BẢNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾ IPA [PDF]

BẢNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾ IPA  KHÁI NIỆM : IPA là viết tắt của International Phonetic Alphabet là bảng ký hiệu ngữ âm quốc

9 0 226KB

Report DMCA / Copyright

DOWNLOAD PDF FILE

BẢNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾ IPA [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

BẢNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾ IPA 

KHÁI NIỆM : IPA là viết tắt của International Phonetic Alphabet là bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế hay gọi ngắn gọn là bảng phiên âm tiếng anh nhằm thể hiện cách đọc của một từ trong tiếng anh.



BẢNG PHIÊN ÂM TIẾNG ANH :

- Vowels - Nguyên âm - Consonants: Phụ âm - Monophthongs: Nguyên âm ngắn ( nguyên âm đơn ) - Diphthongs: Nguyên âm dài ( nguyên âm đôi )



Trong bảng phiên âm tiếng anh là những kí tự Latinh gồm 44 âm trong đó có 20 nguyên âm (vowels sounds) và 24 phụ âm (consonants

sounds).

Nguyên âm là những âm khi phát ra luồng khí từ thanh qu ản lên môi không bị cản trợ. Đây gọi là những âm được tạo ra bởi dao đ ộng c ủa thanh quản. Nguyên âm có thể đứng riêng hoặc kết hợp cùng các ph ụ âm đ ể t ạo thành tiếng - trên mặt chữ là các từ. Dựa theo âm từ thanh quản nên khi phát âm, bạn cần cử động lưỡi,môi, lấy h ơi để phát âm chuẩn. Trên mặt chữ, nguyên âm chủ yếu là a,o, i, u, e (uể oải) và thêm bán nguyên âm y,w. Cách đọc :  /ɪ/ Đây là âm i ngắn, phát âm giống âm “i” của tiếng Việt nhưng ngắn hơn, bật nhanh. Môi hơi mở sang hai bên, lưỡi hạ thấp Ví dụ: his /hiz/,  kid /kɪd/

 /i:/    Là âm i dài, bạn đọc kéo dài âm “i”, âm phát từ trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra. Môi mở rộng hai bên như đang mỉm cười, lưỡi nâng cao lên.   Ví dụ: sea /siː/, green /ɡriːn/ 

 /e/ Tương tự âm e tiếng Việt nhưng cách phát âm cũng ngắn hơn. Môi mở rộng sang hai bên rộng hơn so với âm / ɪ / , lưỡi hạ thấp hơn âm / ɪ / Ví dụ: bed /bed/ , head /hed/

 /ə/ Âm ơ ngắn, phát như âm ơ tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn. Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng  Ví dụ: banana /bəˈnɑːnə/, doctor /ˈdɒktə(r)/

 /ɜ:/ Âm ơ dài. Âm này đọc là âm ơ nhưng cong lưỡi. Bạn phát âm / ə / rồi cong lưỡi lên, phát âm từ trong khoang miệng Môi hơi mở rộng, lưỡi cong lên, lưỡi chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm Ví dụ: burn /bɜːn/, birthday /ˈbɜːθdeɪ/  /ʊ/ Âm u ngắn, khá giống âm ư của tiếng Việt.Khi phát âm, không dùng môi mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp Ví dụ: good /ɡʊd/, put /pʊt/ 

 /u:/ Âm u dài, âm phát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi ra, kéo dài âm u ngắn. Môi tròn, lưỡi nâng cao lên Ví dụ: goose /ɡuːs/, school /sku:l/

 /ɒ/ Âm o ngắn, tương tự âm o tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn.

Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp Ví dụ: hot /hɒt/, box /bɒks/

 /ɔ:/ Phát âm như âm o tiếng Việt nhưng rồi cong lưỡi lên, không phát âm từ khoang miệng. Tròn môi, Lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm Ví dụ:  ball /bɔːl/, law /lɔː/

 /ʌ/ Âm lai giữa âm ă và âm ơ của tiếng Việt, na ná âm ă hơn. Phát âm phải bật hơi ra. Miệng thu hẹp lại, lưỡi hơi nâng lên cao Ví dụ: come /kʌm/, love /lʌv/

 /ɑ:/ Âm a đọc kéo dài, âm phát ra từ khoang miệng. Môi mở rộng, lưỡi hạ thấp Ví dụ: start /stɑːt/, father /ˈfɑːðə(r)/

 /æ/ Âm a bẹt, hơi giống âm a và e, âm có cảm giác bị nén xuống. Miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống. Lưỡi hạ rất thấp Ví dụ: trap /træp/, bad /bæd/

 /ɪə/

Nguyên âm đôi.Phát âm chuyển từ âm / ʊ / rồi dần sang âm /ə/.

