đó nó mới tương đồng) Giá mà ta điều chỉnh sẽ Điều chỉnh doanh thu của công ty Lucky. Trường hợp này tương ứng với pp ss tsln trên giá vốn (giá thành toàn bộ các yếu tố đầu vào trong sxkd) Thuế k chấp nhận 760 vì nó là giá gia công lk giữa các công ty trong tập đoàn, nội bộ nên thuế mới quyết định dùng cp gia công để xd điều chỉnh giá.
PP phân bổ lợi nhuận (nếu k áp dụng 2 pp trên): Nhằm mục đích phân chia tổng lợi nhuận kiếm được từ một giao dịch của tất cả các công ty nhóm tham gia vào nó bằng cách sử dụng công thức phân bổ (ví dụ: bằng cách tham khảo vốn được sử dụng). Hai bước trong việc áp dụng phương pháp này: Xác định lợi nhuận cần được chia cho các doanh nghiệp liên kết từ các giao dịch được kiểm soát (có thể so sánh) trong đó các doanh nghiệp liên kết được tham gia. Việc chia các khoản lợi nhuận đó giữa các doanh nghiệp liên kết trên cơ sở hợp lý về mặt kinh tế, gần bằng mức phân chia lợi nhuận sẽ được dự đoán và được phản ánh trong một thỏa thuận được thực hiện theo nguyên tắc thị trường (giao dịch độc lập) Hạn chế: thiếu thông tin có sẵn công khai về khả năng phân chia lợi nhuận. Được sử dụng trong các ngành công nghiệp có mức độ tích hợp dọc cao: các công ty nhóm cung cấp mọi thứ từ nguyên liệu thô, thông qua chế biến, cho đến sản phẩm hoàn chỉnh, viễn thông cũ, dược phẩm và công nghiệp ô tô. Áp dụng: (3) - Người nộp thuế tham gia thực hiện các giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn,... hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới; hoặc
- Người nộp thuế tham gia các giao dịch liên kết kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn; hoặc - Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập và Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận. Vd sp của mình mang tính độc quyền tốt hơn cái riêng còn 2 pp trên thì gần như là nguyên trạng của sp đó, làm tăng giá trị gia tăg của sp B1: Xác định tổng LN của tập đoàn (bao gồm Tổng LN = LN thực tế (đến từ hd sx kd mang tc định kì thường xuyên) +LN tiềm năng (cái mới sáng tạo độc quyền cái gì riêng của tập đoàn) B2: Phân bổ LN cơ bản (áp dụng pp ss tỉ suất lợi nhuận Điều14) B3; Phân bổ LN phụ trội (sau khi trừ ln cơ bản)(Phân bổ theo doanh thu, chi phí, tài sản, nhân lực yếu tố được chọn pbo mình phải chứng minh được nó tác động đến lợi nhuận phụ trội cho công ty mình)
Câu 2 BTTH2 (thay 450 thành 400) LN A= 400 – 250 – 45 – 50= 55 LN B= 1500 -400-150-55-50= 845 LN group= 900
Đầu ra của A là đầu vào của B Dt của A tương ứng là chi phí đầu vào của B GVHB group là doanh thu của A LN của A và B đến từ doanh thu của A và chi phí của B Tổng tập đoàn dựa vào tổng đầu ra và tổng đầu vào GVHB của tổng cty = 150 + 100 + 150= 400 LNCB theo % tính trên giá thành toàn bộ (trên all cp A bỏ ra, có nghĩa là nếu các cty khác bỏ ra các cp tương tự như A thì tối thiểu tỉ suất lợi nhuận của họ là 25%) LNCB của B là 20% của chi phí thực sự bên B bỏ ra nên 400 của bên A qua cp đầu vào của B nên ta không tính vào. Việc điều chỉnh k được phép làm giảm thuế LN từ 55 lên tới 429 do Các tỉ suất lợi nhuận (25% do mình chọn), tiêu chí phân bổ lợi nhuận phụ trội. Do đó các DN sẽ khéo léo chọn các tỉ suất LN phù hợp để không bị nộp thuế nhiều. BT về nhà: Câu 2 - BTTH2 : Xác định doanh thu điều chỉnh để tính thuế
SL HĐ1 HĐ2 HĐ3
3000 5000 2000
Giá hóa đơn 6500 7200 6700
giá đc 8100 7200 9000
DT phát sinh DT điều chỉnh 19.500.000 24.300.000 36.000.000 36.000.000 13.400.000 18.000.000 68.900.000 78.300.000 137.800.000 1.566.000
Vay để góp vốn điều lệ là chi phí được trừ hay bổ sung vốn k được tính sẽ được xem xét, nếu Theo quy định của ND132/2020/ND-CP, chi phí lãi vay được trừ