So Sanh Augustinô, Tôma, Bonaventura [PDF]

SO SÁNH HỌC THUYẾT CỦA AUGUSTINÔ, TÔMA AQUINÔ VÀ BONAVENTURE Augustinô và Tôma Aquinô là hai nhân vật nổi tiếng của triế

29 0 109KB

Report DMCA / Copyright

DOWNLOAD PDF FILE

So Sanh Augustinô, Tôma, Bonaventura [PDF]

  • 0 0 0
  • Gefällt Ihnen dieses papier und der download? Sie können Ihre eigene PDF-Datei in wenigen Minuten kostenlos online veröffentlichen! Anmelden
Datei wird geladen, bitte warten...
Zitiervorschau

SO SÁNH HỌC THUYẾT CỦA AUGUSTINÔ, TÔMA AQUINÔ VÀ BONAVENTURE Augustinô và Tôma Aquinô là hai nhân vật nổi tiếng của triết học thời trung cổ. Augustinô tiếp thu triết học Platon, đưa học thuyết này vào siêu hình học của mình. Đến thời Tôma, dưới ảnh hưởng của triết học Aristote, siêu hình học của ông có những điểm tiếp thu nhưng cũng có những điểm khác biệt với siêu hình học của Augustinô. Chúng ta có thể tóm tắt sự giống nhau cũng như khác biết ấy như sau:

Giống nhau

Khác nhau

SIÊU HÌNH HỌC AUGUSTINÔ TÔMA - Thiên Chúa là thực tại tối cao, là Đấng tạo thành, là nguồn mạch của mọi sự, là sự Thiện toàn hảo và Chân lý tuyệt đối. - Thực tại được tạo thành bởi Thiên Chúa. - Thiên Chúa tạo dựng từ hư vô. - Vì Thiên Chúa tốt lành (toàn năng + toàn thiện) nên tạo dựng cũng tốt lành - Sự dữ không xuất phát từ Thiên Chúa, nó là do khiếm khuyết Sự Thiện. - Sự dữ luân lý do con người lạm dụng tự do. - Đi từ vũ trụ luận và mục đích luận để chứng minh Thiên Chúa hiện hữu vì là chân lý tối cao, chân lý có sự hiện hữu của Thiên Chúa => sử dụng khái niệm, trong mỗi chúng ta do đó có Thiên Chúa => sử dụng ý nói về Chúa bằng ngôn ngữ loại suy. niệm. - Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ từ vĩnh cửu hoặc tạo - Thiên Chúa tạo dựng từ hư vô: bằng ý niệm của dựng trong thời gian (lý trí chấp nhận 2 khả năng, Người (Examplar) và vật chất không có sẵn. thần học chọn trong thời gian). - Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ và thời gian cùng lúc. - Trong tương quan với tạo dựng, Thiên Chúa là - Trong tương quan với tạo dựng, Thiên Chúa có sự tự nguyên nhân và cùng đích của vạn vật. Về nguyên do. nhân, Người là: Đệ nhất động cơ, Nguyên nhân tác Thiên Chúa là Đấng Tốt Lành, toàn năng toàn thiện, thành, Hiện hữu tất yếu. Về mục đích, Người là: Ngài tạo dựng mọi sự đều tốt lành Hữu thể hoàn hảo, Trí năng hướng dẫn. - Vũ trụ (thực tại khả giác) là những ký hiệu để nhận - Vũ trụ là những chứng cớ khả giác để lý trí suy ra biết thực tại tối cao. Kinh Thánh cũng là ký hiệu các nguyên nhân sau nó, nhờ đó ta có nhận diện ra Thiên Chúa gửi đến cho con người để con người gia những nguyên nhân tất yếu, đó chính là những tên tăng tình yêu với Thiên Chúa. gọi chỉ về Thiên Chúa. - Thánh Augustine giải thích nguyên nhân của việc - Các cấp hữu thể với mức độ hoàn hảo khác nhau: hình thành mọi sự là trí tuệ của Thiên Chúa. Ngài giải Thiên thần/người/động vật/thực vật. thích bằng nguyên lý hạt giống: Thiên Chúa đã đặt - Thế giới bất toàn là thế giới tốt nhất. Thiên Chúa trong vật chất những nguyên lý hạt giống, nhờ đó không thể tạo ra thế giới tốt lành như Chúa, vì thế là Ngài đặt vào Thiên nhiên tiềm tính cho mọi loài phát mâu thuẫn.. sinh. Nguyên lý hạt giống là vô hình và có năng lực + Bất toàn => thiếu vắng hoàn hảo tác thành. Vì vậy, mọi loài đều mang tiềm tính để trở + Nhiều mức độ hoàn hảo => nhiều mức độ thiếu thành cái mà nó chưa tồn tại vào thời điểm ấy. vắng: Sự dữ là công cụ để đạt được sự thiện. Sự dữ là sự Thiên thần – con người – động vật – thực vật. vắng mặt của hữu thể. Sự dữ thể lý là do các mức độ => Sự dữ không do Thiên Chúa tạo ra nhưng nằm hoàn hảo khác nhau của sự vật, vì hơn kém nhau mà trong sự bất toàn của tạo dựng, nằm trong bản chất sinh ra đau khổ. sự vật. - Nhấn mạnh tới sự dữ luân lý. Sự dữ luân lý là một - Nhấn mạnh tới sự dữ thể lý. Sự dữ nằm trong bản loại ký sinh do tội lỗi và sự lạm dụng tự do của con chất của sự vật, tùy theo sự bất toàn của mỗi cấp người hữu thể.

