44 2 623KB
I.
phimPHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 1. Vị thế ACB trong ngành a) Tình hình họat động năm 2011
Năm 2011 đầy khó khăn nhưng ACB vẫn vượt kế hoạch về mức tăng lợi nhuận trước thuế. Trong đó hoạt động kinh doanh ngân hàng đạt 4.175 tỷ tăng 24% so với cuối 2010. Các chỉ tiêu khác về quy mô như tổng tài sản có bước tiến nhanh và bền vững. Trong toàn bộ mức tăng tài sản này có 63% là xuất phát từ nguồn vốn bền vững là tiền gửi của khách hàng. Ngoài ra, chính sách tăng tốc độ tín dụng đầu năm cho khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế tăng 18%, gấp 1,5 lần bình quân ngành. Đến cuối 2011, dư nợ cho vay khách hàng tăng 1,2 lần đưa thị phần tín dụng của ACB tăng 0,2% lên 4%. Hoạt động tín dụng là hoạt động cốt lõi tạo nên thu nhập cho ACB. Như vậy, huy động tiền gửi và cho vay khách hàng của ACB đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn bình quân ngành. b) Về quản lý rủi ro Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ đạt 9,24%; tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất đạt 9,25% đều cao hơn quy định của Ngân hàng Nhà nước là 9%. Tỷ lệ khả năng chi trả cũng vượt quy định 3,47%.
ACB kiểm soát rủi ro tín dụng tốt trước hiện trạng tình hình tín dụng của toàn ngành đi xuống. Trong năm 2011, ACB tập trung nhiều nguồn lực cho công tác phân tích nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ phát sinh nợ quá hạn của hệ thống đồng thời thực thi rất quyết liệt công tác đốc thúc, xử lý thu hồi nợ. Kết quả đến cuối năm 2011, tỷ lệ nợ nhóm 3 đến nhóm 5 của ACB là 0,89%, chỉ bằng xấp xỉ 1/4 so với ngành (khoảng 3,4%). Đây là điểm mạnh của ACB c) Thanh khoản vẫn được đảm bảo Tính thanh khoản được thể hiện ở việc duy trì tăng trưởng huy động vốn và cho vay của ACB. Tỷ số dư nợ cho vay/ tiền gửi của ACB ở mức 56% tương đương với các năm trước và thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát.
Việc nắm giữ nhiều trái phiếu Chính Phủ cũng làm tăng khả năng thanh khoản của ACB. Vì vậy ACB không vội vã phát hành trái phiếu như các ngân hàng khác đang làm. Thu nhập của ACB ổn định hơn dựa khi duy trì khả năng thanh khoản cao. Chứng tỏ quản trị thanh khoản là ưu tiên hàng đầu của ACB. Điểm mạnh của ACB d) Khả năng huy động vốn và hoạt động cho vay Khả năng huy động tiền gửi khách hàng cũng như hoạt động cho vay của ACB ở quý 1 so với các ngân hàng lớn là khá cao và đang có chiều hướng tăng.
Nguồn: Cafe.vn
Nợ xấu của ACB thấp nhất so với 4 ngân hàng được khảo sát. Tuy lượng nợ xấu của ACB tăng 38,9% nhưng nợ xấu của ACB vẫn thấp nhất.
Nguồn: Cafe.vn
Đây là điểm mạnh của ACB.