Môi mở rộng dần nhưng không rộng quá. Lưỡi đẩy dần ra về phía trước Ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/

 /eə/ Phát âm bằng cách đọc âm  / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /. Môi hơi thu hẹp. Lưỡi thụt dần về phía sau Âm dài hơi, ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/ /eɪ/ Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi hướng dần lên trên Ví dụ: face /feɪs/, day /deɪ/

 /ɔɪ/  Phát âm bằng cách đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.

Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước Âm dài hơi, ví dụ: choice /tʃɔɪs/, boy /bɔɪ/

 /aɪ/ Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.

Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về trước Âm dài hơi, ví dụ: nice /naɪs/, try /traɪ/

/əʊ/

   Phát âm bằng cách đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. Môi từ hơi mở đến hơi tròn.  Lưỡi lùi dần về phía sau Ví dụ: goat /ɡəʊt/, show /ʃəʊ/

 /aʊ/ Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/. Môi Tròn dần. Lưỡi hơi thụt về phía sau

Âm dài hơi, Ví dụ:mouth/maʊθ/, cow /kaʊ/  /ʊə/ Đọc như uo, chuyển từ âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/.

Khi bắt đầu, môi mở khá tròn, hơi bè, hướng ra ngoài, mặt lưỡi đưa vào phía trong khoang miệng và hướng lên gần ngạc trên Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về giữa khoang miệng. Ví dụ: sure /∫ʊə(r)/ ,  tour /tʊə(r)/

 Còn phụ âm là âm phát ra mà luồng khí từ thanh quản lên môi b ị c ản tr ở nh ư răng, môi va chạm, lưỡi cong chạm môi…Đây gọi là âm phát t ừ thanh qu ản qua miệng. Phụ âm không được sử dụng riêng lẻ mà phải đi cùng nguyên âm t ạo thành từ mới phát được thành tiếng trong lời nói. Có 24 phụ âm, với mặt chữ tương tự chữ cái còn lại. Cách đọc :  /p/  Đọc gần giống âm P của tiếng Việt, hai môi ch ặn lu ồng không khí trong mi ệng sau đó bật ra. Cảm giác dây thanh quản rung nhẹ Ví dụ: pen /pen/, copy /ˈkɒpi/

 /b/  Đọc tương tự âm B trong tiếng Việt. Để hai môi chặng không khí t ừ trong mi ệng sau đó bật ra. Thanh quản rung nhẹ. Ví dụ: back /bæk/, job /dʒɒb/

/t/   Đọc giống âm T trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Khi phát âm, bạn đặt đầu lưỡi dưới nướu. Khi bật luồng khí ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Hai răng khít chặt, mở luồng khí thoát ra, nhưng không rung dây thanh quản. Ví dụ: tea /tiː/, tight /taɪt/ 

 /d/  Phát âm giống âm /d/ tiếng Việt, vẫn bật h ơi m ạnh h ơn. B ạn đ ặt đ ầu l ưỡi d ưới nướu, khi luồng khí bật ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Và hai răng khít, mở ra luồng khí và tạo độ rung cho thanh quản.  Ví dụ: day /deɪ/, ladder /ˈlædə(r)/

 /t∫/  Cách đọc tương tự âm CH. Nhưng khác là môi hơi tròn, khi ói ph ải chu ra v ề phía trước. Khi luồng khí thoát ra thì môi tròn nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí thoát ra ngoài trên bề mặt lưỡi mà không ảnh h ưởng đ ến dây thanh. Ví dụ: church /ʧɜːʧ/, match /mætʃ/

 /dʒ/   Phát âm giống / t∫ / nhưng có rung dây thanh quản. Cách đọc tương tự: Môi hơi tròn, chi về trước. Khi khí phát ra,môi nửa tròn, lưỡi thẳng, chạm hàm dưới để luồng khí thoát ra trên bề mặt lưỡi.

