21 0 952KB
Chủ đề “Kế toán chi phí dựa trên hoạt động”
Bài 5.1: Hãy chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây: Câu 1: Phân bổ thừa chi phí gián tiếp cho một sản phẩm là kết quả của: a. Phân bổ thiếu chi phí gián tiếp của sản phẩm khác b. Xác định giá bán cao hơn đối thủ cạnh tranh c. Phân bổ không hợp lý chi phí nhân công trực tiếp d. Giá thành sản phẩm không chính xác Câu 2: Sử dụng một tiêu thức phân bổ cho tất cả chi phí gián tiếp sẽ dẫn đến: a. Tính thấp giá thành sản phẩm phức tạp, số lượng sản xuất ít b. Tính thấp giá thành sản phẩm đơn giản, số lượng sản xuất nhiều c. Tính thấp giá thành sản phẩm phức tạp, số lượng sản xuất nhiều d. Tất cả sản phẩm sẽ được định giá bán thấp hơn đối thủ cạnh tranh Câu 3: Chi phí nguyên liệu sử dụng cho mỗi lần khởi động máy sản xuất là chi phí hoạt động thuộc nhóm: a. Chi phí hoạt động cấp độ đơn vị sản phẩm b. Chi phí hoạt động cấp độ lô sản phẩm c. Chi phí hoạt động cấp độ toàn doanh nghiệp d. Chi phí hoạt động cấp độ loại sản phẩm Câu 4: Những nội dung sau đây là nhược điểm của mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động, ngoại trừ: a. Chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh nghiệp khó có thể phân bổ chính xác b. Chi phí thiết kế, vận hành mô hình ABC khá lớn c. Lệ thuộc nhiều vào quy trình sản xuất kinh doanh, nên những thay đổi về quy trình sản xuất kinh doanh làm cho mô hình ABC không còn phù hợp d. Phải tổ chức theo dõi chi phí ngoài sản xuất theo từng hoạt động Câu 5: Sự khác biệt giữa mô hình ABC và hệ thống kế toán chi phí truyền thống không thể hiện ở đặc điểm: a. Số lượng tiêu thức phân bổ chi phí được sử dụng b. Đối tượng tập hợp chi phí c. Quan điểm phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp d. ABC giả định tất cả chi phí đều là biến phí vì trong dài hạn nhà quản trị có thể thay đổi lượng nguồn lực sử dụng Câu 6: Khi xây dựng các hoạt động cần theo dõi chi phí phát sinh và tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động, nhà quản trị cần phải đảm bảo nguyên tắc: a. Càng chi tiết nhiều hoạt động sẽ đảm bảo tính chính xác trong tính giá thành sản phẩm, dịch vụ b. Chi phí quản lý phải thấp hơn lợi ích mang lại
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 1
c. Mối quan hệ giữa hoạt động và đối tượng tính giá thành là mối quan hệ nguyên nhân – kết quả d. Cả b và c đều đúng Câu 7: Một doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm A và B. Tổng chi phí khởi động máy để sản xuất A và B là 264.000.000 đồng/ năm. Doanh nghiệp sản xuất mỗi loại sản phẩm 20.000 sản phẩm một năm. Mỗi lần khởi động máy phục vụ sản xuất 1.000 sản phẩm A hoặc 5.000 sản phẩm B. Nếu doanh nghiệp áp dụng mô hình ABC, chi phí khởi động máy phân bổ cho mỗi sản phẩm A là: a. 6.600 đồng b. 11.000 đồng c. 13.200 đồng d. 22.000 đồng Câu 8: Công ty A dự định thay đổi từ mô hình kế toán chi phí phân bổ chi phí sản xuất chung theo số giờ lao động trực tiếp, sang mô hình kế toán chi phí theo ABC. Chi phí liên quan đến hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất là 156.000.000 đồng. Tổng chi phí nhân công trực tiếp là 360.000.000 đồng cho 45.000 giờ lao động sử dụng. Mỗi loại sản phẩm cần số giờ lao động trực tiếp như nhau để sản xuất. Sản phẩm
X
Số lượng sản phẩm sản xuất (sản phẩm)
Y
Z
1.000 2.000 3.000
Mỗi lần vận chuyển nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất (sản phẩm)
200
400
1.000
Khi công ty A chuyển đổi sang mô hình ABC, chi phí sản xuất một sản phẩm Z sẽ thay đổi như thế nào so với chi phí được tính mô hình kế toán chi phí hiện tại ? a. Tăng 500 đồng b. Giảm 500 đồng c. Giảm 14.000 đồng d. Giảm 22.000 đồng Dữ liệu sau đây dùng trả lời cho câu 9, câu 10: Có tài liệu về chi phí của một công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán như sau: (đvt: 1.000 đồng) Hoạt động
Tổng chi phí
Tiêu thức phân bổ
Làm việc tại công ty khách hàng
400.000
10.000 giờ
Thảo luận với khách hàng bằng điện thoại
280.000
4.000.000 kết nối
Kiểm tra tài khoản khách hàng
150.000
40.000 tài khoản
Liên lạc với khách hàng bằng thư
50.000
4.000 thư
Chi phí các hoạt động này được sử dụng cho các dịch vụ kinh doanh như sau: Hoạt động Làm việc tại công ty khách hàng Thảo luận với khách hàng bằng điện thoại
Dịch vụ tư vấn thuế
Dịch vụ lập báo cáo kế toán
2.000 giờ
4.000 giờ
400.000 kết nối
200.000 kết nối
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 2
Kiểm tra tài khoản khách hàng
10.000 tài khoản
8.000 tài khoản
1.000 thư
1.600 thư
Liên lạc với khách hàng bằng thư
Câu 9: Tổng chi phí nhân viên làm việc tại công ty khách hàng phân bổ cho dịch vụ tư vấn thuế: a. 200.000.000 đồng b. 400.000.000 đồng c. 160.000.000 đồng d. 80.000.000 đồng Câu 10: Tổng chi phí liên lạc với khách hàng bằng thư được phân bổ cho dịch vụ tư vấn kế toán: a. 20.000.000 đồng b. 12.500.000 đồng c. 50.000.000 đồng d. 1.600.000 đồng Câu 11: Kế toán chi phí dựa trên hoạt động giả định rằng tất cả chi phí “______” trong dài hạn vì trong quá trình quản lý dài hạn, nhà quản trị có thể điều chỉnh mức độ sử dụng nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động. a. Cố định b. Đều có thể xác định chi phí chính xác c. Chi phí có thể tránh được d. Khả biến Dữ liệu sau đây dùng trả lời cho câu 12, câu 13 và câu 14: Công ty D sử dụng mô hình kế toán theo ABC, sản xuất 3 loại sản phẩm. Sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất dự toán mỗi năm Số lượng sản phẩm mỗi lô sản xuất
