Câu 1b Nhóm 8 [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA MARKETING 

NHÓM 09

Giảng viên: Nguyễn Hoàng Chi Ngày 26 tháng 06 năm 2019

Câu 1: Có ý kiến cho rằng quảng cáo là gió, PR là mặt trời? Ví dụ minh chứng. 1. Quảng cáo là gì? 1.1. Khái niệm quảng cáo - Định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ: Quảng cáo là bất cứ loại hình nào có sự hiện diện không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ tư tưởng đến một nhóm người mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo. - Định nghĩa theo Pháp lệnh quảng cáo Việt Nam 2001: “Quảng cáo là giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa dịch vụ bao gồm các dịch vụ không có mục đích sinh lời”. 1.2. Chức năng quảng cáo - Thông tin: quảng cáo cung cấp thông tin, thu hút và làm tăng sự ham muốn mua hàng cho người tiêu dùng, thông báo sự có mặt trên thị trường. Quảng cáo thông tin chủ yếu được áp dụng trong giai đoạn đầu, khi sản phẩm mới tung ra thị trường, mục tiêu là tạo nhu cầu ban đầu. - Thuyết phục: qua quảng cáo, doanh nghiệp tới khách hàng và thuyết phục họ sử dụng hàng hóa dịch vụ của mình. Quảng cáo thuyết phục phát huy tác dụng trong giai đoạn cạnh tranh, khi mà mục tiêu của công ty là tạo ra nhu cầu có chọn lọc đối với một đối tượng cụ thể. - Nhắc nhở: nhằm mục đích nhắc nhở cho người tiêu dùng biết sản phẩm đó vẫn có mặt trên thị trường. 2. PR là gì? 2.1. Khái niệm của PR - Định nghĩa theo bách khoa toàn thư của thế giới: “Public Relation” (hay “PR”) là một hoạt động nhằm tăng cường khả năng giao tiếp/truyền thông và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức hoặc cá nhân với một hay nhiều nhóm được mệnh danh là công chúng. - Định nghĩa PR theo PR Society of UK: “Quan hệ công chúng là một nỗ lực được lên kế hoạch và kéo dài liên tục để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và công chúng”. - Nói đến PR thì có đến hơn 500 định nghĩa khác nhau. Có lẽ cũng chính vì vậy, có rất nhiều cách giới hạn vai trò và chức năng của PR trong đời sống hiện đại. Tuy nhiên, các

định nghĩa thường đi đến thống nhất về một vấn đề cốt lõi là: “PR là một quá trình quản lý về truyền thông nhằm nhận biết, thiết lập và duy trì những quan hệ hữu ích giữa một tổ chức, cá nhân với những cộng đồng liên quan có quyết định trực tiếp hay gián tiếp tới sự thành bại của tổ chức hay cá nhân đó”. 2.2. Chức năng của PR Từ các định nghĩa trên ta thấy PR là chức năng quản trị dùng để: -

Đánh giá thái độ công chúng. Nhận định mối quan hệ của công chúng đối với các chính sách và cơ chế của một cá nhân hay tổ chức. Lập kế hoạch và thực hiện những hoạt động cần thiết để đạt được sự hiểu biết và chấp nhận từ phía công chúng.

3. Giải thích 3.1. Câu chuyện ngụ ngôn của Aesop Một hôm, gió và mặt trời tranh luận xem ai khỏe hơn. Gió là người khởi xướng và khi nhận thấy một người đàn ông đang đi dạo trên phố, gió đưa ra điều kiện là người nào có thể làm cho người đó cởi áo khoác ra trước, người đó sẽ thắng. Mặt trời đồng ý và gió làm trước. Gió thổi, mỗi lúc một mạnh hơn, cho tới khi gió mạnh gần như chuyển thành bão táp. Nhưng gió càng thổi, người đàn ông càng giữ chặt áo hơn. Khi gió từ bỏ cuộc thi thì đến lượt mặt trời mặt trời. Mặt trời chiếu ánh sáng nhẹ vào người đàn ông, ấm dần, ấm dần lên cho tới khi ông lau trán và cởi chiếc áo khoác ra. Mặt trời nói cho gió biết bí mật của mình là nhẹ nhàng và thân thiện. Điều đó mạnh hơn là bạo lực và giận dữ.  Thuyết phục nhẹ nhàng thường có hiệu quả hơn la hét. Như vậy, tại sao lại dùng hình tượng gió và mặt trời để ẩn dụ cho quảng cáo và PR? 3.2. Gió và mặt trời, quảng cáo và PR Trên trái đất có vạn vật loài nhưng tại sao lại sử dụng hình tượng gió – mặt trời để ví với quảng cáo và PR? Có lẽ mặt trời trong câu nói này là hàm ý sức nóng, ánh nắng trải