2. So sánh ACB với đối thủ trực tiếp- Techcombank Với tổng tài sản, khả năng huy động tiền gửi… ACB hiện nay đang nằm trong top đầu trong khối các ngân hàng TMCP. Số lượng các đối thủ cạnh tranh khá nhiều nhưng xét trên nhiều phương diện như cùng nhắm vào thị trường bán lẻ, với thời gian hoạt động và số lượng chi nhánh và phòng ban giao dịch gần nhau thì Techcombank được chú ý đến nhất. Dựa vào các chỉ tiêu sau để so sánh lợi thế của 2 ngân hàng này trong năm 2011 vừa qua: a) Tổng quan tài chính năm 2011 ACB
Techcombank
Vốn điều lệ
9.377 tỷ đồng
8.788 tỷ đồng
Tổng tài sản
281.019 tỷ đồng
180.531 tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu
11.959 tỷ đồng
12.516 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế
4.203 tỷ đồng
4.221 tỷ đồng
ROA
1,7%
1,75%
ROE
36%
25,2%
Qua bảng tổng hợp trên, ta thấy tổng tài sản của ACB lớn hơn gấp 1,5 lần tổng tài sản của Techcombank. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của ACB lại nhỏ hơn Techcombank. Tuy xét về tài sản, ACB có vẻ mạnh hơn Techcombank, nhưng ta thấy điểm mạnh đó có vẻ không bền vững. Nguồn vốn của ACB nhiều hơn là nhờ các khoản nợ phải. Điều đó cho thấy năng lực tài chính thực sự của ACB thấp hơn Techcombank một chút. Với tỷ số ROE cao hơn Techcombank nhiều, cho thấy hiệu quả của việc sự dụng vốn chủ sở hữu của ACB tốt hơn Techcombank, phần nào thể hiện tính hiệu quả hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch (CN&PGD) của ACB. Đây là điểm mạnh của ACB. b) Mạng lưới phân phối ACB
Techcombank
Số chi nhánh
326
307
Số lượng máy ATM
366
1.205
Số chi nhánh của ACB nhiều hơn Techcombank nên ACB có thể tư vấn,phuc vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên, số lượng máy ATM của ACB ít hơn nhiều so với Techcombank, gây mất thuận tiện trong việc sử dụng thẻ. Đây là điểm yếu của ACB. c) Quản trị nguồn nhân lực Techcombank
Xây dựng, phát triển, cải tiến và hoàn thiện quy trình, chính sách và hệ thống nhân sự Trong năm 2011, dựa trên Bộ từ điển Năng lực gồm 34 bản năng lực và 800 bản mô tả công việc, Techcombank đã hoàn thành việc xây dựng bản danh sách mô tả chi tiết công việc và kỹ năng công việc cho từng chức danh trên toàn hệ thống Ngân hàng. Nhờ vậy, Techcombank thực hiện được chính sách lương thưởng dễ dàng và công bằng, cũng như thu hút được nhiều nhân tài hơn. Đào tạo và phát triển năng lực cho cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống qua nhiều phương thức:
Chuẩn hóa chương trình đào tạo nhân viên mới; triển khai hệ thống học tập trực tuyến Elearning. Với mục tiêu khuyến khích và tạo động lực phát triển cho đội ngũ cán bộ nhân viên, Techcombank đã tiến hành hướng dẫn các đơn vị chọn lựa và đánh giá các nhân viên tiềm năng để chọn ra Nhà lãnh đạo tương lai cho Ngân hàng. Đồng thời, trong năm 2011, để bồi dưỡng và ghi nhận những nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc, ngân hàng đã đề bạt hơn 550 cán bộ lên các vị trí quản lý trong nội bộ Ngân hàng. Bên cạnh đó, nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, Techcombank tìm kiếm, đào tạo nguồn nhân lực tương lai cho Ngân hàng thông qua Chương trình Future Banker, tạm dịch là “Nhân viên ngân hàng tương lai”. Techcombank phối hợp với các trường đại học, công ty nhân sự… để tổ chức các ngày hội việc làm tại các trường đại học, các cuộc thi thử sức cùng nhà tuyển dụng và các chương trình thực tập sinh, tài trợ học bổng… Thay đổi phương pháp tiếp cận đối với hoạt động nhân sự Techcombank đã triển khai Chương trình Chuyển đổi Nhân sự với sự hỗ trợ từ phía các chuyên gia Nhân sự của đối tác chiến lược HSBC. Chương trình sẽ tạo ra các chức năng Nhân sự tiên tiến, chuyên nghiệp và tốt nhất nhằm giúp phát triển sâu các khả năng