D
R
P
100.000 100.000 50.000 100
50
50
Số lần khởi động máy mỗi lô sản xuất
3
4
6
Số lần đặt mua nguyên liệu phục vụ mỗi lô sản xuất
2
1
1
Thời gian chạy máy sản xuất một sản phẩm (phút)
2
3
3
Mô hình ABC tập hợp chi phí hoạt động gồm có: chi phí khởi động máy là 1.500.000.000 đồng, chi phí xử lý hoạt động mua nguyên liệu: 700.000.000 đồng, chi phí chạy máy sản xuất: 800.000.000 đồng. Câu 12: Tổng số lần khởi động máy trong một năm được ước tính là: a. 5.000 lần b. 6.000 lần c. 230.000 lần d. Tất cả đều sai Câu 13: Chi phí khởi động máy được phân bổ cho sản phẩm P là: a. 782,6 triệu đồng b. 692,3 triệu đồng Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 3
c. 195,7 triệu đồng d. Tất cả đều sai Câu 14: Chi phí dự toán cho mỗi sản phẩm R là: a. 3.600 đồng b. 11.243 đồng c. 13.852 đồng d. Cả a, b và c đều sai Câu 15: Đặc điểm nào sau đây của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ không là nguyên nhân gây trở ngại đến quá trình vận dụng mô hình ABC vào các tổ chức kinh doanh dịch vụ: a. Doanh nghiệp dịch vụ có mức độ chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh nghiệp cao b. Các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ không có tính lặp đi lặp lại c. Hoạt động kinh doanh không có tính lặp lại, vì vậy rất khó để nhận biết được sản phẩm đầu ra d. Không tạo ra sản phẩm hữu hình Bài 5.2: Công ty sản xuất bánh kẹo BBK sản xuất rất nhiều mặt hàng bánh kẹo khác nhau. Nhóm mặt hàng bánh rất đa dạng theo sở thích khách hàng từ bánh mặn, bánh ngọt, bánh cookie, bánh chay và có cả bánh kem. Nhóm mặt hàng kẹo đa dạng về hương vị và độ cứng, độ dẽo của kẹo. Các mặt hàng được sản xuất theo từng lô trong quy trình sản xuất tự động khép kín, sử dụng công nghệ hiện đại. Quy trình sản xuất gồm có: pha trộn nguyên vật liệu, nấu và đóng gói. Phần lớn quy trình sản xuất, máy móc thiết bị sử dụng chung cho tất cả các mặt hàng. Đối với một vài sản phẩm bánh kẹo đặc biệt mới có một quy trình sản xuất riêng. Hiện tại, mỗi nhóm mặt hàng có một giám đốc quản lý sản xuất riêng. Các giám đốc sản xuất phàn nàn với tổng giám đốc điều hành vì họ nghĩ rằng công ty đã phân bổ các khoản mục chi phí chung không hợp lý đối với các mặt hàng họ quản lý. Do đó họ không đồng ý với việc đánh giá thành quả quản lý chi phí của họ. Tổng giám đốc điều hành nghĩ rằng nếu công ty vận dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động thay cho mô hình kế toán chi phí theo chi phí thực tế thì những khó khăn hiện tại sẽ được khắc phục. Tuy nhiên, tổng giám đốc điều hành vẫn lo lắng liệu công ty BBK có thích hợp để vận dụng mô hình ABC và lợi ích có được có lớn hơn chi phí phát sinh hay không ? Yêu cầu: Trong vai trò là kế toán quản trị công ty BBK, hãy viết một báo cáo gửi đến tổng giám đốc điều hành để phân tích những lợi ích của mô hình kế toán ABC và đánh giá liệu BBK có thích hợp để chuyển đổi sang mô hình kế toán này không ? Bài 5.3: Hệ thống siêu thị F đang tìm cách mở rộng quy mô kinh doanh một siêu thị tại Quận 8 – Thành phố Hồ Chí Minh, vì vậy ban quản lý hệ thống siêu thị F quyết định phân tích khả năng sinh lợi của ba nhóm mặt hàng chủ lực tại siêu thị chi nhánh. Thông tin về tình hình kinh doanh trong năm 20x3 của ba nhóm mặt hàng chủ lực như sau:
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 4
Nước giải khát
Hàng may mặc
Thực phẩm đóng gói
Doanh thu (đvt: 1.000 đ)
317.400
840.240
483.960
Giá vốn hàng bán (đvt: 1.000 đ)
240.000
600.000
360.000
4.800
0
0
Số lượng đơn đặt hàng
144
336
144
Số lần giao hàng
120
876
264
Số giờ sản phẩm nằm trên kệ trưng bày
216
2.160
1.080
50.400
441.600
122.400
Giá vốn hàng trả lại nhà cung cấp (đvt: 1.000 đ)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
Thông tin về chi phí của từng hoạt động trong năm 20x3 như sau: (đvt: 1.000 đồng) Hoạt động
Tổng chi phí
Đặt mua hàng
62.400
Giao nhận hàng tại siêu thị
100.800
Bày hàng trên kệ tại siêu thị
69.120
Dịch vụ khách hàng cho từng sản phẩm bán tại siêu thị như tính tiền, bỏ vào túi đựng tại quầy tính tiền
122.880
Tổng cộng
355.200
Yêu cầu: 1. Xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của từng mặt hàng nếu ban quản lý quyết định phân bổ tất cả chi phí (ngoại trừ giá vốn hàng bán) theo tiêu thức phân bổ tỷ trọng giá vốn hàng bán của từng mặt hàng. 2. Nếu ban quản lý hệ thống siêu thị F quyết định sử dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của từng mặt hàng. 3. So sánh kết quả phân tích khả năng sinh lợi của từng mặt hàng theo hai mô hình kế toán chi phí. Trong từng mặt hàng kinh doanh, ban quản lý nên cải tiến hoạt động nào để có thể cắt giảm chi phí hoạt động? Bài 5.4: Công ty thương mại A chuyên bán dụng cụ thể thao cho bốn nhóm khách hàng:
Nhóm khách hàng chuyên nghiệp chỉ mua các dụng cụ thể thao chuyên nghiệp chất lượng tốt nhất, họ có thể là vận động viên hoặc đối tượng chơi một môn thể thao lâu năm.