ra trên trái đất mà con người cảm nhận được chứ không phải là một hành tinh trong hệ mặt trời hay xét về tính chất, đặc điểm vật lý của mặt trời – như một hành tinh. Nhắc đến gió thì sẽ nhắc đến những điều sau: quy mô, tốc độ, nguồn hình thành, vị trí và tầm ảnh hưởng. Còn khi nhắc đến quảng cáo? Cũng sẽ nhắc đến quy mô của nó, quy mô gió “mạnh, yếu” thì quy mô quảng cáo là kinh phí quảng cáo “lớn, nhỏ”. Hay tốc độ của gió là sự “nhanh, chậm” thì tốc độ quảng cáo được đo đạc bằng tần suất xuất hiện của nó trên mọi phương tiện mà nó có thể xuất hiện mà người ta hay dùng là “ào ạt, vùn vụt, liên tục,..”. Nguồn hình thành, người ta cũng thường quan tâm nguồn hình thành của nó từ đâu, là từ các công ty quảng cáo hay công ty ngành hàng đang có sản phẩm quảng cáo nào. Nếu vị trí của gió có thể là một vị trí địa lý cụ thể thì vị trí của quảng cáo là thị trường, mà trong marketing, khái niệm thị trường lại là tập hợp những người hiện đang mua và những người sẽ mua một loại sản phẩm nhất định. Do đó, cũng chẳng khác gì khi gió ảnh hưởng đến một vị trí nào dó cũng chính là tầm ảnh hưởng của quảng cáo đến thị trường của nó – là những con người đã, đang và sẽ tiêu dùng sản phẩm mà nó quảng cáo. Xét về mặt trời, mà ở đây đã chú thích rằng là ánh sáng, sức nóng, ánh nắng chiếu rọi trên trái đất, thì sẽ khiến liên tưởng điều gì với khái niệm này? Ánh nắng nhẹ nhàng, ấm áp, dần dần thay đổi thì PR cũng dùng sự chân thành, tình cảm từ tốn đi sâu vào lòng người qua thời gian. 3.3. Vai trò của quảng cáo và PR Ánh nắng mang đến sự sống, sự nảy nở muôn loài, làm cho cuộc đời thêm tươi vui, đẹp đẽ, làm cho con người vui vẻ, khởi phát những tình cảm chân thật trước cái đẹp. PR có lẽ cũng chẳng khác điều đó khi nó mang nhiệm vụ là xây dựng và duy trì hình ảnh tích cực trong công chúng, mà theo Al Ries đã nói trong cuốn sách của ông cùn con gái Laura Ries Quảng cáo thoái vị, PR lên ngôi: “PR xây dựng nên thương hiệu”. Thật vậy, những cuốn sách được liệt vào best seller như Who Moved My Cheese? Của Spencer Johnshon, Jack: Straight from the Gut của Jack Welch, bộ Harry Potter của J.K.Rowling. The Corrections của Jonathan Franze, tất cả đều nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt của thông tin đại chúng. Chưa từng có cuốn sách nào được nói đến nhiều như bộ Harry Potter, và doanh thu của nó đã nói lên điều đó. Chỉ riêng lượng phát hành ở Mỹ cho bốn tập đầu của bộ Harry Potter đã lên tới 65 triệu bản. Nhà xuất cuốn sách của Franze chẳng hạn, đã in thêm nửa triệu bản tác phẩm The Corrections sau khi nó được Oprah Winfrey chọn cho câu lạc bộ sách của bà. Cứ cuốn sách nào nằm trong câu lạc bộ sách hàng tháng của Oprah thì đều đi vào danh sách những cuốn sách bán chạy nhất của tờ New York Times. PR đã làm cho doanh nghiệp sông được. Hay nói cách khác, PR xây dựng nên thương hiệu.