Ví dụ: age /eiʤ/, gym /dʒɪm/

 /k/   Phát âm giống âm K của tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh bằng cách nâng ph ần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra và không tác động đến dây thanh. Ví dụ: key /ki:/, school /sku:l/

 /g/   Phát âm như  âm G của tiếng Việt. Khi đọc, bạn nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra sao cho rung dây thanh. Ví dụ:  get /ɡet/, ghost /ɡəʊst/

 /f/  Đọc âm tương tự PH trong tiếng Việt. Khi phát âm, hàm trên ch ạm nh ẹ vào môi dưới. Ví dụ: fat /fæt/, coffee /ˈkɒfi/ 

 /v/     Đọc như âm V trong tiếng Việt. Khi phát âm, hàm trên s ẽ ch ạm nh ẹ vào môi dưới. Ví dụ: view /vjuː/, move /muːv/

 /ð/  Cách phát âm là đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm r ăng, đ ể lu ồng khí thoát ra gi ữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản rung. Ví dụ: this /ðɪs/, other /ˈʌðə(r)/

 /θ/  Khi đọc âm này, nên đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, đ ể lu ồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản không rung.  Ví dụ: thin /θɪn/, path /pɑːθ/

 /s/  Cách phát âm như âm S. Bạn để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ng ạc m ềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nên không rung thanh quản.     Ví dụ: soon /suːn/, sister /ˈsɪstə(r)/

 /z/  Bạn phát âm bằng cách để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ng ạc m ềm nâng, lu ồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nhưng lại làm rung thanh quản. Ví dụ: zero /ˈzɪərəʊ/, buzz /bʌz/

/∫/  Khi đọc âm này, thì môi chu ra , hướng v ề phía tr ước và môi tròn. M ặt l ưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên. Ví dụ: ship /ʃɪp/, sure /ʃɔː(r)/ 

 /ʒ/  

 Môi chu ra, hướng về phía trước, tròn môi. Để mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên và đọc rung thanh quản Ví dụ: pleasure /’pleʒə(r), vision /ˈvɪʒn/

/m/  Đọc giống âm M trong tiếng Việt, hai môi ngậm lại, luồng khí thoát ra b ằng m ũi

Ví dụ: money /ˈmʌn.i/ mean /miːn/ /n/  Đọc như âm N nhưng khi đọc thì   môi hé, đầu lưỡi chạm lợi hàm trên, chặn để khí phát ra từ mũi. Ví dụ: nice /naɪs/, sun /sʌn/  /ŋ/  Khi phát âm thì chặn khí ở lưỡi, môi hé, khí phát ra t ừ m ũi, môi hé, thanh qu ản rung, phần sau của lưỡi nâng lên, chạm vào ngạc mềm Ví dụ: ring /riŋ/, long /lɒŋ/ /h/  Đọc như âm H tiếng Việt, môi hé nửa, lưỡi hạ thấp để khí thoát ra, thanh qu ản không rung Ví dụ: hot /hɒt/, behind /bɪˈhaɪnd/  /l/  Cong lưỡi từ từ, chạm răng hàm trên, thanh qu ản rung, môi m ở r ộng hoàn toàn, đầu lưỡi cong lên từ từ và đặt vào môi hàm trên. Ví dụ:  light /laɪt/, feel /fiːl/

/r/  Đọc khác âm R tiếng Việt nhé. Khi phát âm, b ạn cong l ưỡi vào trong, môi tròn, hơi chu về phía trước, Khi luồng khí thoát ra thì lưỡi thả lỏng, môi tròn mở r ộng Ví dụ: right /raɪt/, sorry /ˈsɒri/ /w/ 

Môi tròn, chu về phía trước, lưỡi thả lỏng. Khi lu ồng khí phát ra thì môi m ở rộng, lưỡi vẫn thả lỏng Ví dụ: wet /wet/, win /wɪn/ /j/  Khi phát âm, nâng phần trước lưỡi lên gần ng ạc c ứng, đ ẩy khí thoát ra gi ữa phần trước của lưỡi và ngạc cứng nhưng không có tiếng ma sát c ủa lu ồng khí, làm rung dây thanh quản ở cổ họng. Môi hơi mở. Khi lu ồng khí phát ra thì môi mở rộng, phần giữa lưỡi hơi nâng lên, thả lỏng. Ví dụ: yes /jes/ , use /ju:z/ 

QUY TẮC PHÁT ÂM NGUYÊN ÂM VÀ PHỤ ÂM :



1. Với bán âm y và w thì chúng có thể là nguyên âm hoặc phụ âm



Ví dụ ở đây:



You – phụ âm nhưng gym thì lại là nguyên âm.



We – phụ âm nhưng Saw - nguyên âm



2. Về phụ âm g

 

- Nếu đi sau g là phụ âm I, y, e thì phát âm sẽ là dʒ



- Nếu sau g là các nguyên âm còn lại a, u, o thì phát âm sẽ là g



Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,...



3. Đọc phụ âm c



C – được đọc là S nếu theo sau là các nguyên âm i, y, e Ví d ụ: city, centure, cycle, cell, cyan,...



C- đọc là K nếu theo sau là nguyên âm a,u,o



Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,...



4. Đọc phụ âm r

Ví dụ: gYm, gIant, gEnerate,hugE, languagE,vegEtable...