Nhóm khách hàng thông thường, chất lượng của dụng cụ thể thao không phải là mối quan tâm chính của đối tượng khách hàng này, họ rất cân nhắc về giá cả khi chọn dụng cụ thể thao.
Nhóm khách hàng là các trường học mua trang thiết bị thể thao để phục vụ cho các hoạt động thể thao của học sinh.
Cuối cùng là những khách hàng không thuộc ba nhóm trên, công ty sẽ phân loại những khách hàng này vào nhóm thứ tư. Đối tượng của nhóm khách hàng thứ tư khá đa
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 5
dạng, có thể là các trung tâm bơi lội thể hình, các đại lý bán lẻ và cả những khách hàng đến thay thế một vài chi tiết bị hỏng trong dụng cụ thể thao của họ. Tất cả khách hàng đều có thể hoàn trả sản phẩm trong vòng 3 tháng và sẽ được hoàn trả lại toàn bộ só tiền theo giá mua của sản phẩm đó. Các thông tin liên quan đến 4 nhóm khách hàng trong năm 20x3 như sau: Nhóm khách hàng
Doanh thu (đvt: đồng)
Khách hàng chuyên nghiệp
Khách hàng thông thường
Trường học
Đối tượng còn lại
700.000.000
1.000.000.000
300.000.000
500.000.000
40
60
26
100
60.000.000
70.000.000
50.000.000
100.000.000
Hoàn trả sản phẩm: -
Số lượng
-
Giá trị
Số lượng đơn đặt hàng -
Xử lý bình thường
70
50
150
40
-
Xử lý gấp
30
10
50
10
Công ty A cũng xác định đơn giá phân bổ chi phí cho từng hoạt động như sau: Hoạt động
Đơn giá phân bổ chi phí
Xử lý đơn đặt hàng bình thường
200.000 đồng mỗi đơn đặt hàng
Xử lý đơn đặt hàng gấp
1.000.000 đồng mỗi đơn đặt hàng
Xử lý các sản phẩm bị hoàn trả lại
100.000 đồng mỗi sản phẩm
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.000.000 đồng mỗi nhóm khách hàng
Khách hàng sẽ thanh toán toàn bộ chi phí giao hàng. Giá vốn hàng bán bình quân 80% trên doanh thu. Yêu cầu: 1. Lập báo cáo phân tích khả năng sinh lợi của từng nhóm khách hàng? 2. Trên cơ sở kết quả phân tích khả năng sinh lợi của khách hàng, tư vấn nhà quản trị xây dựng chiến lược kinh doanh để cải thiện lợi nhuận của công ty. Bài 5.5: Một trung tâm phẫu thuật chỉnh hình chuyên xử lý các ca phẫu thuật chỉnh xương vai, xương tay, xương chân. Theo quy trình phẫu thuật, trung tâm sẽ cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế cho các bệnh nhân trước khi phẫu thuật và sau khi phẫu thuật. Bệnh nhân sẽ trả một mức phí phẫu thuật cố định cho mỗi ca phẫu thuật và phụ phí cho quá trình chăm sóc đặc biệt. Quá trình chăm sóc đặc biệt cho bệnh nhân chỉ được áp dụng đối với những ca phẫu thuật phức tạp. Theo mô hình kế toán chi phí của trung tâm, trung tâm hiện đang sử dụng duy nhất một tiêu thức phân bổ chi phí là doanh thu để phân bổ tất cả các chi phí chung cho ba nhóm phẫu thuật chính. Ban quản lý trung tâm dự định chuyển sang áp dụng mô kế toán chi phí dựa trên hoạt động để đảm bảo tính chính xác trong việc phân bổ chi phí chung.
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 6
Bộ phận kế toán quản trị đã thu thập thông tin về ba nhóm phẫu thuật chính của trung tâm, như sau: Nhóm phẫu thuật
Xương vai
Xương tay
Xương chân
$8.000
$10.000
$6.000
600
800
400
2 giờ
1,5 giờ
1,2 giờ
Số lượng ca phẫu thuật cho mỗi lần chuẩn bị phòng phẫu thuật
2
1
4
Số ngày bệnh nhân nằm lại tại trung tâm sau mỗi ca phẫu thuật
3
2
1
$1.200
$1.800
$1.500
8%
5%
10%
Phụ phí tính cho bệnh nhân cho quá trình chăm sóc đặc biệt
$300
$300
$300
Chi phí thuốc cho mỗi ca phẫu thuật
$400
$200
$300
Phí tính cho mỗi bệnh nhân với một ca phẫu thuật Số lượng ca phẫu thuật một năm Thời gian trung bình mỗi ca phẫu thuật
Chi phí phẫu thuật cho mỗi ca phẫu thuật Tỷ lệ ca phẫu thuật phức tạp
Một số thông tin khác liên quan đến các khoản mục chi phí chung của trung tâm trong một năm, như sau: Hoạt động
Tiêu thức phân bổ
Chi phí phát sinh
Chuẩn bị phòng phẫu thuật
Số lần chuẩn bị phòng phẫu thuật
$864.000
Sử dụng các trang thiết bị phẫu thuật, chiếu sáng trong phòng phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật
$1.449.000
Y tá chăm sóc bệnh nhân
Số ngày bệnh nhân nằm lại tại trung tâm
$5.428.000
Vệ sinh, bảo vệ, quản lý chung
Doanh thu
$1.216.000
Tiếp nhận, quản lý hồ sơ bệnh án
Số lượng ca phẫu thuật
$923.000