Còn với quảng cáo, như những cơn gió thoáng qua làm người bộ khách cảm thấy mát dịu, có sự thay đổi, khác lạ, quảng cáo liên tục cho những nội dung, hình thức mới lạ làm hấp dẫn người xem nhưng để giữ điều đó mãi trong đầu, luôn luôn nhớ đến thì chưa chắc sẽ lâu dài. Chính lẽ đó, dù các công ty, tập đoàn, nhãn hàng lớn, có vị trí trong người tiêu dùng họ vẫn luôn thay đổi, cho ra các mẫu quảng cáo mới. Lúc này, quảng cáo dường như không còn phục vụ cho nhu cầu thông tin, được biết, tìm hiểu nữa mà nó dành cho giải trí, cảm nhận thì đúng hơn. Các nhãn hàng sử dụng nó như một công cụ để duy trì hình ảnh thườn hiệu. Quảng cáo như cơn gió mát lạng ngang qua, vuốt ve cảm xúc của khách bộ hành. MỐI LIÊN HỆ GIỮA QUẢNG CÁO VÀ PR Càng tìm hiểu về gió, mặt trời cùng với quảng cáo và PR thì càng thấy chúng có sự liên quan với nhau rất hợp lý. Hãy nghĩ đến trời nóng hay lạnh buốt và cơn gió ngùn ngụt thổi ngang qua sẽ làm người đi đường cảm thấy điều gì? Một sự khó chịu! PR và quảng cáo cũng vậy. Nếu một công ty có các chiến lược, chiêu trò PR bẩn, tệ hại, gây những scandal như chương trình “Gấu đỏ gắn kết yêu thương” của công ty Á Châu để được truyền thông đưa tin thì những quảng cáo dồn dập của họ cũng chẳng làm người xem hứng thú gì mà ngược lại càng thấy nó thật lố bịch, không chấp nhận nổi. Ngược lại, các chương trình PR đẹp, có tính nhân văn đi sâu vào lòng người như các hoạt động cộng đồng của Vinamilk “1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam” và sau này phát triển mạnh hơn thành “3 triệu ly sữa” rồi “6 triệu ly sữa” và bây giờ là quỹ “Vươn cao Việt Nam”. Các hoạt động PR của Vinamilk đã rất thành công nên càng làm cho người xem thích thú với những mẩu quảng cáo hài hước, vui nhộn của công ty, và dường như hình ảnh con bò sữa được xem như hình ảnh của Vinamilk khi nhắc đến “con bò sữa”. Trong câu chuyện của Aesop, “Mặt trời nói cho gió biết bí mật của mình là nhẹ nhàng và thân thiện. Điều đó mạnh hơn là bạo lực và dữ dội”. Câu chuyện cổ này nếu nói về bài học cuộc sống thì không có gì phải bàn rồi, nhưng nếu xét dưới con mắt marketing mà hình tượng PR là mặt trời và quảng cáo là gió thì có thể rút ra được lời khuyên hữu ích cho nhà quản trị khi xây dựng thương hiệu. Gió và mặt trời, quảng cáo và PR đều rất cần thiết và có vai trò riêng hữu ích. Gió nhanh chóng, đến nhanh cũng đi nhanh, PR lại chầm chậm, nhẹ nhàng nhưng thấm sâu, cả hai phải nên cùng tồn tại và thực hiện hợp lý, vừa phải sẽ mang lại kết quả tốt đẹp cho cá nhân doanh nghiệp lẫn khách hàng, người tiêu dùng. PHẦN VÍ DỤ MINH CHỨNG CHO CÂU NÓI “QUẢNG CÁO LÀ GIÓ, PR LÀ MẶT TRỜI”

