35 1 231KB
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Bài tập thảo luận môn: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Buổi thảo luận 1+2: KẾT HÔN – HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT – GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ VIỆC CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Mận Nhóm thực hiện: nhóm 4 lớp DS43.4 STT Họ và tên
MSSV
01
Nguyễn Thị Mỹ Vân
1853801012229
02
Trần Thị Vân
1853801012230
03
Đào Thị Trúc Vi
1853801012231
04
Trần Thị Thanh Viên
1853801012233
05
Ngô Quang Vũ
1853801012234
06
Huỳnh Thảo Vy
1853801012235
07
Nguyễn Thị Hạnh Vy
1853801012236
08
Phan Anh Uyên Vy
1853801012237
09
Văn Thụy Vy
1853801012238
10
Nguyễn Vạn Xuân
1853801012240
Năm học: 2019 - 2020
VẤN ĐỀ 1: KẾT HÔN – HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT – GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ VIỆC CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG I. Trả lời/ phân tích/ làm sáng tỏ các câu hỏi sau: 1. Xác định cách tính tuổi kết hôn của nam và nữ theo pháp luật hiện hành, cho ví dụ. Theo pháp luật hiện hành, cụ thể là điểm a, khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;”. Căn cứ vào quy định trên thì độ tuổi được pháp luật cho phép kết hôn của nam và nữ lần lượt là: - Nam: từ đủ 20 tuổi trở lên. - Nữ: từ đủ 18 tuổi trở lên. Việc quy định về độ tuổi kết hôn dựa trên căn cứ về tâm sinh lý về sinh học để đưa ra các quy định pháp luật nhằm mục đích đảm bảo đầy đủ sức khỏe và hiểu biết cho cả người vợ và người chồng khi kết hôn. Ví dụ: - Anh A, sinh ngày 01/01/2000. Vậy, độ tuổi kết hôn của anh A theo quy định của pháp luật hiện hành là ngày 02/01/2021. Tức là thêm 01 năm để xác định “đủ” tuổi. - Chị B, sinh ngày 01/01/2000. Vậy, độ tuổi kết hôn của chị B theo quy định của pháp luật hiện hành là ngày 02/01/2019. 2. Xác định người đang có vợ, có chồng. Cho ví dụ về các trường hợp người đang có vợ, có chồng không được kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác. Người đang có vợ, có chồng được quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”. Điều này được hướng dẫn bởi khoản 4, Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLTTANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “4. “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết; c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết”. Ví dụ: -
-
-
Anh A đã đăng ký kết hôn với chị B và việc kết hôn này là hợp pháp. 02 năm sau, anh A sống chung với chị C như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn. Vậy, anh A đã vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể tại điểm c, khoản 2, Điều 5. Nếu trong thời gian 02 năm, anh A và chị B chưa ly hôn và chưa được Tòa án tuyên bố ly hôn; chị B cũng chưa chết và bị Tòa án tuyên bố chết. Anh A đã đăng ký kết hôn với chị B và việc kết hôn trái quy định pháp luật. 06 tháng sau, anh A đăng ký kết hôn với chị C. Vậy, anh A đã vi phạm điều cấm tại điểm c, khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu hôn nhân giữa anh A và chị B vẫn được Tòa án tuyên bố là có hiệu lực pháp luật, trong thời gian 06 tháng, anh A và chị B chưa ly hôn và chưa được Tòa án tuyên bố ly hôn, chị B cũng chưa chết và bị Tòa án tuyên bố chết. Anh A và chị B làm đám cưới trở thành vợ chồng vào năm 1970. 08 tháng sau, anh A đi công tác và sống chung như vợ chồng với chị C ở quê của chị. Trong trường hợp này, anh A đang có vợ là chị B (sống chung như vợ chồng trước ngày 03/07/1987), anh A và chị B chưa ly hôn và chưa được Tòa án tuyên bố ly hôn, chị B cũng chưa chết và bị Tòa án tuyên bố chết nên anh A đã vi phạm điều cấm tại điểm c, khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Xác định (có lý giải) cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa anh Minh và chị Tú biết rằng anh Minh là chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã H, huyện K thường trú tại xã H, huyện K còn chị Tú là phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường LC, thành phố ĐN, thường trú tại phường LC, thành phố ĐN. Theo khoản 1, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch”.
Theo khoản 1, Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”. Căn cứ vào những quy định trên thì có thể xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên anh Minh, chị Tú. Vậy, anh Minh và chị Tú có thể đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H hoặc Uỷ ban nhân dân phường LC.