ĐẠO ĐỨC HỌC AUGUSTINE

BONAVENTURE

Giống nhau Đưa ra những tiêu chuẩn và cách thức để con người đạt được hạnh phúc. Thiên Chúa là nguồn mạch và đỉnh cao của Sự Thiện và Hạnh phúc. Để vươn tới Thiên Chúa, cần có ân sủng trợ giúp. Khác nhau - Tình yêu là phương thức giải mã Đạo Đức - Ý chí là động lực thúc đẩy con người tìm về với Thiên Chúa. Học, giúp ta đi từ những ký hiệu đến thực tại - Hạnh phúc là hành trình lên núi, hướng đến sự thiện (qua 3 giai tối hậu. đoạn: Soi sáng – Thanh tẩy – Kết hiệp). - Hạnh phúc là mục tiêu của con người vì con - Để đạt được hạnh phúc con người cần phải tìm về nguồn của sự người là tạo vật hữu hạn, khiếm khuyết nhưng Thiện là Thiên Chúa. Trong hành trình đó, cần chú ý cả hai mặt tự khao khát sự vô hạn, trọn hảo. nhiên và siêu nhiên, không được coi nhẹ mặt nào. - Để đạt được hạnh phúc, con người phải vượt - Muốn hạnh phúc, không phải chỉ dừng ở Soi sáng và Ân sủng, mà lên trên tự nhiên để đạt đến siêu nhiên. Con phải đạt tới Kết hiệp (Chiêm ngưỡng và Thiện hảo). người được tạo dựng để yêu mến TC. Vì vậy, - Điều kiện để đạt tới hp là có sự tự do và trải qua 3 giai đoạn: bản chất cấu tạo làm cho con người chỉ có thể + Thanh tẩy: vì tội lỗi, con người bị “mù quáng”, không thấy rõ tìm thấy hạnh phúc trọn vẹn nơi Thiên Chúa: hình ảnh TC nơi tâm hồn mình nên cần được thanh tẩy để thấy “tâm hồn con sẽ không ngơi nghỉ cho tới khi hình ảnh của Chúa trong chính mình. Con người như một tấm tìm được sự an nghỉ nơi Ngài”. gương cần thanh tẩy bên ngoài là thể lý và bên trong là tâm lý. - Tất cả tạo vật đều tốt lành nên đều có thể là + Soi sáng: Giác quan có thể bị vẩn đục do các đam mê. Ân sủng đối tượng của tình yêu, nhưng mỗi đối tượng thanh tẩy các giác quan nhờ ba nhân đức: Tin, Cậy, Mến. Đức Tin chỉ có thể cho con người một số thỏa mãn nào soi sáng thị giác, thính giác. Đức Mến soi sáng vị giác, xúc giác. đó thôi. Đức Cậy soi sáng khứu giác. Nhờ đó, các giác quan thiêng liêng - Đạo đức - sống tốt là thể hiện một tình yêu có được phục hồi, linh hồn được soi sáng để nhận ra hình ảnh TC trong trật tự: trên hết là yêu Chúa, tiếp đến là bản tâm hồn ta thân và tha nhân, và sau cùng là các sự vật. + Kết hiệp: - Trật tự tình yêu giúp ta không lẫn lộn MĐ Con người dễ dàng nhận diện được Thiên Chúa chính là hữu thể công cụ và MĐ nội tại, hp tạm thời với hp và là sự thiện. Con người được hoàn toàn nghỉ ngơi để lắng nghe vĩnh cửu. và chiêm ngưỡng Chúa. Khi đó, lý trí nhường chỗ cho ý chí và nhờ - Đức hạnh là sản phẩm của ân sủng Thiên ánh sáng Chúa soi dẫn, con người đi vào trong sự hiệp thông trọn Chúa, không có ân sủng con người không làm vẹn với Ba ngôi TC. gì được, kể cả phạm tội. - Con người là hình ảnh của Thiên Chúa trong thế giới khả giác. - Sự dữ hay cái xấu là sản phẩm của ý chí tự do - Đạo đức: Con người là lan tỏa sự Thiện từ Thiên Chúa, vì vậy sống của con người, sinh ra do tình yêu mất trật tự. tốt là chính con người cũng phải để cho sự thiện của mình lan tỏa Sự dữ chỉ có thể bị tiêu diệt bởi Tình Yêu ra thế giới xung quanh một cách tự nguyện. Thiên Chúa. - Đạo đức học tự nguyện là những quy tắc để đạt tới hạnh phúc. - Chúa Kitô đã cứu chuộc muôn loài nghĩa là - Đức Kitô vừa là ánh sáng soi chiếu cho chúng ta thấy các vẽ đẹp tái lập lại trật tự của tình yêu nơi con người. hài hoà của Thiên Chúa, vừa là phương tiện truyền thông các vẻ - Lề luật giúp con người tìm đến ân sủng, và đẹp hoàn hảo ấy cho chúng ta. Người làm gương và dẫn dắt chúng ngược lại, ân sủng giúp con người chu toàn lề ta đi vào sự hiệp thông của Ba Ngôi TC. luật. - Chính TC tạo ra luật và ban ân sủng cho những ai khao khát về với Ngài. Thánh Bonaventure nhấn mạnh sự tự do trong luật đạo đức.