Có thể lấy Vinamilk để chứng minh cho câu nói trên. 1. Sơ lược về công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan đến Việt Nam. Theo thống kê Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ. Pháp. Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á,… Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm. Vinamilk hiện nay có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa. Vinamilk cung cấp các sản phẩm gồm có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát. 2. Vinamilk và những chiến lược Quảng cáo – PR 2.1. Vinamilk và Quảng cáo sáng tạo – hiệu quả Vinamilk luôn chú trọng sáng tạo không ngừng và cũng đạt được những thành công không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng quảng cáo của mình. Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền thông đại chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú bò đáng yêu trên nền thiên nhiên tươi đẹp đầy sức sống. Khoảng bốn năm gần đây, phim quảng cáo Vinamilk có sự thay đổi rất lớn, không chỉ là quảng cáo mang tính “nhắc nhở” khi đã giành được thị phần nhất định mà còn chú trọng đến sự tiếp nhận của trẻ em (bài hát, hình ảnh, hiệu ứng,…). Thời báo chí rầm rộ với hàm lượng sữa tươi nguyên chất, khán giả quen mắt với những con bò hoạt hình được “đóng dấu” 100% to tướng ở bụng với bài hát “sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm”. Bên cạnh đó, Vinamilk còn có các quảng cáo rất ý nghĩa như quảng cáo sử dụng bài hát của Trịnh Công Sơn với sự thể hiện của Lê Cát Trọng Lý khá lạ “… sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì em có biết không, để gió cuốn đi, để gió cuốn đi…” và gió cuốn những quả bong bóng mang những hộp sữa Vinamilk đến cho trẻ em nghèo, kết thúc phim là những nụ cười thật dễ thương. Phim không thiên về mục tiêu giới thiệu chức năng sản phẩm mà mang tính quảng bá cho nhãn vì khán giả đã “biết đến” “hiểu rõ” “tin

chắc” về các sản phẩm Vinamilk, phim chỉ thực hiện mục tiêu cuối cùng là “hành động”. Phim đã khéo léo dung hòa giữa tình cảm và lý trí: tình cảm giữa những người có tấm lòng sẻ chia – người cho, người nhận – và hành động lý trí …dùng tiền mua sữa Vinamilk. Năm 2011, Vinamilk đã chính thức cán mốc 1 tỷ USD danh thu, trong đó, doanh thu xuất khẩu đạt hơn 140 triệu USD. Tại thị trường trong nước, với hơn 170.000 điểm bán lẻ, sản phẩm sữa bột của Vinamilk đang chiếm khoảng 30% thị phần. Theo báo cáo tài chính hợp nhất của Vinamilk, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 đạt hơn 22 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 37% so với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế đạt 4.218 tỷ đồng, tăng 16,7%. 2.2. Vinamilk và chương trình PR đánh vào trái tim người tiêu dùng Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, chủ thương hiệu không chỉ biết quan tâm đến khách hàng mục tiêu, mà còn phải quan tâm cả cộng đồng, xã hội. Thương hiệu nào có ý thức đóng góp cho sự phát triển cộng đồng, bao gồm khách hàng mục tiêu, sẽ tạo ra tình cảm tốt đẹp trong xã hội. Nhờ có sự tác động tích cực tổng lực của cộng đồng, nhóm khách hàng mục tiêu sẽ quyết định ủng hộ mua sản phẩm nhanh hơn. Vinamilk đã rất thành công với chương trình PR của mình. Vinamilk tập trung sử dụng các công cụ tổ chức sự kiện, gây quỹ, đóng góp cho cộng đồng, như “Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” (từ năm 2003), chương trình “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam” đã diễn ra rất thành công, nhân rộng chương trình lên thành “3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam”, rồi “6 triệu ly sữa” và tiếp nối là chương trình “Vươn cao Việt Nam”. CHƯƠNG TRÌNH “QUỸ 1 TRIỆU LY SỮA CHO TRẺ EM NGHÈO VIỆT NAM” Ngày 30/06/2008, tại Hà Nội, “Qũy 1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam” đã chính thức được công bố. Chương trình được thành lập bởi Qũy Bảo trợ trẻ em Việt Nam và Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk). Qũy có giá trị tối thiểu là 3 tỉ VND do Vinamilk tài trợ. Mục tiêu của Qũy là giúp cho khoảng 50.000 trẻ em nghèo trên toàn quốc có sữa uống miễn phí trong vòng 10 ngày, mỗi ngày 2 hộp và trung bình mỗi em sẽ nhận được 20 hộp sữa từ Qũy này. Vinamilk phối hợp với Qũy Bảo trợ trẻ em Việt Nam sẽ đưa 1 triệu hộp sữa miễn phí này đến 14 tỉnh, thành trong cả nước, gồm; TP.HCM, Hà Nội, Cao Bằng,

Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Huế, Đak Lak, Bình Định, Nghệ An , Lâm Đồng, Sóc Trăng, Cà Mau, Bến Tre trong thời gian từ tháng 7 cho đến hết tháng 8/2008. Nhờ Vinamilk, sẽ có khoảng 50.000 trẻ em nghèo Việt Nam có sữa uống miễn phí trong 10 ngày. Chương trình PR của Vinamilk đã thực sự mang lại hiệu quả khi thị phần của doanh nghiệp ngày một tăng thêm. Vinamilk tạo được một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng vì đã xây dựng trong họ một niềm tin vững chắc về trách nhiệm đối với xã hội. Vinamilk cùng với chương trình PR mang ý nghĩa nhân văn cao đẹp “1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”, đã đánh đúng vào tâm, mở đường cho doanh nghiệp đi vào trái tim của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu của Kantar World Panel vừa qua cho thấy trung bình 100 gia đình Việt Nam thì có 94 hộ sử dụng ít nhất một sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk. Năm 2012, Vinamilk chiếm 45% thị phần sữa tại Việt Nam so với các thương hiệu khá nổi tiếng như: Dutch Lady, Milo, Hanoi milk,... Và con số này tiếp tục tăng lên, theo số liệu từ Công ty nghiên cứu thị trường AcNielsen, tính đến tháng 8/2013, Vinamilk củng cố vị trí dẫn đầu với 49% thị phần toàn ngành sữa nước.

* Quá trình hoạch định trong chiến lược PR: 1. Bắt đầu quá trình hoạch định  Nắm quyền kiểm soát  Chuyên viên PR là người xử lý mọi vấn đề truyền thông liên quan giữa tổ chức và tất cả các nhóm công chúng;  Để thành công, họ cần phải có một phương pháp làm việc và kiểm soát thật tốt các thông tin.  Vai trò của hoạch định  Xây dựng chính sách PR

• Yêu cầu đầu tiên là phải xác định một chính sách PR rõ ràng và cụ thể nhưng không nên quá dài dòng và phức tạp; • Chính sách PR đặt ra không phải để ràng buộc hay giới hạn các hoạt động mà giúp cho mọi người nắm rõ nội dung, trách nhiệm, ranh giới hoạt động.  Những vấn đề cần xác định trong hoạch định

1. Tôi muốn đạt được điều gì ? (mục tiêu bạn là gì ?); 2. Tôi muốn nói với ai ? (đối tượng công chúng là ai ?); 3. Tôi muốn nói điều gì? (thôngđiệp của bạn ?); 4. Tôi sẽ nói điều đónhư thế nào? (cách nào để truyền đạt thông điệp của mình); 5. Làm thế nào để biết tôi đã làm đúng ? Mười bước trong hoạch định

2. Phân tích Phân tích: Bạn cần phân tích các yếu tốmôi trường một cách chặt chẽ để nhận diện những vấn đề làm nền tảng cho chương trình PR: -Những điểm mạnh; -Những điểm yếu; -Những cơ hội; -Những thách thức vànguy cơ. Mô hình phân tích PEST -Mô hình PEST thường được sử dụng để phân tích môi trường bên ngoài, - Mục đích của mô hình PEST để ta tìm ra những cơ hội vànguy cơ của hoạt động PR

Xác định các vấn đề nội tại • Nhận diện những vấn đề mà tổ chức không thể kiểm soát; • Khám phá những vấn đề mà tổ chức có thể đóng góp ý kiến cho các cuộc tranh luận đang nổi lên.