cũng như vai trò lãnh đạo trong nội bộ Techcombank. Hoạt động truyền thông và công tác triển khai các chính sách, quy trình và hệ thống mới Thực hiện khảo sát mức độ cam kết của nhân viên với Ngân hàng Thông qua Công ty tư vấn Nhân sự quốc tế hàng đầu Hay Group, Techcombank đã triển khai phương pháp khảo sát mức độ cam kết của CBNV. Kết quả tỷ lệ phản hồi đạt được là 88%, chứng minh sự cam kết gắn bó lâu dài của CBNV đối với công cuộc xây dựng và phát triển Ngân hàng. Để tiếp nối lộ trình chiến lược nhân sự, năm 2012, Techcombank tiếp tục triển khai các nhiệm vụ trong giai đoạn 2 – Xây dựng năng lực đội ngũ nhân viên theo chiến lược nhân sự, tập trung hoàn thiện việc xây dựng năng lực nhân viên và thay đổi tư duy trong hoạt động nhân sự. ACB
Chính sách đào tạo và hoạt động đào tạo Chính sách đào tạo tại ACB trong năm 2011 có các nội dung chính như sau: (1) Đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn năng lực theo từng chức danh phục vụ kế hoạch phát triển mạng lưới của Ngân hàng; (2) Đa dạng hóa loại hình đào tạo, kết hợp đào tạo trên lớp học và các loại hình đào tạo khác như đào tạo e-learning và đào tạo tại chỗ; (3) Nâng cao tính thực tiễn trong chương trình đào tạo bằng cách kịp thời đào tạo về sản phẩm mới, qui trình mới và công nghệ mới ngay sau khi ban hành; (4) Chú trọng đào tạo nội dung nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng; (5) Đào tạo các trưởng đơn vị theo chương trình chuẩn hóa về nghiệp vụ kinh doanh, kỹ năng quản lý, và phát triển tài năng. Chính sách lương thưởng Trong năm 2011, hoạt động đào tạo tại ACB có các thành tích sau: (1) Tổ chức được 759 khóa học với 30.278 lượt nhân viên tham dự với số ngày trung bình đào tạo của nhân viên trong năm là 11,8 ngày; (2) Triển khai các khóa học e-learning và thi kiểm tra nghiệp vụ trực cho 9.856 lượt nhân viên; (3) Tổ chức hai lớp quản lý chi nhánh cho 66 giám đốc, phó giám đốc, và quản trị viên tập sự; và 3 lớp quản lý tài năng và quy hoạch nhân sự kế thừa cho 94 trưởng đơn vị; (4) Tổ chức 118 lớp tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng cho 3.301 nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. ACB luôn duy trì chính sách lương thưởng cạnh tranh trên cơ sở khảo sát lương trên thị trường lao động và khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên đối với chính sách lương thưởng của Ngân hàng để có những điều chỉnh kịp thời. ACB cũng áp dụng chính sách lương thưởng cạnh tranh dành cho Ban Tổng giám đốc và cán bộ quản lý điều hành cấp cao theo hiệu quả làm việc và thành tích của đơn vị; và cung cấp những phúc lợi như cổ phiếu thưởng, xe ô tô, bảo hiểm tai nạn, chế độ chăm sóc sức khỏe đặc biệt “ACB Care” dành cho cấp quản lý và thân nhân, khám sức khoẻ định kỳ tại bệnh viện cao cấp. Trong năm 2011, ACB đã sử dụng tư vấn bên ngoài để xây dựng một hệ thống đãi ngộ mang tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch. Hệ thống đãi ngộ mới này sẽ đưa vào áp dụng trong năm 2012. Đây là điểm yếu của ACB so với Techcombank vì không có công cụ giúp đánh giá lương thưởng một cách công bằng và dễ dàng, không có chính sách thu hút nguồn nhân lực tương lai một cách rõ ràng. d) Quản trị rủi ro
Kiểm soát rủi ro
ACB
Techcombank
Hội đồng ALCO có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh. Hội đồng ALCO giám sát và phân tích thường xuyên bảng tổng kết tài sản nhằm tăng cường khả năng sinh lợi và hạn chế rủi
Các công cụ kiểm soát và nhận diện rủi ro như công cụ Giá trị chịu rủi ro (Value at Risk) cho hoạt động mua bán ngoại tệ và vàng đã được xây dựng để hỗ trợ các khối kinh doanh và lãnh đạo các cấp và cung hông tin cụ thể hơn về rủi ro thị trường
Hệ số an toàn vốn
ro.
chung của Ngân hàng.