Yêu cầu: 1. Xác định lợi nhuận của một ca phẫu thuật xương vai, xương tay, xương chân theo mô hình kế toán hiện tại của trung tâm. 2. Xác định lợi nhuận của một ca phẫu thuật xương vai, xương tay, xương chân theo mô hình kế toán ABC. 3. Cho biết về những thông tin có được từ mô hình ABC sẽ mang lại lợi ích gì cho trung tâm trong quá trình quản lý trung tâm. Bài 5.6: Công ty RJ sản xuất hai loại xe hơi X và Y. Hiện tại, công ty RJ đang sử dụng mô hình kế toán chi phí thực tế kết hợp với ước tính. Định phí sản xuất chung dự toán là $35.000.000 mỗi năm và được phân bổ đến sản phẩm theo tiêu thức số giờ máy sử dụng. Công ty RJ phải dùng 200 giờ máy để sản xuất một xe hơi loại X và 300 giờ máy sản xuất một xe hơi loại Y. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán cho năm 20x9: (đvt: $1.000) Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 7
Xe hơi X Doanh thu Giá vốn hàng bán
Xe hơi Y
Tổng
52.500
105.000
157.500
-40.000
-82.250
-122.250
12.500
22.750
35.250
Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp: -
Biến phí
-6.300
-12.600
-18.900
-
Định phí
-7.000
-9.000
-16.000
-800
1.150
350
Lợi nhuận thuần
Dự toán giá vốn hàng bán trong năm 20x9 như sau: Xe hơi X
Xe hơi Y
Sản phẩm
Đvt: $1.000
Sản phẩm
Đvt: $1.000
200
8.000
250
11.750
1.100
44.000
1.600
75.200
300
12.000
100
4.700
1.000
40.000
1.750
82.250
Tồn kho đầu kỳ Sản xuất trong kỳ Tồn kho cuối kỳ Giá vốn hàng bán
Trong tổng định phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp có định phí quảng cáo phục vụ quảng cáo cho xe hơi X là $2.000.000, cho xe hơi Y là $4.000.000. Ban quản lý công ty RJ đang xem xét chuyển đổi sang mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động. Vì vậy, họ phân tích toàn bộ định phí sản xuất chung dự toán của công ty $35.000.000 để phục vụ sản xuất 1.100 xe hơi X và 1.600 xe hơi Y, nhận thấy chi phí này phát sinh là do sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động sau: Chi phí khởi động thiết bị sản xuất
12.000.000
Chi phí vận hành thiết bị sản xuất
7.000.000
Chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm
7.020.000
Chi phí vận chuyển các bộ phận phục vụ sản xuất
3.480.000
Chi phí lưu kho
5.500.000
Tổng cộng
35.000.000
Các thông tin bổ sung như sau: Xe hơi X
Xe hơi Y
Số lượng xe hơi trong một lần sản xuất
10
40
Số lượt kiểm tra chất lượng trong một lần sản xuất
20
80
Số lần vận chuyển trong năm
492
900
4.000
7.000
Số lần xử lý nhập kho Yêu cầu:
1. Lập báo cáo điều chỉnh sự khác biệt giữa lợi nhuận giữa 2 phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 20x9.
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 8
2. Xác định chi phí sản xuất dự toán của một chiếc xe hơi loại X và loại Y theo mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động. 3. Trong vai trò của một nhân viên kế toán quản trị, hãy viết một báo cáo phân tích gửi đến giám đốc bộ phận sản xuất để giải thích những lợi ích tiềm tàng của việc lập dự toán dựa trên hoạt động phục vụ cho quá trình kiểm soát và đánh giá thành quả quản lý chi phí tại bộ phận sản xuất. Bài 5.7: Công ty N sản xuất hai loại sản phẩm B và D. Công ty N vận dụng mô hình ABC trong quá trình lập dự toán chi phí hoạt động của công ty. Chi tiết về chi phí sản xuất chung của công ty N gồm có: Chi phí khởi động máy sẽ tăng theo số lượng lô sản phẩm sản xuất. Chi phí vận hành và chi phí bảo trì thiết bị sản xuất tăng theo số giờ máy sử dụng. Chi phí lao động gián tiếp tăng theo chi phí lao động trực tiếp. Chi phí thuê nhà xưởng được tính trên mỗi mét vuông diện tích đi thuê. Hiện tại, công ty N thuê 6.250 m 2 diện tích nhà xưởng, tuy nhiên chỉ 80% diện tích thuê được đưa vào sử dụng. Vì vậy, công ty N ghi nhận tiền thuê phần nhà xưởng chưa sử dụng như một khoản mục chi phí riêng và không tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Dự toán chi phí sản xuất của công ty N năm 20x9: (đơn vị tính: 1.000 đồng) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Sản phẩm B
325.000
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Sản phẩm D
240.000
Chi phí nhân công trực tiếp – Sản phẩm B
110.000
Chi phí nhân công trực tiếp – Sản phẩm D
130.000
Chi phí khởi động máy
40.500
Chi phí vận hành, bảo trì thiết bị sản xuất
235.000
Chi phí lao động gián tiếp
72.000
Chi phí tiền thuê
200.000
Tổng
1.352.500
Một số thông tin khác như sau: Sản phẩm B
Sản phẩm D
5.000
3.000
11.000
12.500
300
200
2.860
2.140
Số lượng sản phẩm sản xuất Số giờ máy sử dụng để sản xuất Số lượng lô sản xuất Diện tích nhà xưởng đã sử dụng (m2) Yêu cầu:
1. Tính chi phí liên quan đến phần diện tích nhà xưởng không sử dụng. 2. Tính chi phí sản xuất một sản phẩm B và một sản phẩm D. 3. Những vấn đề nào nhà quản trị công ty N nên quan tâm nếu công ty có cơ hội sản xuất kinh doanh thêm một dòng sản phẩm mới.