 Phân tích ma trận SWOT Theo mô hình SWOT ta xét các yếu tố: • Điểm mạnh (Strengths) • Điểm yếu (Weaknesses); Hai yếu tố này được quyết định từ bên trong của tổ chức, nó khác nhau cho từng tổ chức. • Cơ hội (Opportunities); • Nguy cơ (Threats); Còn 2 này thường là yếu tố ngoại vi, phần lớn được xác định qua mô hình phân tíchPEST

Vị thế của các giới hữu quan Tiến hành phân nhiệm (chọn nhân viên đảm nhiệm) Các kỹ thuật nghiên cứu

• Nghiên cứu định lượng; • Nghiên cứu định tính; Việc nghiêu cứu cũng chia làm hai cấp: • Nghiên cứu thứ cấp; • Nghiên cứu sơ cấp.

Thiết lập mục tiêu thực tế Thông thường có 3 cấp để thiết lập mục tiêu: • Thay đổi nhận thức; • Thay đổi thái độ và ý kiến; • Thay đổi hành vi. Tám qui tắc vàng trong việc thiết lập mục tiêu:

1. Phù hợp với những mục tiêu của tổ chức; 2. Thiết lập mục tiêu trong lĩnh vực PR; 3. Chính xác và cụ thể; 4. Khiêm tốn và hoàn thành chúng; 5. Định lượng càng nhiều càng tốt; 6. Nằm trong khung thời gian; 7. Tôn trọng phạm vi ngân sách; 8. Tuân thủ danh sách ưu tiên. Những ràng buộc đối với mục tiêu -

Những ràng buộc từ nội bộ: Ai sẽ làm công việc đó; Chi phí; Khi nào tiến hành; Ai là người ra quyết định; Các hệ thống hỗ trợ,... Những ràng buộc từ bên ngoài:đối tượng tiếp cận; khác biệt vềvăn hoá xã hội,... 4. Tìm hiểu công chúng và nội dung của thông điệp

Công luận là gì ? Xác định đối tượng công chúng: Công chúng của cty có thể chia thành các nhóm: • Nước ngoài; • Chính phủ;

• Tài chính; • Nội bộ; • Thương mại; • Địa phương; • Truyền thông; • Gây áp lực,… Ý nghĩa của việc xác định đối tượng công chúng mục tiêu  Không mất thời gian đối với những nhóm công chúng không quan tâm đến những điều bạn đang làm hay đang nói;  Đối với nhóm công chúng quan trọng nhưng không năng động => cần khéo léo, tạo dựng hình ảnh đẹp.  Đối với nhóm công chúng năng động => bạn sẽ nhận được những hành vi tích cực từ họ Làm thế nào để chọn lọc đối tượng công chúng? Có 3 bước: -Hãy xác định những nhóm khái quát nhằm nhận diện mối liên hệ của họ với tổ chức; - Phân chia nhỏ những nhóm khái quát (theo khu vực địa lý, qui mô, quyền lực, mức độ ảnh hưởng đối với tổ chức,…);

- Xác định mức độưu tiên của nhóm. Xác định thông điệp Cách trình bày thông điệp • Hình thức: thông điệp được chuyển tải như thế nào? có hình ảnh kèm theo hay không? • Giọng văn: cần chú ý cẩn thận đến sắc thái, giọng điệu, ngôn từ, phong cách,… • Bối cảnh: trình bày trong bối cảnh nào ? (đang khủng hoảng kinh tế, thị trường chứng khoán đang sụt giảm) sẽ ảnh hưởng đến thông điệp. • Thời gian: trình bày trong thời gian nào? gần đến sự kiện hay xa,… • Sự lặp lại: Một thông điệp uy tín càng được lập lại nhiều lần thì càng có khả năng làm cho người khác nghe và ghi nhớ . 5. Chiến lược và chiến thuật Chiến lược là gì ? • Đó là những phương hướng,đường lối, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đã đề ra. • Chiến lược phát sinh từ sự phân tích các thông tin mà bạn thu thập được và phải được hình thành trước chiến thuật, nó là nền tảng để xây dựng chiến thuật.  Phải chọn đúng chiến lược vì: Một chiến lược thích hợp sẽ làm cho mọi việc có liên quan được triển khai một các trôi chảy;