9,24%
11,43%
Cả ACB và Techcombank đều có hệ số an toàn vốn ở năm 2011 cao hơn mức Ngân hàng nhà nước quy định (9%). Hệ số an toàn vốn của Techcombank cao hơn ACB, chứng khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành của Techcombank cao hơn ACB. Điểm yếu so với Techcombank. e) Áp dụng công nghệ ACB
Techcombank
Core banking
TCBS do OIS cung cấp
hệ thống của Globus Teminos (Thụy Sĩ)
Trung tâm dữ liệu
Do AICT và IBM tư vấn, thiết kế, xây dựng. Trung tâm dữ liệu đạt chuẩn quốc tế (level 3)
Oracle Exadata Database Machine X2-2 là hệ thống máy chủ nhanh nhất thế giới dành cho các ứng dụng kho dữ liệu và xử lý giao dịch trực tuyến.
ngân hàng khác
Standardchartered
HSBC
Đây là điểm mạnh của ACB so với ngành ngân hàng, nhưng vẫn thua Techcombank về trung tâm dữ liệu. f) Sản phẩm, dịch vụ thẻ ACB
Thẻ ghi nợ nội địa: Thẻ ghi nợ nội địa 365 Styles và ACB2GO với logo Banknetvn. Ưu điểm nổi bật: 2 loại thẻ này được sử dụng để giao dịch tại các máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ có logo Banknetvn, Smartlink và VNBC trên toàn quốc. Với thẻ 365 Styles, lần đầu tiên khách hàng được tặng bảo hiểm khi rút tiền tại các máy ATM. Chủ thẻ có thể lựa chọn sử dụng thẻ 365 Styles (có thu phí) với dịch vụ bảo hiểm rút tiền tại ATM hoặc sử dụng thẻ ACB2GO miễn phí và không bảo hiểm. 365 Styles là thẻ đầu tiên của ACB với nhiều mẫu mã và màu sắc có nhiều lựa chọn khi đăng ký.
Sử dụng các dịch vụ gia tăng: thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ qua mạng tại các website thuộc các đơn vị chấp nhận thẻ có kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến của ACB và đối tác của ACB, các dịch vụ: ACB Online, Mobile Banking, CallCenter 247… Thẻ ghi nợ nội địa ACB Visa Domestic (ATM2+),ưu điểm nổi bật: ATM2+ với logo Visa có thể nên có thể sử dụng tại các máy ATM mang thương hiệu Visa. Tổ chức thẻ Visa International chiếm thị phần lớn trên thị trường thẻ, vì vậy phạm vi giao dịch của loại thẻ này là rất rộng. Tính năng an toàn của thẻ cao Thời gian xử lý giao dịch mạnh Tuy nhiên, loại thẻ này không đi kèm với các dịch vụ gia tăng nào khác. Mặt khác, mức phí giao dịch của ATM2+ cao hơn so với 365 Styles và ACB2GO. Các loại thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế Visa Extra Debit , thẻ ghi nợ quốc tế Master Card Debit và thẻ ghi nợ quốc tế ACB Visa Debit đều có ưu điểm chung là: Được tặng bảo hiểm khi rút tiền trên các máy ATM trên toàn thế giới. Có thể rút tiền trên các máy ATM có logo Visa/Master Card trên toàn thế giới Đi kèm với nhiều dịch vụ gia tăng: giảm giá đối với dịch vụ du lịch, mua sắm, giải trí… Các loại thẻ trả trước của ACB bao gồm 3 loại:Visa Extra Prepaid, Visa Prepaid/ Master Card Dynamic, ACB Visa Electron/ MasterCard Electronic. Ưu điểm nổi bật: Thanh toán thuận tiện qua mạng Internet Thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, di động, phí bảo hiểm, truyền hình cáp...hoặc chuyển khoản thông qua CallCenter 247 của ACB. Có thể nộp tiền thông qua hệ thống Home Banking, Mobile Banking, Call Centre 247. Dịch vụ gia tăng: Dịch vụ bảo hiểm dành cho chủ thẻ trả trước quốc tế. Thẻ tín dụng: Đặc điểm nổi bật ACB Visa Platium
ACB Visa/ MasterCard.
Tặng miễn phí 9 loại bảo hiểm: bảo hiểm Được cung cấp 7 loại dịch vụ bảo hiểm tai nạn du lịch toàn cầu, hoãn chuyến bay… Có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc thanh Dịch vụ hỗ trợ toàn cầu: du lịch, thể thao toán qua internet
giải trí….
