60 0 391KB
BÀI 1: PHÉP THỬ PHÂN BIỆT PHÉP THỬ TAM GIÁC
1.1.Giới thiệu về phép thử phân biệt 1.1.1 Mục đích của nhóm phép thử phân biệt Nhóm phép thử phân biệt là những phương pháp phổ biến nhất được sử dụng trong khoa học cảm quan. Các phép thử này được sử dụng khi muốn xác định xem có hay không sự khác biệt giữa hai sản phẩm. Tùy thuộc vào phép thử, người thử có thể nhận được hai hay nhiều mẫu thử. Kiểm định thống kê ý nghĩa được sử dụng để phân tích dữ liệu và kết luận các sản phẩm được xem là khác nhau hay tương tự nhau. Nhóm phép thử phân biệt thường được sử dụng khi hai sản phẩm có sự khác biệt rất nhỏ, khó nhận thấy về một hay nhiều tính chất cảm quan. Nếu sự khác nhau giữa các sản phẩm là rất lớn và rõ ràng thì lúc đó các phép thử phân biệt không còn tác dụng. Các phép thử này là phương pháp nhanh, có thể thực hiện với hội đồng chuyên gia hay hội đồng chưa qua huấn luyện. Tuy nhiên, một hội đồng không nên gồm cả hai dạng người thử. Nhóm phép thử phân biệt có thể áp dụng trong những trường hợp sau: Sàng lọc và huấn luyện người thử Xác định ngưỡng cảm giác Đánh giá lỗi hư hỏng Đảm bảo chất lượng / quản lý chất lượng (QA/QC) Đánh giá hiệu quả khi thay đổi thành phần hoặc quy trình sản xuất (ví dụ như để giảm chi phí hoặc thay đổi nhà cung cấp) Đánh giá sơ bộ.
Các phép thử phân biệt chỉ có thể chỉ ra có sự khác nhau có nghĩa giữa hai hay nhiều sản phẩm mà không chỉ ra được mức độ khác nhau cũng như sản phẩm nào được ưa thích hơn. Nhóm phép thử phân biệt gồm nhiều phép thử như: phép thử tam giác, phép thử 2-3, phép thử A – not A, phép thử 2-AFC, 3-AFC,… 1.2. Giới thiệu về phép thử tam giác: 1.2.1.Mục đích và phạm vi áp dụng của phép thử: Mục đích của phép thử tam giác là xác định xem có sự khác nhau tổng thể về tính chất cảm quan giữa 2 mẫu sản phẩm hay không. Phép thử tam giác thường áp dụng trong những trường hợp không có mẫu sản phẩm nào quen thuộc với thành viên hội đồng hơn. Đối với phép thử tam giác, người thử cần được huấn luyện để hiểu rõ công việc được mô tả trong phiếu đánh giá cảm quan, nhưng họ không cần được huấn luyện để đánh giá các đặc tính cảm quan cụ thể. Phép thử tam giác là một phương pháp hiệu quả trong việc xác định có hay không sự khác nhau của các sản phẩm khi thay đổi thành phần sử dụng, quy trình sản xuất, bao gói hay tồn trữ sản phẩm. Ngoài ra phép thử này còn áp dụng để sàng lọc và huấn luyện người thử. 1.2.2.Nguyên tắc thực hiện: Người thử nhận được đồng thời 3 mẫu thử đã được mã hóa và sắp xếp theo trật tự ngẫu nhiên, trong đó có 2 mẫu giống nhau và 1 mẫu khác 2 mẫu kia. Người thử được yêu cầu thử theo trật tự xác định và chỉ ra mẫu nào khác 2 mẫu còn lại (hoặc 2 mẫu nào giống nhau). Những dạng thông thường của phiếu đánh giá cảm quan là yêu cầu người thử cho biết mẫu nào khác 2 mẫu còn lại. Họ cũng có thể được yêu cầu mô tả sự khác biệt này (nếu cần).