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 9
Bài 5.8: Công ty G-star mua các sản phẩm chất lượng cao có thể làm quà tặng và các mặt hàng gia dụng trong gia đình từ nhiều nơi trên thế giới sau đó bán lại các sản phẩm này theo hai hình thức: bán hàng từ xa và bán hàng trực tiếp. Khách hàng có thể mua hàng từ xa bằng các hình thức: thư tín, điện thoại và Internet khi đã xem các tập quảng cáo mà công ty gửi đến cho khách hàng hoặc xem trên website. Hoặc khách hàng có thể đến trực tiếp các siêu thị có trưng bày sản phẩm của G-star hoặc các cửa hàng G-star để chọn lựa và mua sản phẩm của G-star. Công ty bắt đầu kinh doanh từ những năm 1990, và doanh thu tăng liên tục trong 10 năm. Hiện tại, G-star có mặt ở 50 siêu thị và 10 cửa hàng. Tuy nhiên, trong vài năm nay, việc kinh doanh của G-star bắt đầu gặp khó khăn, vì thế ban quản trị của G-star nhận thấy cần phải phân tích lại toàn bộ hoạt động của G-star nếu như Gstar muốn sống còn và phát triển trong tương lai. G-star đang sử dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC). Thông tin về chi phí ước tính cho năm sắp tới như sau: Hoạt động bán hàng trực tiếp: Mức hoạt động của một năm Hoạt động
Đơn giá phân bổ chi phí
Goi điện liên lạc với nhân viên cửa hàng và quản lý siêu thị
15.000 đồng/ cuộc gọi
Nhân viên điều hành G-star đến 250.000 kiểm tra tại siêu thị và cửa hàng kiểm tra Xử lý đơn đặt hàng
đồng/
Siêu thị
Cửa hàng
40 cuộc gọi
250 cuộc gọi
lần 2 lần kiểm tra
20.000 đồng/ đơn đặt 25 đơn đặt hàng hàng
4 lần kiểm tra 150 đơn đặt hàng
Đóng gói sản phẩm để giao 100.000 đồng cho một 28 lần phân phối 150 lần phân phối khách hàng lần lần phân phối Vận chuyển sản phẩm đến siêu 150.000 đồng cho một 28 lần thị và cửa hàng lần vận chuyển chuyển
vận 150 lần vận chuyển
Chi phí nhân viên bán hàng, tiên thuê mặt bằng, chi phí điện nước cho mỗi cửa hàng của Gstar là 300.000.000 đồng một năm. Hoạt động bán hàng từ xa: Mức phân bổ cho một đơn vị tiêu thức phân bổ Hoạt động
Tiêu thức phân bổ
Thư tín
Điện thoại
Internet
Xử lý đơn đặt hàng
Số lượng đơn 5.000 đồng đặt hàng
6.000 đồng
3.000 đồng
Trả lời thắc mắc của Số lượng đơn 4.000 đồng khách hàng đặt hàng
4.000 đồng
1.000 đồng
Đóng gói và phân phối Số lượng kiện 2 kiện hàng 2 kiện hàng 1 kiện hàng đến khách hàng – 10.000 hàng trong một đơn trong một đơn trong một đơn đồng cho mỗi kiện hàng đặt hàng đặt hàng đặt hàng Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 10
Công ty ước tính tổng số đơn đặt hàng từ xa trong năm tới là 80.000 đơn đặt hàng. Chi phí đường truyền và bảo trì hệ thống Internet là 80.000.000 đồng một năm. Các thông tin khác trong dự toán của công ty G-star trong năm tới là: Siêu thị
Cửa hàng
Thư tín
Điện thoại
Internet
150.000
300.000
100.000
40%
40%
40%
30%
60%
10%
Doanh thu tại mỗi địa điểm siêu thị hoặc tại mỗi cửa 50.000.000 1.000.000.000 hàng (đvt: đồng) Doanh thu mỗi đơn đặt hàng (đvt: đồng) Tỷ lệ lãi gộp trên giá vốn hàng bán
30%
40%
Tỷ lệ đơn đặt hàng trong tổng số đơn đặt hàng từ xa
Chi phí phục vụ chung cho toàn công ty A gồm có: (đơn vị tính: đồng) Chi phí thuê nhà kho, thuê văn phòng
2.750.000.000
Chi phí khấu hao tài sản phục vụ quản lý doanh nghiệp
550.000.000
Tiền lương nhân viên quản lý công ty
300.000.000
Chi phí quảng cáo
750.000.000
Tổng cộng
4.350.000.000
Yêu cầu: 1. Lập báo cáo tính lợi nhuận thuần, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của 5 hình thức bán hàng tại công ty G-star. Biết rằng: chi phí phục vụ chung toàn công ty không phân bổ vào các hoạt động khác, xử lý như một hoạt động độc lập. 2. Trên cơ sở thông tin có được trong yêu cầu (1), tư vấn cho ban quản trị công ty Gstar trong vấn đề tái cơ cấu lại hoạt động kinh doanh của công ty, công ty G-star nên thu hẹp hay tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh như hiện nay. 3. Để đảm bảo độ tin cậy cho các ý kiến tư vấn trong yêu cầu (2), thảo luận liệu ban quản trị công ty G-star phải thu thập thêm thông tin nào không? Bài 5.9: Công ty tư vấn Z chuyên cấp dịch vụ xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công ty Z thuê 4 chuyên gia tư vấn làm việc toàn thời gian tại công ty, mỗi người làm việc 1.500 giờ một năm và nhận lương cố định $60.000 mỗi năm. Ngoài ra, công ty Z còn thuê 6 nhân viên điều hành, quản lý văn phòng với tổng chi phí tiền lương là $120.000 một năm. Công ty Z ước tính các chi phí khác trong năm kế tiếp như sau: Chi phí thuê văn phòng: $50.000; chi phí văn phòng phẩm: $10.000; chi phí quảng cáo: $5.000; chi phí chỗ trọ khi đến khách hàng: $11.000; chi phí di chuyển đến gặp khách hàng: $15.000. Hiện tại, công ty Z thực hiện kế toán chi phí theo mô hình chi phí định mức, trên cơ sở tổng số giờ tư vấn cho khách hàng với chi phí định mức cho một giờ tư vấn là $75. Tuy nhiên, giám đốc công ty cho rằng mô hình kế toán chi phí như hiện tại không chính xác, vì vậy giám Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 11
đốc quyết định xem xét lại hồ sơ khách hàng hiện tại và phân loại thành ba nhóm khách hàng chính để phân tích. Các thông tin liên quan đến ba nhóm khách hàng chính như sau: Nhóm khách hàng
D
E
F
Số giờ tư vấn cho một khách hàng (giờ)
100
700
300
Độ dài bình quân đoạn đường di chuyển từ công ty Z đến khách hàng (km)
50
70
100
Số lần đến gặp mỗi khách hàng
3
8
3
Số lượng khách hàng trong mỗi nhóm khách hàng
10
5
5
Giám đốc công ty Z đề nghị nên phân bổ chi phí đến từng nhóm khách hàng trên cơ sở nguồn lực sử dụng trong từng hoạt động phục vụ khách hàng, như sau: -
Theo chính sách của công ty, nếu đoạn đường di chuyển từ công ty Z đến khách hàng dài hơn 50 km, chuyên gia tư vấn sẽ đi trước một ngày và thuê phòng nghỉ lại tại địa phương một đêm trước khi gặp khách hàng vào ngày hôm sau.
-
Chi phí di chuyển đến nơi gặp khách hàng phụ thuộc vào độ dài đoạn đường di chuyển.