 

Nếu đi trước r là 1 nguyên âm yếu như /ə/ thì có thể lược bỏ đi. Ví dụ:



Với từ interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest.



5. Về phụ âm j



Trong hầu hết trường hợp, âm j đều đứng đầu 1 từ và phát âm là d ʒ.





Nhưng vì trước r là âm ə nên còn được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Bạn có thể thấy nhiều từ điển viết phiên âm theo trường hợp 2.

Ví dụ: jump, jealous, just, job,...

6. Quy tắc phân biệt nguyên âm dài - nguyên âm dài 

Có 5 nguyên âm ngắn: ă ĕ ĭ ŏ ŭ



- a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,....



- e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,.....



- i ngắn: /I/: bin, bid, in,...



- o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,...

 

 

- u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,...

Và thêm 5 nguyên âm dài được kí hiệu l ần l ượt là ā ē ī ō ū mà b ạn th ấy ở trên bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ. Nguyên âm dài là nh ững nguyên âm được phát âm như sau: - a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, day, eight,...

- e dài: ē: /i:/ : tree, beach, me, baby, key, field,...



- i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,...



- o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,... - u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,....



Để phân biệt nguyên âm ngắn dài thì bạn có thể dựa theo các quy tắc sau:





- Một từ có 1 nguyên âm và nguyên âm đó không nằm cu ối t ừ thì đó luôn là nguyên âm ngắn. Vẫn có một số từ ngoại lệ như mind, find nh ưng b ạn có th ể áp dụng quy tắc này cho đa số.



Ví dụ: bug, think, cat, job, bed, ant, act,...



- Một từ chỉ có một nguyên âm mà nguyên âm đó ở cu ối t ừ thì theo  quy tắc phát âm tiếng Anh 100% là nguyên âm dài: she(e dài),he, go(o dài), no,..



- 2 nguyên âm đứng liền nhau thì âm đ ầu là dài còn nguyên âm sau th ường không phát âm, gọi là âm câm.



Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do v ậy rain s ẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm)



Ngoại lệ: read - ở thì quá khứ là e ngắn nhưng ở hi ện t ại là e dài. Và m ột s ố từ khác.



- Trong 1 từ nếu 1 nguyên âm theo sau là 2 ph ụ âm gi ống nhau (a double consonant) thì đó chắc chắn là nguyên âm ngắn



Ví dụ: Dinner(i ngắn), summer(u ngắn), rabbit(a ng ắn), robber(o ng ắn), egg(e ngắn).



- Một từ có 2 nguyên âm liên tiếp giống nhau (a double vowel) thì phát âm như 1 nguyên âm dài.



Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài)



Không áp dụng quy tắc này với nguyên âm O. Vì nó s ẽ t ạo thành âm khác nhau: poor, tool, fool, door,..

Không áp dụng nếu đứng sau 2 nguyên âm này là âm R vì khi đó âm đã b ị bi ến đôi: beer. 

- Khi Y đứng cuối của từ 1 âm tiết thì nó sẽ đọc là âm i dài /ai/



Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,...



7. Chú ý nguyên âm - phụ âm để viết đúng chính tả



- Sau 1 nguyên âm ngắn là f,l,s thì từ đó gấp đôi f,l,s lên.



Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, different(i ng ắn), coLLage(o ng ắn), compass (a ngắn)



- Đối với từ có 2 âm tiết mà sau nguyên âm ngắn là b,d,g,m,n,p thì ta c ũng gấp đôi chúng lên.



Ví dụ: rabbit(a ngắn), maNNer(a ngắn), suMMer(u ng ắn), haPPy(a ng ắn), hoLLywood(o ngắn), suGGest(u ngắn), odd(o ngắn),...



Bạn nhớ quy tắc này thì khi viết lại từ theo âm bạn sẽ tránh đ ược l ỗi Spelling. Ví dụ bạn nghe đọc là Compass nhưng n ếu n ắm quy t ắc b ạn bi ết sau nguyên âm a ngắn sẽ cần hai chữ S, tránh được lỗi viết compas.



8. Nguyên âm e



Nếu một từ ngắn hay âm thanh cuối của từ dài kết thúc b ằng nguyên âm + phụ âm + e thì e sẽ bị câm và nguyên âm trước đó là nguyên âm dài. Họ gọi đó là Magic e, silient e, super e...



Ví dụ:



bit /bɪt/ => bite /baɪt/



at /ət/ => ate /eɪt/



cod /kɒd/ => code  /kəʊd/ 



cub /kʌb/ => cube /kjuːb/



met /met/ => meet  /miːt/