Nước thanh vị được sử dụng giữa các mẫu thử. Các mẫu thử được gắn mã số gồm 3 chữ số 1.2.3.Thiết kế thí nghiệm: Phép thử tam giác có 6 trật tự trình bày mẫu: AAB
BAB
ABA
BBA
BAA
ABB
1.2.4.Phương pháp xử lí kết quả: Đối với phép thử tam giác, sau khi thu thập kết quả từ phiếu trả lời của người thử, người thực hiện thí nghiệm cần thống kê số câu trả lời đúng. Tra bảng Số câu trả lời đúng tối thiểu cho phép thử tam giác ( Phụ lục 4, trang 135 sách Kĩ thuật phân tích cảm quan thực phẩm – Hà Duyên Tư). Số câu trả lời đúng thu nhận được của người thử phải ≥ số liệu tra trong bảng tương ứng với số người thử thì mới có thể kết luận hai sản phẩm khác nhau có nghĩa tại mức α lựa chọn. 1.3. Thực hành: 1.3.1.Mục đích thí nghiệm (tình huống đặt ra): Một công ty sản xuất sữa chua muốn nâng thời hạn sử dụng (date) của sản phẩm lên. Để thực hiện điều đó bộ phận QC của công ty được giao nhiệm vụ lấy mẫu và tiến hành tổ chức đánh giá cảm quan để đánh giá xem có hay không sự biến đổi chất lượng sản phẩm theo thời gian bảo quản. Mẫu thử nghiệm là mẫu sữa chua được sản xuất cùng một dây chuyền nhưng khác nhau ngày sản xuất, cụ thể 01 mẫu sữa chua vừa sản xuất với 01 mẫu cận date 03 ngày. 1.3.2.Nguyên liệu, dụng cụ
1.3.2.1.Nguyên liệu: 2 mẫu sữa chua TH True Milk: - Mẫu A: Sữa chua TH True Milk có ngày sản xuất: 28/03/2014 ; hạn sử dụng: 13/05/2014. - Mẫu B: Sữa chua TH True Milk có ngày sản xuất: 05/05/2014 ; hạn sử dụng: 20/06/2014. Nước lọc để thanh vị. 1.3.2.2.Dụng cụ - Khay đựng mẫu - Ly nhựa chứa mẫu - Tủ lạnh để bảo quản mẫu - Muỗng nhựa - Giấy sticker dán mã số mẫu 1.3.3.Phương pháp chuẩn bị: 1.3.3.1 Lựa chọn người thử Sau khi đã đánh giá và lựa chọn sơ bộ đã chọn một hội đồng thử gồm 28 người thử. Nguyên tắc lựa chọn: Người thử không cần qua huấn luyện Về năng lực suy luận và sử dụng ngôn ngữ: - Khả năng hiểu được những câu hỏi - Khả năng trả lời Về khả năng cảm quan: - Khả năng cảm nhận và phân biệt mùi vị. 1.3.3.2. Chuẩn bị mẫu - Hình dạng và kích thước mẫu: mẫu dạng paste, khoảng 20ml/mẫu/lần thử - Nhiệt độ giới thiệu mẫu: Bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh từ 4oC – 8oC.
- Dụng cụ chứa mẫu: sử dụng cốc nhựa trong dùng một lần, làm nhãn bằng cách dán Sticker. Mỗi cốc được trang bị 01 muỗng nhựa để thuận tiện trong việc thử mẫu. 1.3.3.3 Thanh vị Mục đích của thanh vị nhằm loại bỏ các phần còn lại của mẫu thử từ trước: dùng nước lọc sau mỗi lần thử. 1.3.4. Phương pháp thực hiện - Làm phiếu chuẩn bị thí nghiệm: thiết lập trật tự trình bày mẫu, mã hóa mẫu bằng 3 con số có 3 chữ số (sử dụng bảng mã hóa ngẫu nhiên, )( Phụ lục). - Làm phiếu đánh giá cảm quan: tên thành viên, ngày thử, hướng dẫn, câu hỏi,…(Phụ lục) - Chuẩn bị mẫu thử: gắn mã số mẫu lên dụng cụ chứa, sắp xếp dụng cụ chứa mẫu lên khay theo đúng vị trí như trong phiếu chuẩn bị thí nghiệm, cho mẫu vào dụng cụ chứa mẫu (chú ý lượng mẫu, nhiệt độ mẫu thử), đặt phiếu đánh giá cảm quan và nước thanh vị lên khay. - Hướng dẫn và đưa mẫu cho người thử theo đúng trật tự thử mẫu từ trái qua phải, không được phép nếm lại mẫu. - Thu kết quả và xử lý kết quả - Viết báo cáo 1.4. Thu thập, xử lý số liệu và kết luận: 1.4.1.Thu thập và xử lí số liệu: - Hội đồng thử gồm 28 người ( n=28) - Số người có câu trả lời đúng: 07 - Mức ý nghĩa α được chọn: 5%. Với kết quả thu được sau khi tiến hành thí nghiệm, tra bảng Số lượng câu trả lời chính xác của phép thử tam giác, Phụ lục số 4 trang 135 sách Kĩ thuật phân tích cảm quan thực phẩm – Hà Duyên Tư.