Tóm lại chiến lược là cách thức bạn sẽ đạt mục tiêu đã vạch ra, còn chiến thuật là những điều cụ thể mà bạn sẽ triển khai đểđạt được mục tiêu đó.  Từ chiến lược đến chiến thuật Khi xây dựng chiến thuật cần lưu ý : • Sử dụng chiến lược để định hướng cho quá trình thảo luận đưa ra ý tưởng; • Loại bỏ những hoạt động không có tính chiến lược; • Liên kết chiến thuật với chiến lược & chiến lược với mục tiêu; • Nếu cần thay đổi bạn nên thay đổi chiến thuật trước khi quyết định thay đổi chiến lược. Nên áp dụng những chiến thuật nào ? • Bạn có thể sử chiến thuật nào tùy thuộc vào đối tượng công chúng muốn nhắm đến, mục tiêu của PR, chi phí,.. có thề chọn: -

Quan hệ truyền thông. Quảng

cáo;

truyền

thông

nội

bộ;

thư

ngõ;

tài

trợ;...

6. Khung thời gian thực hiện và nguồn lực  Khung thời gian Khi xây dựng khung thời gian có 2 yếu tố quan trọng cần tuân thủ:  Thứ nhất : là phải xác định được hạn chót phải hoàn thành;  Thứ hai: những nguồn lực nào cần được phân bổ để hoàn thành các công việc trước mắt. Phân tích đường tới hạn

Có một kỹ thuật rất hữu hiệu là kỹ thuật phân tíchđường tới hạn CPA –Critical Part Analysis) nhằmnhận diện những yếu tố của một chương trình cần nhiều thời gian nhất.

 Nguồn lực cho PR - Nguồn nhân lực; - Chi phí hoạt động; - Thiết bị. 7. Đánh giá và rà soát Đo lường mức độ thành công Hàng tháng, quí, năm phải thường xuyên đánh giá, rà soát kết quả của hoạt động quan hệ truyền thông bằng cách: • Phân tích, phê bình;

• Mức độ xuất hiện mà giới truyền thông đưa tin về tổ chức; • Kết quả đạt được.  Lợi ích của việc đánh giá • Giúp bạn luôn ở thế chủ động. • Nó giúp nhận diện những dấu hiệu nguy hiểm trước khi vấn đề thật sư xuất hiện. • Giúp tập trung nổ lực; • Đảm bảo hiệu suất của chi phí; • Khuyến khích tổ chức quản lý tốt; • Tạo điều kiện phát huy tin thần trách nhiệm;  Các nguyên tắc đánh giá • Phải dựa vào mục tiêu; • Đánh giá phải được xem xét ngay từ đầu qui trình; • Phải diễn ra liên tục; • Phải khách quan và khoa học; • Nên đánh giá các chương trình lẫn qui trình;

• Nên đánh giá các yếu tố như: yếu tố đầu vào, đầu ra, chi phí, kết quả,…

Câu 2:

Các hoạt động PR của công ty cổ phầ đầu tư Thành Đô  Tổ chức sự kiện - Các sự kiên tại công ty được xem là một hoạt động cốt lõi và được được tổ chức thường xuyên hàng tuần, hàng tháng và tổ chức định kỳ. - Các sự kiện mở bán được được tổ hàng tuần tại các nhà điều hành dự án. Các khách hàng sẽ được nhân viên kinh doanh của công ty tiềm kiếm và mời đến sự kiện để xem xét và giới thiệu chi tiết về sản phẩm. Tại đây các khách hàng sẽ được tham quan nhà mẫu, giới thiệu sa bàn, tư vấn hình thức thanh toán, tiến độ xây dựng, nếu tại đó khách hàng cảm thấy phù hợp có thể tiến hành đặt chỗ cho sản phẩm. Và nhằm kích thích khách hàng đến với buổi mở bán nhiều hơn nữa công ty còn áp dụng các chương trình quay số trúng thưởng, tặng voucher giảm giá…Các chương trình huấn luyện nhân viên mới, huấn luyện dự án được thường xuyên tổ chức và tổ chức quy mô lớn dành cho tất cả các nhân viên của công ty. Các gameshow, các chương trình thi đua giữa các nhân viên cũng được tổ chức định kỳ, nhằm tạo sân chơi bổ ích cũng như tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội tìm hiểu thị trường và khách hàng một cách sâu sắc hơn.

 Các hoạt động xã hội vì cộng đồng - Với mong muốn góp một phần sức của mình để xã hội ngày càng phát triển bền vững và tốt đẹp hơn, công ty luôn thể hiện trách nhiệm của mình đến xã hội thông qua các chương trình hoạt động định kỳ thường niên như: thăm, tặng quà người già neo đơn, các trẻ mồ côi, đấu giá từ thiện… Ưu điểm - Với mục đích xây dựng nhà ở giá rẻ với chất lượng cao, nên các sản phẩm căn hộ thương mại của công ty luôn được chú trọng và làm thế nào để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. - Với các phương thức thanh toán linh hoạt được áp dụng, các sản phẩm của công ty luôn dành được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và tạo dựng lòng tin đối với khách hàng - Các hình thức xúc tiến được áp dụng một cách đa dạng các công cụ quảng cáo, bán hàng, marketing trực tiếp hoạt động mạnh mẽ và mang lại những hiệu quả nhất định. - Có thế mạnh nhờ vào hệ thống nhận diện thương hiệu từ phía công ty mẹ nên sản phẩm của Thành Đô luôn được khách hàng tin tưởng - Có qui trình bán hàng khoa học, phương pháp tiếp thị sáng tạo, đột phá. Đội ngủ nhân viên bán hàng rất năng động , linh hoạt, sáng tạo - Phần nào tạo được uy tính trên thị trừng BĐS, là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Trong thời gian hoạt động đã đạt được nhiều bằng khen và giấy chứng nhận. - Hình thức phân phối đa dạng giúp công ty giảm thiểu nhiều chi phí, nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh.

Nhược điểm - Sản phẩm của công ty chưa đa dạng, thời điểm hiện tại chỉ tập trung phân phối các căn hộ giá rẻ với vị trí không hấp dẫn. Việc chỉ phân phối một sản phẩm làm công ty mất đi một lượng lớn khách hàng ở các phân khúc khác mà phân khúc này nếu đầu tư sẽ mang lại một lượng lợi nhuận không nhỏ. - Các hình thức quảng bá sản phẩm thông qua công cụ Digital Marketing còn chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, chưa khai thác sâu vào tác dụng của công cụ này. Ngày nay internet như một phần tất yếu của cuộc sống hàng ngày, con người luôn có xu hướng tìm đến công cụ này để xem xét, so sánh các sản phẩm mình cần mua, vì thế nếu khai thác tốt công cụ này sản phẩm của công ty sẽ nhanh chóng được đến với khách hàng hơn - Công ty chưa chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ dịch vụ sản phẩm. Nhu cầu của con người ngày càng cao, ngoài các giá trị cốt lõi về sản phẩm mà khách nhận được khi mua sản phẩm thì các dịch vụ hỗ trợ tăng thêm đóng vai trò quan trọng đến việc quyết định mua hàng. - Đa số đội ngũ nhân viên công ty còn khá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh BĐS. Khi vào làm việc tại công ty cần thời gian khá lâu để được bổ sung kiến thức và hòa nhập. - Hệ thống chăm sóc khách hàng tại công ty hoạt động chưa thực sự mạnh mẽ và quan tâm đúng mực.