TRI THỨC LUẬN

TOMA BONAVENTURE Giống nhau Con người luôn khao khát thực tại tối cao. Con người có thể đạt được sự tri thức về sự hiện hữu của Thượng Đế Nhận thức của con người có nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đạt được một mức độ tri thức khác nhau. Khác nhau - Thực tại khả giác là cần được nhìn nhận qua - Thiên Chúa là sự thiện, con người muốn đạt tới sự thiện cần tham lý trí gia lộ trình trở về, kết hợp với sự thiện tối cao. - Con người có thể nhận biết Thiên Chúa nhờ (Thực tại khả giác được tạo dựng trong thời gian.) phương pháp trừu xuất (quan sát/ suy tư/ đưa - Thiên Chúa không phải đối tượng tri giác trực tiếp nhưng trí khôn ra phạm trù) để từ vũ trụ con người hướng tới con người có thể nhận biết qua 6 bước trong 3 giai đoạn (lộ trình Thiên Chúa. trờ về cùng Thiên Chúa): - Để có thể nhận biết thánh Thomas dựa trên Giai đoạn I: Thanh Đạo: ngũ đạo 1, Thanh tẩy bên ngoài là những điều về thân xác Trên 3 con đường đầu tiên, Thomas dựa trên vũ 2, Thanh tẩy bên trong là những dục vọng, ham muốn trụ luận: hậu quả - nguyên nhân. (1, Khao khát tìm kiếm Thiên Chúa: sự khao khát hiểu biết Thiên + Biến dịch Chúa của con người vượt trên mọi hiểu biết, thúc đẩy con người + Nguyên Nhân Tác thành vượt ra khỏi chính mình để tìm kiếm TC. + Hiện hữu tất yếu và tùy thuộc 2, Vũ trụ: Vũ trụ như là tấm gương bên ngoài phản ánh dấu tích của Trên 2 con đường còn lại, ngài dựa trên mục TC qua các tạo vật.) đích luận: tiềm thể - hiện thể Giai đoạn II: Minh Đạo: + Mức độ hoàn hảo 3, Giác quan: như tấm gương bên trong, qua đó, con người nhận biết + Trật tự vũ trụ hình ảnh các dấu tích TC phản ánh từ vũ trụ. Nó có thể bị vẩn đục Thánh Tô ma theo trường phái duy thực ôn hòa, do các đam mê. Ngài quan sát vũ trụ rồi trừu xuất sự hiện hữu 4, Ân Sủng: Ân sủng thanh tẩy các giác quan nhờ ba nhân đức: Tin, của Thiên Chúa, chỉ là tên gọi của Thiên Chúa Cậy, Mến. Đức Tin soi sáng thị giác, thính giác. Đức Mến soi sáng chứ không nắm bắt được bản chất của Thiên vị giác, xúc giác. Đức Cậy soi sáng khứu giác Chúa vì TC không thể khẳng định hay phủ định Các giác quan thiêng liêng được phục hồi, nhờ đó linh hồn, soi sáng mà chỉ bằng ngôn ngữ loại suy để tìm tên gọi để nhận ra hình ảnh TC trong tâm hồn ta. Thiên Chúa. Giai đoạn III: Hiệp Đạo: Con người đến với TC bằng luật, lý trí, quy luật 5, Tri thức sự Hiện Hữu-Hữu Thể: hiện hữu tinh tuyền, tuyệt đối Toma quan niệm rằng: thượng đế là động cơ chính là Hiện Hữu Thần Linh. Nhận diện TC là hiện hữu tự thân duy khởi thủy, không thay đổi và vĩnh cửu, là nhất, vĩnh cửu. nguyên nhân đầu tiên, là toàn năng trong việc 6, Tri thức sự Thiện Hảo: lý trí bước vào sự tĩnh lặng để chiêm tạo dựng, là chân lí và cái hiểu cao nhất. thượng ngưỡng thần tính và các Ngôi Vị. đế chính là sự hoàn hảo. Sau cùng, là sự an nghỉ trong Chúa - là sự xuất thần: lý trí được nghỉ ngơi, linh hồn đắm chìm trong tình yêu mến Thiên Chúa.