-
Tất cả chi phí hoạt động còn lại đều là chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh nghiệp, vì vậy giám đốc công ty Z không thể nhận diện tiêu thức phân bổ chi phí có mối quan hệ nhân – quả với đối tượng tập hợp chi phí. Vì vậy, giám đốc công ty quyết định sử dụng tiêu thức phân bổ là số giờ làm việc của các chuyên gia tư vấn phục vụ cho mỗi nhóm khách hàng.
Yêu cầu: 1. Xác định chi phí hoạt động phân bổ cho mỗi nhóm khách hàng theo mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC). 2. Xác định chênh lệch giữa tổng chi phí phân bổ cho mỗi nhóm khách hàng theo mô hình ABC và theo mô hình kế toán chi phí định mức. Cho biết công ty Z có thích hợp để vận dụng mô hình ABC hay không ? 3. Trong lĩnh vực sản xuất, chi phí hoạt động được phân loại theo 5 nhóm cấp bậc hoạt động. Thảo luận và cho ví dụ minh họa về việc phân loại chi phí hoạt động theo 5 nhóm cấp bậc hoạt động có thể vận dụng vào các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hay không, cụ thể sẽ vận dụng như thế nào vào công ty Z? Bài 5.10: Công ty D sản xuất ba loại sản phẩm X, Y và Z theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm X, Y và Z là những sản phẩm không thể sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất trước khi có yêu cầu của khách hàng. Mỗi loại sản phẩm được sản xuất theo từng lô và quy mô của mỗi lô sản xuất tùy thuộc vào đơn đặt hàng mỗi tuần của khách hàng. Bình quân mỗi tuần công ty sản xuất một lô sản phẩm cho mỗi loại sản phẩm. Theo nghiên cứu thị trường, sản phẩm Z có thị trường tiềm năng khá lớn do đó công ty hy vọng sản phẩm này sẽ mang về ít nhất 50% tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên, kết quả phân tích lợi nhuận một sản phẩm cho thấy việc kinh doanh sản phẩm Z không thật sự hiệu quả. Báo cáo lợi nhuận của công ty D trong tháng 7/20x2 như sau: (đvt: 1.000 đồng) Doanh thu
1.596.000
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
345.000
Chi phí nhân công trực tiếp
552.000
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 12
Chi phí gián tiếp (gồm có: chi phí sản xuất chung và chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
690.000 1.587.000
Lợi nhuận
9.000
Lợi nhuận một sản phẩm X, Y và Z được tính toán như sau: (đvt: 1.000 đồng) X
Y
Z
30
120
150
7.900
5.700
4.500
Số lượng sản phẩm sản xuất và bán trong tháng 7/20x2 Đơn giá bán Chi phí sản xuất một sản phẩm -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.700
1.200
1.000
-
Chi phí nhân công trực tiếp
2.400
2.000
1.600
-
Chi phí gián tiếp (phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp)
3.000
2.500
2.000
7.100
5.700
4.600
800
0
-100
Lợi nhuận một sản phẩm
Kế toán quản trị công ty D dự định sử dụng thông tin của tháng 7/20x2 để lập dự toán cho ba tháng tiếp theo. Mặc dù công ty có lợi nhuận trong tháng 7/20x2, nhưng giám đốc công ty vẫn không hài lòng về sản phẩm Z do theo tính toán hiện tại thì sản phẩm này đang bị lỗ. Vì vậy, giám đốc yêu cầu nhân viên kế toán quản trị xem xét giảm chi phí sản xuất hoặc tăng giá bán sản phẩm Z. Sau khi trao đổi với các chuyên gia kế toán, kế toán quản trị của công ty D dự định áp dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động để tính toán lại lợi nhuận của từng loại sản phẩm, làm cơ sở ra quyết định chiến lược kinh doanh mới. Để vận dụng mô hình ABC, bộ phận kế toán công ty D đã thu thập thông tin chi tiết về ba loại sản phẩm này như sau: X
Y
Z
Nguyên vật liệu A sử dụng (mét/ sản phẩm)
10
9
9
Nguyên vật liệu B sử dụng (mét/ sản phẩm)
4
2
0
Số giờ lao động trực tiếp sử dụng cho mỗi sản phẩm
24
20
16
Chi phí gián tiếp trong tháng 7/20x2 bao gồm: (đơn vị tính: 1.000 đồng) Chi phí khởi động
112.000
Chi phí đặt hàng nguyên vật liệu A
48.000
Chi phí đặt hàng nguyên vật liệu B
80.000
Chi phí kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu B
64.000
Chi phí vận chuyển sản phẩm cho khách hàng
120.000
Chi phí lương nhân viên quản lý
266.000
Tổng
690.000
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 13
Yêu cầu: 1. Sử dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động để phân tích khả năng sinh lợi của sản phẩm X, Y, Z. Giải thích liệu những thông tin từ mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động có hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn không? 2. Vì công ty D chỉ sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng nên nhà quản trị rất quan tâm đến chiến lược định giá khác nhau cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Đánh giá việc phân loại hoạt động và theo dõi chi phí hoạt động theo như phân tích của nhân viên kế toán quản trị có hỗ trợ nhà quản trị công ty D đạt được mục tiêu xây dựng chiến lược định giá khác nhau hay không ? Bài 5.11: Ngân hàng CBA phân loại khách hàng dựa vào tổng tài sản của khách hàng (như tiền gửi, ký quỹ, đầu tư) tại ngân hàng và họ đang đánh giá khả năng sinh lợi của các nhóm khách hàng này như sau: Nhóm khách hàng
W
X
Y
Z
Tổng tài sản của khách hàng (đvt: 1.000.000 đồng)
500 – 999
1.000 – 2.999
3.000 – 5.999
6.000 – 9.999
1.000
1.500
2.000
1.800
Số lượng khách hàng
(đvt: 1.000.000 đồng) Tổng số dư đảm phí
Tổng
500
900
1.400
2.500
5.300
Chi phí chung phân bổ: -