Với 28 người thử thì số lượng câu trả lời chính xác cần thiết tối thiểu là 15 câu để có thể kết luận 2 mãu sữa chua này khác nhau có nghĩa ở mức ý nghĩa Mức ý nghĩa α được chọn: 5%. Kết luận: thí nghiệm chỉ có 7/ 28 người thử trả lời đúng. Do vậy kết luận 2 mẫu sữa chua này khác nhau không có nghĩa tại mức ý nghĩa 5%. Hay nói cách khác là tại mức ý nghĩa này chất lượng sản phảm không bị ảnh hưởng theo thời gian bảo quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hà Duyên Tư, Kĩ thuật phân tích cảm quan thực phẩm, NXB Khoa học và kĩ thuật [2]. Nguyễn Hoàng Dũng, Đánh giá cảm quan: Nguyên tắc và thực hành, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2005. [3] Th.s Nguyễn Thi Quỳnh Trang, Th.S Hồ Thị Mỹ hương, Cử Nhân Nguyễn Thị Hằng, Bài giảng đánh giá cảm quan thực phẩm, trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP HCM, 2012. [4] Th.s Nguyễn Thi Quỳnh Trang, Th.S Hồ Thị Mỹ hương, Cử Nhân Nguyễn Thị Hằng, Bài giảng thực hành đánh giá cảm quan thực phẩm, trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP HCM, 2012.
Phụ lục PHIẾU CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM Phép thử tam giác 1. Sản phẩm thử: Sữa chua TH True Milk Ký hiệu: Mẫu A : Sữa chua TH True Milk có hạn sử dụng: 13/05/2014. Mẫu B : Sữa chua TH True Milk có hạn sử dụng: 20/06/2014. 2. Trật tự trình bày mẫu: Phép thử tam giác có 6 trật tự trình bày mẫu: AAB
BAB
ABA
BBA
BAA
ABB
Trật tự trình bày cho phép thử gồm 28 người thử như sau: Người thử
Trình tự mẫu
Mã số mẫu
Câu trả lời nhận được
Nhận xét
1
BAB
162, 371, 536
536
Sai
2
ABB
124, 465, 271
465
sai
3
AAB
472, 319, 425
425
Đúng
4
BBA
652, 476, 538
476
Sai
5
ABA
173, 269, 405
269
Đúng
6
BAA
718, 646, 275
718
Đúng
7
BBA
253, 721, 684
721
Sai
8
BAA
185, 236,710
185
Đúng
9
BAB
425, 317, 684
317
Đúng
10
AAB
362, 401,725
401
Sai
11
ABB
432, 614,728
432
Đúng
12
ABA
967,145, 212
145
Đúng
13
BAB
107,290, 392
290
Đúng
14
ABB
821,407,135
407
Sai
15
AAB
365, 427,315
315
Đúng
16
BBA
263,315, 562
263
Sai
17
ABA
212, 239, 650
212
Sai
18
BAA
415, 231, 726
231
Sai
19
BBA
523, 417, 624
523
Sai
20
BAA
268, 361, 413
268
Đúng
21
BAB
285, 649, 207
649
Đúng
22
AAB
832, 614, 725
725
Đúng
23
ABB
931, 466, 579
931
Đúng
24
ABA
423, 619, 117
619
Đúng
25
BAB
235, 347, 268
235
Sai
26
ABB
421, 365, 108
421
Đúng
27
AAB
194, 253, 619
619
Đúng
28
BBA
451, 327, 622
451
Sai
3. Cách trình bày mẫu cho người thử
4. Phiếu đánh giá cảm quan (hướng dẫn và trả lời thí nghiệm) PHIẾU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN Phép thử tam giác Người thử :………………………………Ngày thử: 10/05/2014 Bạn nhận được 3 mẫu sữa chua được gắn mã số gồm 3 chữ số, trong đó hai mẫu giống nhau và một mẫu khác. Hãy thử mẫu theo thứ tự cho sẵn, từ trái qua phải và lựa chọn mẫu nào khác hai mẫu còn lại bằng cách khoanh tròn vào mã của mẫu đó. Chú ý: hãy thanh vị bằng nước sau mỗi mẫu. Bạn không được phép nếm lại mẫu. Mẫu khác với hai mẫu còn lại: 162 371 536 Cám ơn bạn đã tham gia!