So sánh 2 đóng góp của Scotus Và Ockham

SCOTUS Giống nhau

Khác nhau

OCKHAM

-Nhìn tương quan triết thần mô ̣t cách cẩn thâ ̣n, phê phán cách nhìn của Tôma, Augustino và Bonaventura. Vd: Tô ma: dùng triết học triển khai thần học Bonaventura: dùng thần học sửa sai triết học Nhấn mạnh vào triết học -> sửa sai ngôn ngữ về Thiên Chúa, nhất là về ngôn ngữ siêu hình (Hữu thể) Tôn trọng sự khác biê ̣t giữa triết học và thần học, đừng đề triết học thống trị, loại bỏ sự tự do của Thiên Chúa. Triết học tạo ra thần học tự nhiên, khác với thần học mạc khải, đă ̣t ra vấn đề về TC: + Tự do của TC: Quyền năng của Thiên Chúa khác với logic không mâu thuẫn. + Ngôn ngữ về TC: Tôma nói về Chúa bằng ngôn ngữ loại suy và phủ định. Scotus nói bề Chúa qua học thuyết đơn nghĩa, nghĩa là áp dụng mô ̣t hạn từ cho Thiên Chúa và thụ tạo. Vd: Thiên Chúa là hữu thể vô hạn Con người là hữu thể hữu hạn Cái lá là hữu thể vô tri + Tri thức về Thiên Chúa: Thánh Tôma dùng ngũ đạo, thì không vững chăc. Scotus chứng minh Thiên Chúa tồn tại bằng Tiên khởi tính và vô hạn tính, ta biết TC mô ̣t cách chính xác. + Tương quan triết –thần: Triết học: Thần học:  Phổ quát Cụ thể  Hình thức Nô ̣i dung  Cung cấp khái Giúp triết học nhâ ̣n ra niê ̣m phương pháp luâ ̣n giới hạn của mình lý cho thần học Mục đích: Cứu rỗi, giải  Mục đích: Hiểu phóng con người, kết về TC tạo dựng con hiê ̣p với TC. người

- Dao cạo Ockham: + “Tiết kiê ̣m bản thể luận”: Không nên giả định nhiều thực thể hơn là cần thiết + Dao cạo loại bỏ các phạm trù : Ockham loại bỏ 7 trong 10 phạm trù của Aristote. Cụ thể:  Triết học/Khoa học chỉ cần 2 phạm trù: bản thể và phẩm tính.  Thần học: cần có thêm 1 phạm trù thứ 3: tương quan - Thuyết Duy Danh: Ông từ chối mọi sự tồn tại của ý niê ̣m phổ quát như là mô ̣t thực thể. - Tính khoa học của thần học: + Tôma cho rằng thần học là mô ̣t khoa học về Thiên Chúa. Ông theo triết học Aristote: Quan sát/ suy tư/ đưa ra phạm trù. Khoa học Aristote là loại tri thức suy diễn từ các nguyên lý hiển nhiên, thần học dựa trên lý trí và được điều chỉnh bởi đức tin. Nguyên lý hiển nhiên đó là mạc khải. Nhưng Ockham thì hoài nghi về sự mạc khải đó Tách biêṭ triết học và thần học: Ockham cho rằng không có thực thể “tương quan”, “dao cạo” của Ockham đã rạo mô ̣t cái “chêm” tách biết triết học và thần học, mở đường cho triết học câ ̣n đại