Thực hiện giao dịch bằng bất cứ loại tiền Bảng tổng kết giao dịch thẻ hàng năm nào trên thế giới và thanh toán lại cho ACB bằng VND quản lý và hoạch định chi tiêu. Dịch vụ “ACB Online” giúp chủ thẻ chủ động quản lý giao dịch thanh toán đối với tài khoản thanh toán của mình và thực hiện chuyển khoản trong và ngoài hệ thống linh hoạt. Mobile Banking: Mobile Banking là một phương tiện mới phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Á Châu (ACB), cho phép khách hàng thực hiện thanh toán hóa đơn mà không cần phải đến Ngân hàng. Kiểm tra số dư và liệt kê giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán (hoặc thẻ). Biết thông tin về lãi suất, tỉ giá hối đoáí. Thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp, bảo hiểm… Trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang thẻ (Visa Electron, Master Electronic, Citimart) CallCentre 247 là trung tâm dịch vụ khách hàng qua điện thoại cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đa dạng như: tư vấn các sản phẩm, dịch vụ của ACB, tiếp nhận đăng ký vay và cung cấp kết quả xét duyệt hồ sơ, đăng ký làm thẻ, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng… Techcombank
Techcombank là ngân hàng hàng đầu trong việc kết nối với các đơn vị khác trong hệ thống thanh toán trực tuyến, hầu hết tất cả cả ví điện tử đều có kết nối với Techcombank. Các sản phẩm thẻ, máy POS, máy ATM phủ khắp các thành phố lớn và đặc biệt mạnh nhất tại Hà Nội cho thấy phân khúc thị trường của Techcombank tại Miền Bắc khá mạnh. Sự năng động của Techcombank góp phần vào sự phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến nói chung và tạo ra hiệu ứng sản phẩm thẻ nói riêng trên toàn thị trường. Mạng lưới hoạt động của Techcombank rộng khắp với rất nhiều chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc. Đồng thời, Techcombank có rất nhiều chính sách khuyến mãi và ưu đãi khách hàng vì vậy lượng khách hàng của Techcombank rất lớn. Hiện nay, Techcombank và Vietcombank là 2 đối tác lớn nhất của Smartlink. Các sản phẩm thẻ của Techcombank có ưu điểm nổi bật khác là thanh toán vé máy bay Vietnam Airlines. Đây là dịch vụ do Vietcombank và Smartlink triển khai mà Banknetvn chưa có. ACB đã kết nối thành công với Banknetvn, Smartlink và VNBC vì vậy thẻ của ngân hàng ACB được chấp nhận trên phạm vi rộng trên toàn quốc. Đây là điểm mạnh của ACB.
Các loại thẻ của ACB đều có nhiều ưu điểm nội trội như mạng lưới giao dịch rộng khắp đi kèm với các dịch vụ như bảo hiểm, giảm giá các dịch vụ mua sắm, du lịch…, thanh toán thuận tiện qua mạng Internet hoặc hệ thống Call Centre, Home Banking và Mobile Banking. Đây là điểm mạnh của ACB. Dịch vụ thẻ của ACB có hạn chế là thủ tục cấp thẻ đòi hỏi nhiều hồ sơ và giấy tờ xác nhận, chưa có dịch vụ thanh toán vé máy bay Vietnam Airlines. Đây là điểm yếu của ACB.
3. Ma trận IFE Các yếu tố bên trong
Trọng số 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,05 0.15 0,1 0,05
Tầm quan trọng 4 3,5 4 4 4 3 3 2 3
Điểm có trọng số 0,8 0,35 0,4 0,4 0,4 0,15 0,45 0,2 0,15
Điểm Áp dụng công nghệ hiện đại mạnh Hệ số an toàn vốn cao Thị phần tín dụng lớn Thị phần huy động lớn Mạng lưới giao dịch rộng Vốn điều lệ lớn Điểm Thủ tục làm thẻ rắc rối yếu Chưa có dịch vụ thanh toán vé máy bay Chính sách thu hút nguồn nhân lực chưa thật sự hấp dẫn Số lượng ATM không nhiều lắm 0,05 4 0,2 Tổng 1 3,5 Nhìn vào bảng IFE, ta thấy ACB ở mức trên trung bình so với các điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh ngân hàng ở Việt Nam.