Chi phí hỗ trợ các dịch vụ khách hàng
285
760
790
1.165
3.000
-
Chi phí điều hành quản lý ngân hàng
100
160
240
500
1.000
115
–20
370
835
1.300
Lãi/ lỗ
Nếu ngân hàng CBA vận dụng mô hình ABC, chi phí hỗ trợ các dịch vụ khách hàng sẽ được theo dõi theo từng hoạt động như sau: Nhóm khách hàng
W
X
Y
Z
Tổng
Tổng chi phí phát sinh (đvt: triệu đồng)
Hoạt động Liên lạc với khách hàng (đvt: 200.000 150.000 220.000 300.000 số lần thực hiện)
870.000
1.000
Chuẩn bị báo cáo cho khách 120.000 120.000 240.000 480.000 hàng (đvt: số lượng báo cáo)
960.000
250
470
1.750
Gặp gỡ khách hàng (đvt: số buổi nhân viên tiếp xúc với khách hàng)
60
100
110
200
Theo như báo cáo phân tích, giám đốc điều hành ngân hàng CBA nhận thấy nhóm khách hàng W có khả năng sinh lợi thấp và hiện tại ngân hàng đang kinh doanh lỗ với nhóm khách Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 14
hàng X. Vì vậy, giám đốc điều hành xem xét liệu có nên ngừng giao dịch với hai nhóm khách hàng này hay không để tập trung đầu tư phục vụ cho nhóm khách hàng Y và Z vì đây là hai nhóm khách hàng hiện đang có khả năng sinh lợi rất cao. Bộ phận lập kế hoạch đã đề xuất hai phương án kinh doanh với giám đốc điều hành ngân hàng CBA như sau: Phương án 1: Ngừng giao dịch với nhóm khách hàng W và X để tập trung mọi hoạt động cho nhóm khách hàng Y và Z (ngân hàng chỉ còn 2 nhóm khách hàng). Nếu phương án này được thực hiện thì chi phí quản lý điều hành ngân hàng sẽ tăng 10% và số lượng khách hàng Y được mong đợi là 2.500 khách hàng, số lượng khách hàng Z là 2.250 khách hàng. Phương án 2: Ngừng giao dịch với một trong hai nhóm khách hàng W và X để tập trung mọi hoạt động cho nhóm khách hàng Y và Z (lúc này ngân hàng sẽ phục vụ cho 3 nhóm khách hàng). Nếu phương án này được thực hiện thì chi phí quản lý điều hành ngân hàng sẽ tăng 8%. Bộ phận lập kế hoạch dự đoán số lượng khách hàng mới trong nhóm Y và Z sẽ không tăng như phương án 1, mức tăng sẽ thấp hơn 75% so với phương án 1. Yêu cầu: 1. Lập báo cáo phân tích khả năng sinh lợi của khách hàng theo mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động. 2. Sử dụng thông tin có được từ mô hình ABC, đánh giá hai phương án kinh doanh của bộ phận lập kế hoạch để tư vấn giám đốc điều hành ngân hàng trong việc ra quyết định chiến lược kinh doanh. Bài 5.12: Công ty điện tử A là một bộ phận của tập đoàn điện tử E, chuyên sản xuất kinh doanh hai nhãn hiệu tivi LCD, một là tivi LCD Y04 được đưa vào sản xuất từ năm 20x10 với đơn giá bán hiện tại là USD990, hai là nhãn hiệu tivi LCD Y11 có công nghệ màn hình tiên tiến hơn, được bắt đầu sản xuất từ năm 20x12 với đơn giá bán là USD1.254. Trên cơ sở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 20x14, tổng giám đốc tập đoàn điện tử E quyết định công ty A nên tập trung các nguồn lực tại chỗ để quảng cáo, tiếp thị mặt hàng tivi LCD Y11 và bắt đầu giảm dần việc sản xuất kinh doanh đối với tivi LCD Y04. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty A trong năm 20x14: (đvt: USD)
Doanh thu Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ Lợi nhuận mỗi sản phẩm
Y04
Y11
Tổng
21.780.000
5.016.000
26.796.000
-13.794.000
-3.511.200
-17.305.200
7.986.000
1.504.800
9.490.800
-6.413.000
-1.075.800
-7.488.800
1.573.000
429.000
2.002.000
22.000
4.000
$71,5
$107,25
Chi phí mỗi sản phẩm Y04 và Y11 được tính toán như sau: (đvt: USD)
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 15
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Y04
Y11
228,80
642,40
Chi phí nhân công trực tiếp: -
Y04 (1,5 giờ × $13,2)
-
Y11 (3,5 giờ × $13,2)
19,8 46,2
Chi phí sản xuất chung, gồm có: Chi phí chạy máya -
Y04 (8 giờ × 19,8)
-
Y11 (4 giờ × 19,8)
158,4 79,2
Chi phí chung khácb
220
110
Chi phí sản xuất đơn vị
627
877,80
a
Chi phí chạy máy bao gồm chi phí tiền thuê, chi phí sửa chữa, bảo trì
b
Chi phí chung khác được phân đến từng sản phẩm trên cơ sở số giờ chạy máy với đơn giá $27,5 một giờ
Kế toán quản trị công ty A – bà Loan – là người rất ủng hộ việc sử dụng mô hình ABC vào công ty A. Vì thế, bà Loan đã thu thập thêm thông tin để có thể tính lại chi phí sản xuất của mỗi sản phẩm trong năm 20x14 theo mô hình ABC. Thông tin về chi phí các hoạt động và tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động như sau: Hoạt động
Tiêu thức phân bổ chi phí
Chi phí hoạt động (đvt: USD)
Mức hoạt động theo tiêu thức phân bổ chi phí Y04
Y11
946.000
16.200
3.800
20.000
Số lần kiểm tra
1.364.000
56.200
21.300
77.500
Xử lý đơn đặt hàng mua Số lượng đơn hàng đặt hàng
1.045.440
80.100 109.980
190.080
Vận chuyển bộ phận phục Số lần vụ sản xuất chuyển Kiểm tra chất lượng
vận
Tổng
Sử dụng năng lượng
Số giờ máy sử dụng
63.360
176.000
16.000
192.000
Khởi động máy
Số lần khởi động máy
825.000
16.000
14.000
30.000
Hàn kín các bộ phận
Số lượng mối hàn
1.036.200
1.185.000
385.000
1.570.000
Tổng chi phí sản xuất chung (ngoại trừ chi phí chạy máy)
5.280.000
Sau khi hoàn chỉnh những tính toán theo mô hình ABC, bà Loan đã trình bày kết quả phân tích với ông Lee – giám đốc điều hành công ty A. Tuy nhiên, ông Lee không hài lòng về kết quả phân tích này. Theo quan điểm của ông Lee: “Nếu chúng ta trình bày những thông tin này đến hội sở chính, họ sẽ yêu cầu chúng ta tạm ngừng sản xuất kinh doanh mặt hàng Y11, Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 16
một nhãn hiệu mà công ty chúng ta vừa mới hoàn thành xong nghiên cứu và đưa vào sản xuất.” Theo ông Lee, kết quả phân tích của bà Loan không chính xác vì hai lý do chính: “Thứ nhất, số lượng hoạt động cần phải theo dõi chi tiết không thể ít như trong báo cáo của bà Loan. Nếu áp dụng mô hình ABC, chúng ta cần phải phân chia thành nhiều hoạt động hơn nữa để tập hợp chi phí phát sinh, như vậy thông tin giá thành sản phẩm sẽ thay đổi khác đi. Thứ hai, bà Loan đã sử dụng số lần khởi động máy và số lần kiểm tra chất lượng làm tiêu thức phân bổ chi phí, tuy nhiên theo ông Lee tiêu thức phân bổ hợp lý hơn là số giờ khởi động máy và số giờ sử dụng để kiểm tra chất lượng, mặc dù ông Lee biết rằng nếu sử dụng hai tiêu thức phân bổ ông Lee đề nghị sẽ rất khó để đo lường.” Bà Loan lại tin tưởng vào kết quả phân tích của mình là khá chính xác. Để kiểm tra lại kết quả tính toán của mình, bà Loan đã tính lại khả năng sinh lợi của hai dòng sản phẩm này với một vài tiêu thức phân bổ chi phí khác nhau và kết quả cũng xấp xỉ như ban đầu. Bà Loan tin rằng nếu trình bày những thông tin này, hội sở chính sẽ không yêu cầu công ty A ngừng kinh doanh mặt hàng Y11 vì họ biết rằng đây là dòng sản phẩm mới được giới thiệu trên thị trường. Tuy nhiên, bà Loan không biết phần lớn tiền thưởng cuối năm của ông Lee theo tỷ lệ doanh thu của công ty A. Nếu bất kỳ mặt hàng nào bị ngừng kinh doanh đều sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến tiền thưởng của ông Lee. Hiện tại, bà Loan cảm thấy bị áp lực từ phía ông Lee vì ông Lee đang tìm cách cản trở bà Loan không gửi báo cáo phân tích khả năng sinh lợi của hai dòng sản phẩm đến hội sở chính. Yêu cầu: 1. Sử dụng mô hình ABC, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của hai dòng sản phẩm tivi LCD Y04 và Y11. Giải thích tại sao lại có sự khác nhau về kết quả phân tích giữa mô hình ABC và mô hình kế toán chi phí mà công ty A đang áp dụng. 2. Những thông tin có được từ mô hình ABC sẽ mang lại những lợi ích gì trong quá trình quản lý công ty A ? 3. Phân tích những lý do mà ông Lee đưa ra để chứng minh kết quả phân tích của bà Loan là không chính xác ? 4. Cho biết hành động của ông Lee có vi phạm những quy định trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kế toán quản trị do IMA công bố hay không ? 5. Trong tình huống này, hãy kiến nghị bà Loan nên ứng xử như thế nào trước lời đề nghị của ông Lee ? Bài 5.13: Công ty A sản xuất một sản phẩm bán cho các đại lý, đang lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu. Công ty A chia hoạt động liên quan đến nhà cung cấp thành 4 hoạt động chính: Hoạt động Xử lý đơn đặt hàng
Đơn giá phân bổ chi phí hoạt động 120.000 đồng/ đơn đặt hàng
Xử lý nguyên liệu không đảm bảo chất lượng 200.000 đồng/ đơn vị kém chất lượng Giao nhận nguyên liệu
5.000 đồng/ km vận chuyển
Lưu trữ nguyên liệu
1.000 đồng/ đơn đặt hàng
Thông tin liên quan đến 3 nhà cung cấp như sau: Nhà cung cấp Lượng nguyên liệu cần dùng
X3
Y2
Z1
100.000
100.000
100.000
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 17
Giá mua một đơn vị nguyên liệu
5.000
4.990
5.010
Số lượng đơn đặt hàng
20
30
18
Số lượng đơn vị nguyên liệu kém chất lượng
6
12
0
Số km vận chuyển
20
30
18
Yêu cầu: Công ty A nên lựa chọn nhà cung cấp nào để tiết kiệm chi phí nhất? Bài 5.14: Công ty T sử dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động để phân bổ chi phí sản xuất chung phục vụ mục đích định giá bán sản phẩm, tính giá thành theo từng đơn đặt hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp là biến phí. Đơn giá tiền lương nhân công trực tiếp là 20/ giờ lao động. (đơn vị tính: 1.000 đồng) Công ty T thiết kế 4 hoạt động để phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: Hoạt động
Tiêu thức phân bổ
Mức hoạt động của năm
Hỗ trợ lao động trực tiếp
Số giờ lao động trực tiếp
30.000 giờ lao động trực tiếp
Xử lý lệnh sản xuất
Số lượng đơn đặt hàng
500 đơn đặt hàng
Thiết kế
Số lượng mẫu thiết kế
100 mẫu thiết kế (20% đơn đặt hàng cần mẫu thiết kế)
Hoạt động khác
Hoạt động ở cấp độ toàn doanh 30.000 giờ lao động trực tiếp nghiệp nên sử dụng số giờ lao động trực tiếp làm tiêu thức phân bổ
Bộ phận kế toán xác định chi phí sản xuất chung phân bổ cho các hoạt động như sau: Hỗ trợ lao động trực tiếp
Xử lý lệnh sản xuất
Thiết kế
Hoạt động khác
Chi phí tiền lương
480.000
40%
25%
30%
5%
Chi phí khấu hao
60.000
25%
10%
15%
50%
Chi phí tiền thuê nhà xưởng
120.000
30%
25%
10%
35%
Chi phí sản xuất chung khác
240.000
20%
30%
35%
15%
Tổng
900.000
Yêu cầu: 1. Tính giá thành của đơn đặt hàng A cần dùng 4.550 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, 80 giờ lao động trực tiếp và một mẫu thiết kế. 2. Giả sử công ty T sử dụng mô hình kế toán chi phí thực tế kết hợp ước tính, phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức số giờ lao động trực tiếp. Mô hình kế toán chi phí này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc định giá đơn đặt hàng. --- HẾT ---
Copyright @ MBA, MPAcc Trịnh Hiệp Thiện, ACMA, CGMA
Trang 18